• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY

2.2.2. Thực trạng công tác quản trị chất lượng của Công ty Greenfields Coffee

2.2.2.1. Công tác hoạch định chất lượng

Trong công tác hoạch định chất lượng, Công ty đã tiến hành các buổi họp bàn đưa ra định hướng chiến lược để phát triển hơn nữa trong tương lai, trong đó bao gồm chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng. Đồng thời, các cấp lãnh đạo còn xác định các lộ trình, phương tiện và nguồn lực cần thiết để hoàn thành các chiến lược kinh doanh. Bước hoạch định chất lượng là yếu tố quyết định tác động đến định hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác này sẽ giúp doanh nghiệp định hướng phát triển chất lượng cho toàn Công ty; tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp các doanh nghiệp chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường; sử dụng có hiệu quả nguồn lực, góp phần giảm chi phí chất lượng trong dài hạn.

Nhiệm vụ trong công tác hoạch định chất lượng tại Công ty Greenfields Coffee là:

- Xác định chính sách và mục tiêu chất lượng - Hoạch định các đặc tính của sản phẩm a. Chính sách chất lượng

Chính sách chất lượng là một tuyên bố ngắn gọn, phù hợp với mục đích và định hướng chiến lược của doanh nghiệp. Nó cung cấp một khuôn khổ cho các mục tiêu chất lượng và bao gồm cam kết đáp ứng các yêu cầu hiện hành cũng như việc cải tiến liên tục.

Tại Greenfields Coffee các chính sách chất lượng được giám đốc và các trưởng bộ phận chịu trách nhiệm đề ra sau đó sẽ truyền đạt, phổ biến đến toàn bộ nhân viên và các bên có liên quan. Các chính sách này sẽ được thông báo cho toàn thể cán bộ thông qua các buổi họp ban, các buổi đào tạo nhân viên, đồng thời cũng sẽ được lưu trữ dưới dạng văn bản tại văn phòng chính của Công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thực hiện đúng với sứ mạng của mình là mang đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, Công ty Greenfields Coffee cam kết thực hiện 4 chính sách chất lượng như sau:

- Cung cấp những sản phẩm đúng với tuyên ngôn “Ngon đúng GU của bạn”

- Đảm bảo thực hiện đúng cam kết về: chất lượng, giá cả, thời gian giao hàng và cung cách phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.

- Sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng cao với giá cả phù hợp để nâng cao uy tín của Công ty.

- Có chính sách thu hút nhân tài, thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm nâng cao tay nghề, kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên trong Công ty.

b. Mục tiêu chất lượng

Mục tiêu chất lượng được thiết lập dựa trên cơ sở tình hình hoạt động của năm trước và được giám đốc họp bàn cùng các bộ phận kinh doanh, sản xuất, marketing,…

để đưa ra mục tiêu hợp lý nhất. Dựa trên mục tiêu chung của Công ty từ đó, mỗi bộ phận sẽ có đề xuất mục tiêu chất lượng cụ thể hơn cho đơn vị của mình. Trong năm nay, bộ phận sản xuất đưa ra mục tiêu chất lượng như sau:

Mục tiêu 1: Tỷ lệ giá trị sản phẩm hỏng, không phù hợp/ Doanh thu ≤ 0.07 . Mục tiêu 2: Tỷ lệ giao hàng trễ ≤ 0.3 trên tổng số đơn hàng.

Mục tiêu 3: Khiếu nại của khách hàng ≤ 0,3 trên tổng số đơn hàng.

Mục tiêu 4: Đảm bảo toàn bộ mẻ cà phê đều được kiểm tra trước khi đem đóng gói.

Mục tiêu 5: Năng suất sản xuất đạt 100 so với kế hoạch năm 2020

Mục tiêu 6: Đảm bảo đội ngũ nhân viên sản xuất được đào tạo ít nhất 1 lần mỗi năm.

c. Hoạch định các đặc tính của sản phẩm

Với mục tiêu là cung cấp những sản phẩm “Ngon đúng GU”, phù hợp với mọi khẩu vị, sở thích của khách hàng, các nhân viên kinh doanh được đào tạo để nắm rõ

các đặc tính, hương vị của mỗi loại hạt. Bởi sự đa dạng về loại hạt, cách chế biến, thời gian rang cà phê hay tỉ lệ phối trộn giữa các hạt khác nhau sẽ tạo nên những hương vị đặc trưng riêng, không lẫn vào nhau được. Hiện nay, Công ty có hai loại hạt

Trường Đại học Kinh tế Huế

chủ yếu là Robusta và Arabica và đặc biệt hiện nay, Greenfields Coffee đang là cơ sở duy nhất phân phối hạt cà phê Arabica đặc sản Huế - A Lưới. Ngoài ra, Công ty còn có những hạt cà phê riêng được nhập khẩu từ nước ngoài.

Bảng tổng hợp dưới đây, được thành lập dựa trên các GU cà phê cơ bản và phổ biến trên thị trường. Dựa trên các đặc điểm về hương vị của các loại hạt, nhân viên kinh doanh sẽ tiến hành điều chỉnh tỉ lệ hạt Robusta hay Arabica để đạt đến mức độ đậm nhạt hay mùi hương của cà phê theo sở thích của khách hàng.

Bảng 2.4 Tổng hợp đánh giá hương vị của các loại cà phê hiện có tại Greenfields Coffee

Hạt cà phê Hương vị Xuất xứ

GU CÀ PHÊ

GU THƠM ARABICA PREMIUM

Cà phê GU thơm có vị chua

thanh, phù hợp với những ai yêu thích loại cà phê có độ chua mạnh.

Cà phê GU thơm thích hợp với những tách cà phê đường, phù hợp cho một tách cà phê buổi sáng.

Hạt Arabica khiến cho cà phê có vị chua

thanh, hương thơm dễ chịu và thơm lâu và có lượng cafein thấp.

Buôn Ma Thuột – Đắk Lắk

GU ĐẬM

ROBUSTA và

ROBUSTA PREMIUM

Là sự kết hợp giữa hai loại hạt cà phê Robusta vì vậy hương vị cà phê sẽ đậm, thơm và không

Buôn Ma Thuột – Đắk Lắk

Trường Đại học Kinh tế Huế

chua. Trong đó, hạt Robusta được chế biến khô nên vị cà phê rất đậm và đắng, hạt Robusta Premium được chế biến ướt, hương vị thuần cà phê không có mùi của gỗ cây, có vị đắng vừa phải, thơm nồng và ngọt tự nhiên.

Cà phê GU vừa có vị chua nhẹ, hương thơm của cây cỏ, ít đắng và vị cà phê không quá đậm.

Đặc biệt hàm lượng cafein thấp bởi thành phần của dòng cà phê này có sự góp mặt của cả

GU VỪA

ARABICA

PREMIUM và

ROBUSTA PREMIUM

Arabica và Robusta Premium.

Trong đó, hạt Robusta cao cấp được hái chín 100 và được chế biến ướt hoặc chế biến mật ong

Buôn Ma Thuột – Đắk Lắk vì vậy vị cà phê sẽ thuần túy dễ

cảm nhận. Cùng với đó là hạt Arabica cao cấp vị của nó sẽ thanh dịu, hương thơm nhẹ nhàng tạo cảm giác khoang khoái.

GU cà phê truyền thống được sản xuất từ hạt Robusta rang GU

TRUYỀN

THỐNG ROBUSTA

đậm, vị đắng đậm, không chua, hậu vị có chát nhẹ. Khi uống có thể thêm một ít đường hoặc sữa tùy theo sở thích nhưng vị cà

Buôn Ma Thuột – Đắk Lắk phê vẫn đậm đà và thoang

thoảng hương cà phê.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CÀ PHÊ ĐẶC SẢN

A LƯỚI

CATIMOR

Cà phê được chế biến ướt, mang hương vị của hoa hồng trà, trái cây chín và vị ngọt mật ong.

Quá trình chế biến rất kỹ lưỡng và tỷ lệ cà phê chín cây khá cao nên sẽ có vị ngọt tự nhiên của hạt cà phê đồng thời hạn chế tối đa vị chát từ trái cà phê thu

hoạch xanh.

A Lưới – Huế

YELLOW BOURBON

“Hương trái cây chín quá, vị ngọt, chua nhẹ” là những gì có thể cảm nhận được trong tách cà

phê Yellow Bourbon.

Đà Lạt KENYA

KAMUGI

FACTORY AB

PLUS WASH

Cà phê có vị chua sáng giống nhiều loại hoa quả khác nhau như của bưởi trắng, trà đen, vỏ chanh và có sự cân bằng hoàn

hảo giữa vị ngọt và chua.

Kamugi

ETHIOPIA YIRGACHEFFE KOCHERE WHITE HONEY

Mùi hương thơm ngọt ngào của các loài hoa và hương cam quýt mạnh mẽ. Đôi khi cà phê không có vị của cà phê mà còn có

hương thơm của trà rất nhẹ. Một trong những điều đáng chú ý nữa là độ chua sáng nổi bật kết hợp với vị ngọt ngào mật ong của nó và rất khó để tìm thấy bất k vị đắng nào. Cà phê Yirgacheffe là nước hoa quả được tạo từ các loại cam chanh

hoặc là hương vị đậm đà của

Kochere

Trường Đại học Kinh tế Huế

rượu vang được làm từ các loại quả mọng.

INDONESIA Tách cà phê Sumatra đem đến

SUMATRA hương vị của thông tươi, kem, Gayo CLASSIC hạnh nhân, cam thảo, sô-cô-la Highlands GAYO đen, vị ngọt với độ axit cao.

(Nguồn: Bộ phận Marketing Công ty Greenfields Coffee)

Trong thực tế, bảng tổng hợp đánh giá hương vị có tác dụng định hướng cho những khách hàng vẫn chưa hiểu rõ về các cách phối trộn cũng như các đánh giá về hương vị cà phê. Do đó, với những khách hàng còn nhiều thắc mắc, phân vân có thể có cái nhìn tổng quát hơn để có thể lựa chọn cho mình các hương vị yêu thích. Đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích để cung cấp cho khách hàng khi họ lựa chọn xây dựng GU cà phê đặc trưng của riêng mình. Đồng thời, bởi vì bảng tổng hợp khái quát các GU cà phê cơ bản nên các nhân viên kinh doanh của Greenfields Coffee xem đây là cơ sở để phát triển thành các GU cà phê riêng khác.

Tuy nhiên, tại Greenfields Coffee, đối với loại cà phê hạt rang sẵn và phin sẽ có cách pha trộn cũng như mức độ rang của các loại hạt khác nhau, nhưng bảng vẫn chưa nêu rõ được sự khác biệt này. Ngoài ra, các nhân viên kinh doanh ngày càng có xu hướng sử dụng các mẫu thử cho khách hàng thay vì các tài liệu tham khảo này bởi nó trực quan, dễ hiểu hơn. Vậy nên hiện tại bảng chỉ còn được sử dụng cho việc tư vấn với những khách hàng ở xa, không thể gặp mặt trực tiếp để nếm thử các loại cà phê được.

Đối với công tác hoạch định chất lượng của công ty, phần lớn nhân viên tham gia đánh giá biết đến các chính sách, mục tiêu chất lượng nhưng chỉ có 25 nhân viên được truyền đạt rõ ràng, nắm bắt được nội dung của các yếu tố này và cho rằng các thông tin về chính sách, mục tiêu chất lượng cụ thể và thực tế với tình hình của doanh nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế