• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH 1TV

2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH 1MTV Thực phẩm

2.2.1. Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty TNHH 1TV Thực phẩm Huế

2.2.1.2. Môi trường vi mô

dài, chính sự cạnh tranh này đã làm các sản phẩm rượu, bia trên thị trường ngày càng đa dạng, phong phú nhưng giá cả thì lại rẻ. Từ đó người tiêu dùng có thể có nhiều sựlựa chọn hơn đối với các loại rượu, bia, một thức uống khá phổ biến trong đời sống của người dân Việt Nam.

Thừa Thiên Huế là một vùng đất có truyền thống văn hóa, lễ hội các loại, là thành phố được mệnh danh là thành phố Festival của Việt Nam. Hằng năm, các lễ hội lớn nhỏ đều được tổchứcấn tượng, đặc sắc, gắn kết với nhau, được công chúng và khách du lịch trong ngoài nước đón nhận. Các hoạt động của lễ hội không chỉ truyền bá được những nét văn hóa truyền thống của cố đô Huế đến mọi người mà còn là cơ hội đểcác doanh nghiệp quảng bá sản phẩm của mình. Các sản phẩm rượu Sake, rượu Shochu của công ty được đánh giá là thức uống vừa quen thuộc, vừa mới lạvà dễkết hợp vớiẩm thực Việt Nam.

- Môi trường tựnhiên

Vị trị địa lý và khí hậu ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Môi trường ngày càng ô nhiễm thì công ty càng phải đầu tư các quy trình công nghệ hiện đại để lọc nước, nước dùng trong sản xuất rượu Shochu và rượu Sake phải được lọc qua nhiều giai đoạn theo công nghệNhật Bản.

Tình hình thiên tai và lũ lụt thường xuyên gây ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp vận chuyển sản phẩm đến cho khách hàng, gây gia tăng chi phí lưu kho, vận chuyển và bảo quản sản phẩm. Ngoài ra, thiên tai còn ảnh hưởng đến mùa vụ các nguyên liệu dùng để sản xuất rượu Sake, rượu Shochu của công ty như gạo, lúa mạch, khoai lang, gây ảnh hưởng đến chất lượng rượu và tiến độsản xuất của doanh nghiệp.

2.2.1.2. Môi trường vi mô

và hàng năm luôn được công ty nâng cấp đào tạo. Công ty đào tạo nội bộtheo hình thức phân công các thành viên có tay nghề cao chỉ dẫn, huấn luyện cho các thành viên có tay nghề thấp hơn hay các thành viên mới để những người này có thể dễ dàng làm quen với công việc và thực hiện được các công việc có yêu cầu cao. Ngoài ra công ty còn đào tạo bên ngoài cho các thành viên cần nâng cao trình độ chuyên môn kỹthuật hay những chuyên môn mà công ty chưa có đểvận dụng vào các công việc và truyền đạt, huấn luyện lại cho các thành viên trong công ty. Đào tạo nội bộ luôn được công ty ưu tiên hàng đầu vìđây làhình thức đào tạo thuận lợi, dễtiếp thu và có hiệu quảcao do vừa học vừa thực hiện tại chỗ làm. Còn đào tạo bên ngoài là hình thức đào tạo tốn kém thời gian, chi phí đi lại, ngoài ra còn phải lựa chọn kỹ càng các thành viên cần đào tạo, các thành viên này phải đảm bảo độ trung thành với công ty, tâm huyết với nghề và có khả năng tiếp thu các chuyên môn cần đào tạo.

- Khách hàng

Việc công ty tiến hành thâm nhập vào các khách hàng mục tiêu là khá khó khăn khi đối với các sản phẩm mang vị độc đáo như rượu thì người tiêu dùng thường trung thành với các nhãn hiệu mà họ thường xuyên sửdụng hơn là dùng các sản phẩm ít biết hay chưa biết đến. Hiện nay khách hàng của công ty trải rộng khắp cả nước với hơn 28 tỉnh thành và ở thị trường nước ngoài như Nhật Bản, Thái Lan.

Khách hàng của công ty là các cá nhân hay tổ chức như đại lý, cửa hàng bán buôn bán lẻ, nhà hàng, khách sạn có nhu cầu mua đểthỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hay mua đi bán lại nhằm mục đích kiếm lời.

Sức mạnh của người mua trong phân khúc bình dân và trung cấp là cao, ở phân khúc này người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đối với giá cả. Ngược lại trong phân khúc cao cấp thì người tiêu dùng lại quan tâm đến hương vịcũng như mẫu mã sang trọng.

- Đối thủcạnh tranh hiện tại

Ngành rượu Việt Nam hiện nay được xem là ngành siêu lợi nhuận và là niềm mơ ước của nhiều doanh nghiệp trong nước và nhà đầu tư nước ngoài tìm kiếm cơ

Trường Đại học Kinh tế Huế

hội phát triển. Hiện nay cả nước có khoảng 139 cơ sở sản xuất bia và 266cơ sở sản xuất rượu tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế.Các đối thủcạnh tranh hiện tại của công ty là Công ty Cổphần Cồn Rượu Hà Nội (Halico), Công ty Cổphần Rượu bia Đà Lạt (DalatBeco), các công ty bia…

Hiện nay các hãng rượu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang có xu hướng kiểm soát thị phần đang có và đang cố gắng mở rộng thị trường khiến mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt nên công ty phải có các chính sách, chiến lược hợp lý, marketing hiệu quả nhằm có chỗ đứng trên thị trường, xây dựng được hìnhảnh trong lòng khách hàng. Ngoài ra công ty còn phải chú ý đến các sản phẩm thay thế như bia, nước giải khát, nước uống không cồn… vì các sản phẩm này chiếm thị phần khá cao trong ngành đồuống Việt Nam.

- Đối thủcạnh tranh tiềmẩn

Áp lực từ đối thủ cạnh tranh mới là không cao khi rào cản nhập ngành quá lớn với các vấn đề về chính sách thuế, không có sự bình đẳng với các ngành khác trong việc tiếp cận nguồn lực chính sách. Các hãng rượu mới sẽrất dễbị đào thải do áp lực cạnh tranh, không tiếp cận được hệ thống phân phối cũng như yếu tố thói quen tiêu dùng.

- Sản phẩm thay thế

Phạm vi cạnh tranh, thay thế của bia đối với rượu ngày càng tăng khi người tiêu dùng đặc biệt là thanh niên, trung niên dùng bia nhiều hơn so với rượu. Bia chiếm tỷ trọng hơn 90% lượng đồ uống có cồn tiêu thụ tại Việt Nam, đây là khó khăn lớn cho ngành rượu vì rượu chỉchiếm tỷtrọng nhỏ.

- Nhà cung cấp

Áp lực từphía nhà cungứng là trung bình, do công ty phải nhập hầu hết các nguyên liệu như Malt, men Koji, gạo, lúa mạch, khoai lang, thếliệu…vì vậy không có tính chủ động hay tính ổn định trong sản xuất. Tuy nhiên các nhà cung ứng này có uy tín chất lượng và đã hợp tác lâu dài nên sẽkhông gây áp lực nhiều cho công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm rượu tại Công ty TNHH 1TV