• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động tại Công Ty Cổ Phần Đường Bộ I –

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.2.4. Tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động tại Công Ty Cổ Phần Đường Bộ I –

- Công ty cam kết chỉ đạo các bộphận chức năng liên quan thực hiện đồng bộcác giải pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động. Tuy nhiên trong khuôn khổ năng lực của cơ sở, sẽchú trọng giải quyết các vấn đềcấp thiết nhất góp phần bảo đảm an toàn vệsinh lao động cho người lao động gồm:

- Bộ phận an toàn vệ sinh lao động phối hợp với bộ phận tổ chức xây dựng nội quy, quy chếquản lý công tác an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp. Phối hợp với bộ phận kỹthuật xây dựng quy trình vận hành an toàn các máy móc thiết bị.

- Tiến hành tuyên truyền, huấn luyện nhằm:

 Phổ biến chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn vệ sinh lao động của Nhà nước, nội quy, quy chế, chỉ thị của doanh nghiệp đến các cấp và người lao động.

 Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộphận kỹthuật, quản đốc phân xưởng tổ chức huấn luyện nâng cao nhận thức chấp hành kỷ luật lao động, kỹ năng và quy chếvận hành máy móc, thiết bị, sử dụng phương tiện BVCN và công cụlao động an toàn.

- Bộphận an toàn vệ sinh lao động phối hợp với bộphận y tếtổchức đo đạc yếu tốcó hại trong môi trường lao động, theo dõi sức khỏe, bệnh tật, đề xuất với doanh nghiệp sửdụng các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho người lao động.

- Bộ phận kỹ thuật (hoặc cán bộ kỹ thuật) phối hợp với bộ phận an toàn vệ sinh lao động, quản đốc phân xưởng nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn vệ sinh lao động:

 Giải pháp tổchức sản xuất an toàn.

 Giải pháp kỹthuật an toàn và phòng chống cháy nổ.

 Giải pháp kỹthuật vệsinh, cải thiện điều kiện lao động.

Hằng năm kinh phí cho hoạt động BHLĐ lên tới trên dưới 250 triệu đồng.

Theo thống kê năm 2017, kinh phí cho việc thực hiện các nội dung kế hoạch BHLĐ:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng2.4. Kinh phí cho việc thực hiện BHLĐ năm 2017

TT Nội dung kế hoạch Kinh phí

1 Thực hiện các chế độ chính sách 45.000.000

2 Các quy định về kỹ thuật an toàn 22.743.876

3 Công tác phòng cháy chữa cháy 6.534.000

4 Thực hiện trang bị BHLĐ 71.375.909

5 Công tác vệ sinh lao động 72.000.000

Tổng chi phí 217.653.785

(Phòng Kếtoán - Tài vụ) a) Kỹ thuật an toàn

Đối với việc thực hiện các giải pháp kỹ thuật an toàn được Công ty cũng như Xí nghiệp rất quan tâm.

Công ty cung cấp các trang thiết bị, máy móc cho các Xí nghiệp và nâng cấp trang bị hệ thống cẩu và thang lồng chở người. Trang bị máy cẩu và một số thiết bị máy thi công như: máy đầm, máy cuốn, máy thép,… nhằm mục đích giảm bớt gánh nặng lao động cho người lao động. Điều đó giúp cải thiện điều kiện lao động đáng kể, làm cho người lao động nâng cao được năng suất lao động, giảm thời gian trên công trình và đạt hiệu quả cao hơn.

Do đặc thù của công việc ở các công trình xây dựng nên vấn đề ATLĐ và rõ hơn là xây dựng, sửa chữa của Công ty gồm các vấn đề chính sau:

- An toàn cơ khí

- An toàn phương tiện vận tải - An toàn chung

 An toàn cơ khí

Bảng2.5.Số lượng máy móc thiết bị năm 2017

STT TÊN MÁY MÓC THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG CÔNG SUẤT

1 Máy đào 2 0,7 m3

0,3 m3

2 Lu rung LIUGONG 1

3 Máy lySAKAI 3 10 tấn

4 Máy ủi KOMAISU 1

5 Máy rung Bomag 1

6 Máy san bánh lốp 2

7 Máy lu ASAHI 1 8 tấn

8 Máy san MITSUBISHI 1

(PhòngTổ chức – Hành chính)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Với lĩnh vực cơ khí, Công ty sử dụng nhiều loại máy khác nhau. Hầu như các loại máy này còn mới, được mua từ các nước có nền công nghệ tiên tiến nên đảm bảo an toàn chất lượng. Ngoài ra, các thiết bị máy móc này đều được trang bị nội quy an toàn. Người lao động đã qua huấn luyện mới được phép sử dụng. Bên cạnh đó, công ty cũng hỗ trợ thuê thêm máy móc, thiết bị nếu thiếu. Sau khi thi công công trình, các máy móc, thiết bị được các Xí nghiệp báo cáo trình tu máy móc lên Công ty, để kịp thời cải thiện, sửa chữa và bảo quản máy móc, thiết bị.

Ngoài ra, công ty cũng có các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn và vệ sinh chung cho khu vực thi công và văn phòng làm việc. Máy móc thiết bị thi công được bảo dưỡng định kỳ, xe ôtô vào cấp định kỳ đúng theo quy định.

 An toàn phương tiện vận tải

Bảng 2.6.Phương tiện vận tải tại công ty

STT TÊN PHƯƠNG TIỆN SỐ LƯỢNG

1 Xe tải Ben Hoa Mai 2

2 Xe tải ISUZU 1

(PhòngTổ chức – Hành chính) Đối với phương tiện vận tải, mặc dù còn hạn chế về phương tiện vận chuyển nhưng công ty vẫn đang cố gắng trang bị đủ số lượng xe để kịp thời vận chuyển nguyên vật liệu cho các công trình. Bên cạnh đó, công ty không ngừng cải thiện và trang bị thêm các phương tiện vận chuyển để bổ sung cho các xí nghiệp.

b) Công tác phòng cháy chữa cháy

Có rất nhiều nguyên nhân để gây ra cháy nổ, cháy nổ là một sự cố rất dễ xảy ra được hình thành trước hết cần 3 yếu tố: chất cháy ( xăng, dầu,…), oxy và nguồn nhiệt ( nguồn nhiệt phát ra từ các máy móc, thiết bị,…).

Công tác phòng cháy chữa cháy được Công ty đặc biệt quan tâm tại mọi điểm như công trình, văn phòng làm việc đều có những phương tiện trang bị công cụ phòng cháy.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tại công ty như văn phòng, nhà kho, nơi làm việc đều có những phương tiện chữa cháy thích hợp như bình chữa cháy. Công nhân được trang bị những kiến thức, thao tác cơ bản về sử dụng các dụng cụ chữa cháy tại chỗ.

Tại công trình, do đặc thù công việc ở ngoài trời, điều kiện thời tiết khắc nghiệt, mặc dù các trang thiết bị để đảm bảo cho công tác phòng cháy chữa cháy vẫn chưa được đầy đủ. Nhưng công nhân vẫn được trang bị những kiến thức cơ bản về việc sử dụng các phương tiện trang bị phòng cháy khi khẩn cấp. Các công trình được trang bị đầy đủ các biển báo cấm, các đèn tín hiệu,… để đảm bảo an toàn cho công nhân và những người xung quanh.

Công ty cũng đã quan tâm mua sắm, trang bị thiết bị dụng cụ chữa cháy, các trang thiết bị dụng cụ này được bảo quản tốt, thường xuyên được kiểm tra cả về số lượng và chất để kịp thời bổ sung.

Bảng 2.7. Kỹ thuật an toàn –PCCC STT

KỸ THUẬT AN TOÀN- PCCC Số

lượng

1 Số lượng công trình thi công CT 15

2 Số công trình có biện pháp an toàn thi công CT 10 3 Số máy móc cần được lập biện pháp lắp, dựng, biện

pháp an toàn

Cái 15

4 Số thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt an toàn Cái 11

5 Số bình bột chữa cháy hiện có Bình 8

SỐ BÌNH BỘT CẦN THÊM

6 Các trang thiết bị cứu hỏa khác (bồn, ủng) Đồng 7 Các công tác bảo dưỡng và công tác KTAT –PCCC Đồng

(Phòng Tổ chức – Hành chính) c) Phương tiện bảo vệ cá nhân

Tại chương IX – Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, mục 3 – Phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Điều 149 – Kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh lao động. Văn bản có đề cập, người lao động làm việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng lao động phải trang bị đầy đủ phương

Trường Đại học Kinh tế Huế

tiện sử dụng trong quá trình làm việc theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Do đặc tính của công việc xây dựng, sửa chữa của công ty có những yếu tố nguy hiểm nên công ty trang bị cho cán bộ công nhân viên các công trình những phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với công việc. Mỗi năm, công nhân sẽ được cấp 1 bộ quần áo bảo hộ, 1 áo mưa và 1 đôi giày, đối với mũ nhựa công ty cấp 2 năm/1 lần.

Bảng 2.8.Trang thiết bị bảo hộ lao động năm 2017 và 2018

TRANG THIẾT BỊ BẢO HỘ CÁ NHÂN 2017 2018

1 Quần áo Bộ 121 113

2 Mũ nhựa Cái 125 0

3 Áo mưa Cái 148 139

4 Giày Đôi 125 117

(PhòngTổ chức – Hành chính) d) Tình hình chăm sóc sức khỏe người lao động

 Tình hình chăm sóc sức khỏe người lao động

Do đặc thù của công ty là một đơn vị xây dựng, sửa chữa nên các công trình thi công xây dựng nằm rảitrên khắp tỉnh, thành phố, huyện khác nhau nên không tránh khỏi được những sơ suất trong công tác bảo hộ lao động. Được sự quan tâm và đầu tư của Ban Giám đốc công ty nên từ nhiều năm nay không có vụ tai nạn nghiệm trọng nào xảy ra.

Thực hiện trang bị bảo hộ lao động và thực hiện các quy định về sử dụng lao động ( ký hợp đồng lao động, khám sức khỏe,…) theo luật lao động luôn luôn được công ty thực hiện nghiêm chỉnh, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Tổ chức khám sức khỏe cho công nhân với111 công nhân tham gia

Khám sức khỏe định kỳ cho công nhân toàn công ty năm 2017 vừa qua không có trường hợp bị bệnh nghề nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.9.Phân loại sức khỏe năm 2017 và 2018 Năm

Loại

2017 (Số người)

Tỷ lệ (%)

2018 (Số người)

Tỷ lệ (%)

I 22 22,4 13 15,2

II 35 32,0 37 32,8

III 47 40,0 55 51,2

IV & V 7 5,6 1 0,8

(PhòngTổ chức – Hành chính) Theo bảng thống kê tình hình sức khỏe lao động của công ty năm 2017 và 2018, tình hình sức khỏe lao động tại công ty khá ổn. Cụ thể, năm 2017 và 2018 loại sức khỏe III lần lượt là 47người và 55 người, chiếm tỷ lệ cao nhất với 40 %và 51,2%.Bên cạnh đó, năm 2017 có 7 người xếp loại hình sức khỏe IV chiếm tỷ lệ 5,6%, đến năm 2018 loại hình sức khỏe IV & V giảm xuống còn 1 người chiếm 0,8%.

 Số tiền chi cho việc khám sức khỏe là 38.920.000 triệu đồng.

 Công ty mua bảo hiểm y tế 100% cho cán bộcông nhân viên tại công ty.

 Công ty tổ chức cho công nhân viên tham quan nghỉ mát theo chế độ với khả năng hiện có.

 Công ty luôn trang bị quần áo bảo hộ lao động, các phương tiện phòng hộ cá nhân cho mọi chức danh nghề nghiệp mà nhà nước quy định cho người lao động.Số tiền chi cho công việc này là 61.890.937 triệu đồng.

e) Tình hình tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về BHLĐ

Công ty nhận thức đầy đủ về yêu cầu và tầm quan trọng của công tác bảo hộ lao động trong tình hình mới nên hoạt động tuyên truyền, huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động khá phong phú. Công ty mỗi năm 1 lần tổ chức huấn luyện cho người lao động đầy đủ về bảo hộ lao động cần thiết và sát thực tế công việc.

Việc thực hiện các chế độ bảo hộ lao động được thực hiện nghiêm túc có nề nếp nhiều năm đã đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản cũng như đảm bảo cho việc thực hiện tốt kế hoạch chính của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.5. Kiểm tra thực hiện công tác an toàn Công Ty Cổ Phần Đường Bộ I – TT Huế