• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM P&G TẠI

2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm P&G tại công ty TNHH TMTH Tuấn Việt -

2.2.1.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm P&G giai đoạn 2014-2016

2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm P&G tại công ty TNHH TMTH Tuấn

Bảng 2.3: So sánh kết quả tiêu thụ sản phẩm P&G của công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – chi nhánh Huế giai đoạn 2014 – 2016

Đơn vịtính: triệu đồng So sánh

Chỉtiêu

2015/2014 2016/2015 2016/2014

+/- % +/- % +/- %

Chi phí 5.822 10,72 10.190 16,95 16.012 29,50

Doanh thu 6.310 11,48 11.708 19,10 18.017 32,77

Lợi nhuận 488 70,72 1.517 128,91 2.005 290,79

Lợi nhuận trước thuế 488 70,72 1.517 128,91 2.005 290,79

Lợi nhuận sau thuế 366 70,72 1.139 128,91 1.505 290,79

(Nguồn: xửlý của tác giả) Nhìn vào bảng sốliệu ta thấy được, tình hình tiêu thụ sản phẩm P&G tại công ty TNHH TMTH Tuấn Việt–chi nhánh Huế như sau:

Về doanh thu: Doanh thu kinh doanh ngành hàng P&G qua các năm tăng lên rõ rệt. Cụ thể năm 2014 doanh thu đạt gần 54.984 triệu đồng, năm 2015 là 61.294 triệu đồng, năm 2016 là 73.001 triệu đồng. Doanh thu năm 2015 tăng 6.310 triệu đồng tương ứng tăng 11,48% so với năm 2014. Doanh thu năm 2016 so với năm 2015 tăng gần 11.708 triệuđồng tương ứng tăng 19,10%. Doanh thu sản phẩm P&G qua 3 năm từ năm 2014 – 2016 theo chiều hướng tăng mạnh cụ thể là tăng 18.017 triệu đồng tương ứng tăng 32,77%. Từkết quảtrên ta thấy được doanh thu ngành hàng P&G tăng nhanh, mạnh, liên tục qua các năm. Mặc dù trong giai đoạn này nền kinh tếgặp nhiều khó khăn với sự cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành hàng nhưng Tuấn Việt luôn nổlực kinh doanh để đạt được kết quảcao nhất, cũng như thấy được sự ủng hộ, tin tưởng từ

Trường Đại học Kinh tế Huế

phía khách hàng khi sửdụng các sản phẩm của công ty.

Vềchi phí:

Bảng 2.4: Chi phí tiêu thụ sản phẩm P&G của công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – chi nhánh Huế giai đoạn 2014 – 2016

Đơn vịtính: triệu đồng

Năm 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

Chi phí thu mua

mua hàng 41.489 45.906 54.101 4.417 10,65 8.195 17,85

Chi phí hao mòn

tài sản cố định 624 695 828 71 11,38 133 19,14

Chi phí tiêu thụ

hàng hóa 7.245 8.076 9.619 831 11,47 1.543 19,11

Chi phí nhân viên 4.937 5.439 5.758 502 10,17 319 5,87 Tổng chi phí 54.294 60.116 70.306 5.822 10,72 10.190 16,95

(Nguồn:xửlý sốliệu của tác giả) Nếu doanh thu qua các năm tăng lên thìđồng nghĩa với việc chi phí kinh doanh mặt hàng P&G qua các năm cũng tăng lên, cụ thể tổng chi phí năm 2014 là 54.294 triệuđồng, năm 2015 là 60.116 triệuđồng đến năm 2016 là 70.306 triệuđồng. Chi phí kinh doanh năm 2015 so với năm 2014 là tăng 5.822 triệu đồng tương ứng tăng 10,72% và mức tăng này bằng với mức tăng doanh thu. Chi phí năm 2016 so với năm 2015tăng 10.190 triệu đồng tương ứng tăng 16,95% mức tăng này thấp hơn mứctăng doanh thu đây là một tín hiệu đáng mừng. Như vậy giai đoạn từ năm 2014 –2016 mức chi phí tăng gần 16.012 triệu đồng tương ứng tăng 29,50%. So với doanh thu chi phí kinh doanh cũng tăng khá nhanh nhưng hầu hết mức tăng này chủ yếu đến từ chi phí thu mua hàng hóa.

Từ năm 2014- 2016 chi phí thu mua hàng hóa đều chiếm từ76% trởlên trong tổng chi phí kinh doanh. Năm 2016 chi phí là 41.489 triệu đồng và so với năm 2015 chi phí này tăng 8.195 triệu đồng tương ứng tăng 17,85%, và so với năm 2014 tăng gần 12.612 triệu đồng tương ứng tăng 30,40%. Việc thu mua hàng hóa tăng chứng tỏ hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty tốt, khách hàng đặt hàng nhiều. Hoặc có thể là do giá hàng hóa qua các năm thay đổi ngày một tăng lên đẩy mức chi phí tăng lên.

Chi phí tiêu thụhàng hóa chiếm hơn 13% trong tổng chi phí.Năm 2014 chi phí này là 7.245 triệu đồng đến năm 2015 tăng 11,47%, năm 2016 tăng 32,77%. Những

Trường Đại học Kinh tế Huế

chi phí này tăng lên qua các năm là nhằm hỗ trợ cho việc bán hàng hóa một cách nhanh chóng hơn như chi phígiao hàng (vận tải), chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ bán hàng, chi phí chiết khấu cho các đại lý, chi phí của việc đổi trả, thu hồi hàng (hàng hỏng, hết hạn…), chi phí trả tiền cho cửa hiệu trưng bày hàng và dụng cụ phục vụ trưng bày hàng, chi phí cho các chương trình khuyến mãi, giảm giá, chi phí tặng thưởng cho các cửa hiệu bán vượt doanh số, chi phí hỗtrợ nhân viên bán hàng, đây là những chi phí nằm trong chính sách phân phối hàng hóa của P&G, công ty luôn nổ lực đưa ra nhiều chính sách nhằm hỗ trợ cho khách hàng một cách tối ưu nhất trong việc tiêu thụ hàng hóa đạt kết quảcao.

Đểhoạt động tiêu thụ hàng hóa được diễn ra đều đặn không thểkhông nhắc tới đội ngũnhân viên của công ty, do đó trong các chi phí kinh doanh thì chi phí cho nhân viên của công ty chiếm hơn 8% trong tổng chi phí gồm các chi phí bảo hiểm, tiền lương cho nhân viên, các khoản thưởng cho nhân viên vượt doanh số, lương cho quản lý. Cụthể chi phí cho nhân viên năm 2014 là gần 4.937 triệuđồng đến năm 2015 tăng 10,17%. Năm 2016 so với năm 2015 chi phí này chỉ tăng 319 triệu đồng tương ứng tăng 5,87%. Mức tăng này còn khá thấp. Do đó công ty cần có những đưa ra những ưu đãi nhất định trong việc trả lương cũng như thưởng nhằm giữchân nhân viên cũng như tạo động lực làm việc cho họ.

Trong khoản mục chi phí ta thấy, chi phí hao mòn tài sản cố định giai đoạn 2014 - 2016 rất lớn chiếm hơn 1% so với tổng chi phí. Năm 2016 là 828 triệu đồng so với năm 2014 tăng 204 triệu đồng tương ứng tăng 32,77%. Do đó công ty cần vận hành hoạt động đểcó thểtận dụng tối đa những cơ sởvật chất bị bỏphí, có thời gian rỗi.

Về lợi nhuận: Lợi nhuận chính bằng doanh thu trừ đi chi phí. Sau khi trừ đi các khoản chi phí ta được lợi nhuận qua các năm như sau: năm 2014 là 690 triệu đồng, năm 2015 là 1.178 triệu đồng, năm 2016 là 2.695 triệu đồng. Doanh thu và chi phí tăng kéo theo đó là sự tăng lên của lợi nhuận. Lợi nhuận năm 2015 so với năm 2014 tăng 488 triệu đồng tương ứng tăng 70,72%, năm 2016 so với năm 2015 tăng 1.517 triệu đồng tương ứng tăng 128,91%.Như vậy, qua 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016 tăng 2.005 triệu đồng tương ứng tăng 290,79%. Tuy phần lợi nhuận công ty đạt được

Trường Đại học Kinh tế Huế

tăng cao trên 50% nhưng ta thấy được lợi nhuận thấp do chi phí kinh doanh quá cao, doanh thu thấp.

Về lợi nhuận sau thuế: Đây là phần lợi nhuận cuối cùng mà công ty thu được sau khi đã trừ đi hết chi phí, và các khoản thuếphải nộp nhà nước. Lợi nhuận sau thuế năm 2014 là 517 triệu đồng, năm 2015 là 883 triệu đồng, năm 2016 là 2.022 triệu đồng. Như vậy giai đoạn 2014 –2016 lợi nhuận sau thuế tăng 1.505 triệu đồng tương ứng tăng 290,79%. Mức lợi nhuận của công ty mỗi năm một tăng nhanh và vượt bậc là do mức thuế đóng cho nhà nước qua các năm giảm mạnh nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Cho thấy Huế là một thị trường đầy tiềm năng, và tăng trưởng khá nhanh do đó doanh nghiệp cần phải có những chính sách, chiến lược để đẩy mạnh khả năng tiêu thụcủa khách hàng.

- Hiệu quảtiêu thụ sản phẩm P&G qua chỉ tiêu tỷsuất lợi nhuận trên doanh thu và tỷsuất lợi nhuận chi phí. Tỷsuất lợi nhuận trên doanh thu năm 2014 là 0,94%, năm 2015 là 1,44%, năm 2016 là 2,77%. Tỷsuất lợi nhuận trên chi phí năm 2014 là 0,95%, năm 2015 là 1,47%, năm 2016 là 2,88%. Ta thấy tỷ suất lợi nhuận qua các năm lớn hơn 0 và tăng đều liên tục qua các năm. Cho thấy được hiệu quảkinh doanh của công ty vềtiêu thụsản phẩm P&G trong những năm qua theo xu hướng tăng lên.

2.2.1.2. Tình hình tiêu thụsản phẩm P&G theo mặt hàng giai đoạn 2014–2016