• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT

2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm nội thất của khách

2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)

Đểáp dụng được phân tích nhân tốcần trải qua phép kiểm định sựphù hợp của dữliệu đối với phương pháp phân tích nhân tố. Kiểm định này được thực hiện qua hai đại lượng là chỉsốKMO (Kaiser-Meyer-Olikin Meansure of Sampling Adequacy) và Barlett (Barlett’sTest of Sphericity).

Bảng 11: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,723

Bartlett's Test of Sphericity

Approx, Chi-Square 1045,745

Df 210

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý của tác giả năm 2021) Dựa vào bảng trên ta thấy, hệsốKMO bằng 0,723 (0,5 < 0,723 < 1), kiểm định Bartlett’s có giá trịsig. bằng 0,000 < 0,05 cho thấy cơ sởdữliệu này là hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.

2.2.3.2. Phân tích nhân tốkhám phá EFA biến độc lập

Trong nghiên cứu này, khi phân tích nhân tố khám phá EFA đề tài sử dụng phương pháp phân tích các nhân tố chính (Principal Components) với số nhân tố (Number of Factor) được xác định từ trước là 5 theo mô hình nghiên cứu đềxuất. Mục đích sửdụng phương pháp này là để rút gọn dữliệu, hạn chếvi phạm hiện tượng đa cộng tuyến giữa các nhân tốtrong việc phân tích mô hình hồi quy tiếp theo.

Phương pháp xoay nhân tố được chọn là Varimax procedure: xoay nguyên gốc các nhân tố đểtối thiểu hóa số lượng biến có hệsốlớn tại cùng một nhân tốnhằm tăng cường khả năng giải thích nhân tố. Những biến nào có hệsốtải nhân tố< 0,5 sẽbịloại khỏi mô hình nghiên cứu, chỉnhững biến nào có hệsốtải nhân tố> 0,5 mới được đưa vào các phân tích tiếp theo.

Ởnghiên cứu này, hệsốtải nhân tố(Factor Loading) phải thỏa mãnđiều kiện lớn hơn hoặc bằng 0,5. Theo Hair & ctg (1998), Factor Loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, Factor Loading > 0,3 được xem là mức tối thiểu và

Trường Đại học Kinh tế Huế

được khuyên dùng nếu cỡ mẫu lớn hơn 350. Nghiên cứu này chọn giá trị Factor Loading > 0,5 với cỡmẫu là 150.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 12: Rút trích nhân tốbiến độc lập

Biến quan sát Nhóm nhân tố

1 2 3 4 5

DNNV5 0,865

DNNV2 0,777

DNNV1 0,766

DNNV3 0,765

DNNV4 0,736

GC2 0,824

GC1 0,764

GC3 0,762

GC4 0,742

QTDV1 0,831

QTDV2 0,790

QTDV3 0,728

QTDV4 0,695

CSVC4 0,775

CSVC3 0,732

CSVC2 0,717

CSVC1 0,693

UT1 0,799

UT4 0,740

UT2 0,668

UT3 0,634

Eigenvalue 3,719 2,834 2,603 1,908 1,665

Phương sai

trích % 17,710 13,494 12,395 9,085 3,930

Phương sai

trích lũy tiến 17,710 31,204 43,599 51,684 60,614

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý của tác giả năm 2021) Thực hiện phân tích nhân tốlần đầu tiên, đưa 21 biến quan sát trong 5 biến độc lậpảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 5 nhân tố được tạo ra.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tốkhám phá EFA, sốbiến quan sát vẫn là 21, được rút trích lại còn 5 nhân tố. Không có biến quan sát nào có hệsốtải nhân tố (Factor Loading) bé hơn 0,5 nên không loại bỏbiến, đềtài tiếp tục tiến hành các bước phân tích tiếp theo.

Kết quả phân tích nhân tố được chấp nhận khi Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria) > 50% và giá trịEigenvalue lớn hơn 1 (theo Gerbing &

Anderson, 1998). Dựa vào kết quảtrên, tổng phương sai trích là 60,614% > 50% do đó phân tích nhân tốlà phù hợp.

Đềtài tiến hành gom các biến quan sát:

Nhân tố1 (Factor 1): Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này làĐội ngũ nhân viên – DNNV”gồm 5 biến quan sát: DNNV1, DNNV2, DNNV3, DNNV4, DNNV5.

Nhân tố2 (Factor 2): Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là“Giá cả – GC”

gồm 4 biến quan sát: GC1, GC2, GC3, GC4.

Nhân tố3 (Factor 3): Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là“Quy trình dịch vụ – QTDV”gồm 4 biến quan sát: QTDV1, QTDV2, QTDV3, QTDV4.

Nhân tố4 (Factor 4): Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là“Cơ sởvật chất– CSVC”gồm 4 biến quan sát: CSVC1, CSVC2, CSVC3, CSVC4.

Nhân tố5 (Factor 5): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “Uy tín – UT”

gồm 4 biến quan sát: UT1, UT2, UT3, UT4.

2.2.3.3. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụthuộc

Bảng 13: Kiểm định KMO vàBartlett’s Test biến phụthuộc KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,758

Bartlett's Test of Sphericity

Approx, Chi-Square 166,718

Df 6

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý của tác giả năm 2021)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Cácđiều kiện kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụthuộc tương tự các điều kiện kiểm định của biến độc lập. Sau khi tiến hành phân tích qua 4 biến quan sát đối với biến phụ thuộc“Quyết định mua”, kết quả cho thấy chỉ số KMO là 0,758 (0,5<0,758<1) và kiểmđịnh Bartlett’s Test cho giá trịSig. = 0,000 < 0,05, nên dữliệu thu thập được đáp ứng được điều kiện đểtiến hành phân tích nhân tố.

2.2.3.4. Phân tích nhân tốkhám phá EFA biến phụthuộc

Bảng 14: Rút trích nhân tốbiến phụthuộc

Quyết định mua Hệsốtải

QDM2 0,807

QDM3 0,783

QDM4 0,779

QDM1 0,757

Phương sai trích % 61,086

(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý của tác giả năm 2021) Kết quảphân tích nhân tố khám phá rút trích ra được một nhân tố, nhân tốnày được tạo ra từ4 biến quan sát mà đề tài đãđềxuất từ trước, nhằm mục đích rút ra kết luận vềquyết định mua của khách hàng vềsản phẩm nội thất tại công ty TNHH Nội thất Song Nguyễn. Nhân tố này được gọi là “Quyết định mua”-QDM”.

Quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA trên đã xácđịnh được 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng vềsản phẩm nội thất của công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn trên thị trường Thừa Thiên Huế, đó chính là“Uy tín”, “Cơ sở vật chất”, “Đội ngũ nhân viên”, “Giá cả”“Quy trình dịch vụ”.

Như vậy, mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tốkhám phá EFA không có gì thayđổi đáng kểso với ban đầu, không có biến quan sát nào bịloại ra khỏi mô

hình trong quá trình kiểm định độ

Trường Đại học Kinh tế Huế

tin cậy thang đo và phân tích nhân tốkhám phá.