• Không có kết quả nào được tìm thấy

Cơ cấu nhân sự của khách sạn Hữu Nghị

CHƯƠNG II PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LƯU TRÚ

1. Tổng quan về khách sạn Hữu Nghị

1.4 Cơ cấu nhân sự của khách sạn Hữu Nghị

Tiến hành kiểm tra và nắm bắt những sốliệu cần thiết vềtình hình khách hàng, vềhệthống cơ sởvật chất buồng và các vấn đề phát sinh đểphối hợp với bộphận bảo trì, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống buồng phòng, xây dựng mối quan hệ khăng khít với những bộphận khác để đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú nói riêng và dịch vụcủa toàn khách sạn.

Bộ phận Bếp:Chịu trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp nhanh chóng và kịp thời các món ăn cho nhà hàng, các bữa tiệc, hội nghị, hội thảo theo yêu cầu của khách.

Đảm bảo bữa ăn đầy đủcho nhân viên khách sạn.

Bộ phận Bảo vệ: Có trách nhiệm đảm bảo an ninh - trật tự ở trong và ngoài khách sạn, an toàn tính mạng và tài sản cho khách của khách sạn.

Bộ phận Bảo trì:Thực hiện nhiệm vụ đảm bảo sựhoạt động bình thường vàổn định cho các hệ thống điện, nước, âm thanh, ánh sáng, cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc trong khách sạn. Nhanh chóng có mặt khắc phục các sự cố liên quan và có các phương án phòng chống cháy nổtrong khách sạn.

ĐVT: Người

(Nguồn: Phòng Tổchức–Hành chính) Từ bảng tình hình lao động của khách sạn, ta có thể thấy tình hình lao động của Hữu Nghị có biến động từng năm nhưng không quá lớn. Cụ thể, trong năm 2018 số

Bảng 2. 1 Cơ cấu lao động của khách sạn Hữu Nghị

Chỉ tiêu

2017 2018 2019 2018/ 2017 2019/ 2018

SL SL SL +/ - (%) +/ - (%)

1.Giới tính

-Nam 35 26 29 -9 -25,71 3 11,54

-Nữ 49 47 46 -2 -4,08 -1 -2,13

2.Trình độ chuyên môn

-Đại học 10 9 9 -1 -10,00 0 0

-Cao đẳng/ Trung cấp 51 37 40 -14 -27,45 3 8,11

-Lao động phổ thông 23 27 26 4 17,39 -1 3,70

3. Bộ phận

-Ban Giám đốc 2 2 2 0 0 0 0

-Tổ chức–Hành chính 3 3 3 0 0 0 0

-KD&Mark 4 3 3 -1 -25 0 0

-Kế toán 3 3 3 0 0 0 0

-Lễ tân 5 4 4 -1 -20 0 0

-Nhà hàng 28 25 25 -3 -10,71 0 0

-Bếp 20 17 15 -3 -15,00 -2 -11,76

-Lưu trú 13 10 14 -3 -23,08 4 40,00

-Bảo trì 3 3 3 0 0 0 0

-Bảo vệ 3 3 3 0 0 0 0

Tổng

Trường Đại học Kinh tế Huế

84 73 75 -11 -13,10 2 2,74

lượng lao động giảm 13,10% (11 người) so với năm 2017, chủ yếu là sự thay đổi ởcác bộ phận nhà hàng, bếp và lưu trú. Đến năm 2019 thì số lượng lao động có tăng thêm khá ít là 2,74% (4người) tạilưu trú.

Xét theo giới tính: Mỗi năm cơ cấu lao động theo giới tính đều có sự khác nhau. Trong năm 2017, cơ cấu lao động nữ thấp nhất, chiếm 58,33%. Năm 2018, cơ cấu lao động nữlà 64,38% và so với 2017 thì cả lao động nam và nữ đều giảm, nam giảm mạnh hơn với 25,71% còn nữchỉ giảm nhẹ 4,08%. Năm 2019, cơ cấu lao động nữchiếm 61,33% và so với 2018 thì laođộng nam tăng nhẹ11,54%, còn lao động nữ giảm rất ít chỉ2,13%.

Ta có thểthấy rằng số lượng lao động nữ luôn lớn hơn số lượng lao động nam.

Đây là một điểm thường thấy trong các doanh nghiệp dịch vụ. Vì các doanh nghiệp dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực khách sạn thường cần những đặc tính của lao động nữ như sựnhẹnhàng, tỉ mỉ, khéo léoởcác bộphận đặc trưng như lễtân, buồng phòng, nhà hàng và bếp. Trong khi đó các bộ phận như bảo trì, bảo vệcần sức mạnh của lao động nam để thực hiện và các bộ phận này chỉ cần lao động với số lượng không quá nhiều.

Xét theo trình độ chuyên môn:Số lượng lao động trình độ đại học hầu như ổn định trong cả ba năm, năm 2017 có 10 lao động (11,90%), năm 2018 và 2019 đều ổn định với 9 lao động. Trình độ cao đẳng/ trung cấp chiếm tỷtrọng cao nhất suốt 3 năm, lần lượt là 60,71%, 50,68% và 53,33%; năm 2018 so với 2017 thì lượng lao động trình độ cao đẳng/ trung cấp giảm 27,45% và năm 2019 với 2018 thì có tăng nhẹ 8,11%.

Lao động phổ thông cũng chiếm một tỷlệ tương đối, lần lượt là 27,38%, 36,99% và 34,67% trong ba năm 2017-2018-2019; năm 2018 số lượng lao động phổ thông tăng 4 người (17,39%) so với 2017 và năm 2019 giảm 1 người (3,70%).

Qua số liệu thấy rằng lao động tại khách sạn Hữu Nghị có sự đa dạng vềtrình độ, nhưng về cơ bản trìnhđộ cao đẳng và trung cấp vẫn chiếm tỷlệlớn nhất, tiếp theo là lao động phổ thông và cuối cùng là trình độ đại học có tỷlệthấp nhất. Sở dĩ vậy là vì trong lĩnh vực khách sạn– nhà hàng cần số lượng phục vụ nhiều, mà lực lượng này

Trường Đại học Kinh tế Huế

gần như được các nhà quản trị tận dụng nguồn lao động phổ thông để tiết kiệm chi phí nhân sự. Tuy nhiên, những vị trí quan trọng đòi hỏi chuyên môn cao đều được bố trí nhân sựcó trình độ đại học. Mỗi bộ phận đều có trưởng bộ phận, sẽ là người có trình độ đại học để đào tạo và huấn luyện những có trìnhđộ chuyên môn thấp hơn.

Xét theo bộ phận: Qua số liệu, có thể nhận ra ba bộ phận có lượng lao động lớn trong suốt cả ba năm, là bộ phậnlưu trú, bếp và nhà hàng. Nhà hàng là bộphận có số lượng lao động lớn nhất (2017 là 33,33%, 2018 là 34,25% và 2019 là 33,33%).

Trong suốt thời gian từ 2017 đến 2019 thì cơ cấu của tất cảcác bộphận gần như là ổn định, chỉ có ba bộphậnlưu trú, bếp và nhà hàng là có sự thay đổi. Bộphận nhà hàng, bếp và lưu trú năm 2018 đều biến động giảm so với 2017 lần lượt là 10,71%, 15% và 23,08%; năm 2019 so với 2018 thì bộphậnlưu trú tăng (4 người) và bộphận nhà hàng giảm (2lao động).

Như vậy, hầu như số lượng lao động tại khách sạn Hữu Nghị khá ổn định tại các bộ phận. Riêng các bộphận nhà hàng, lưutrú và bếp là có sự biến động bởi vì đây là những bộphận cần nhiều lao động nhưng lại là công việc có tính chất thời vụ, tùy vào sựdựbáo từng nămvà tình hình thực tếmà nhà quản trị căn cứ đểtuyển dụng sao cho đáp ứngđược nhu cầu công việc của bộphận.