• Không có kết quả nào được tìm thấy

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TRỒNG RỪNG THƯƠNG

Trong tài liệu TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Trang 53-57)

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ

2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TRỒNG RỪNG THƯƠNG

2.5.1. Ảnh hưởng nhân tố chi phí sản xuất đến hiệu quả kinh doanh trồng rừng thương mại

Nhân tố chi phí SX phản ánh mức độ thâm canh của các hộ dân trong công tác kiến thiết rừng gồm các chi phí như cây giống, phân bón để bón lót, nhân công phục vụ cho xử lý thực bì, đào hố, bón phân, trồng rừng. Chi phí SX càng lớn, đặc biệt là chi phí phân bón, cây giống tốt,... ảnh hưởng lớn đến kết quả SX của trồng rừng, cây rừng PT nhanh, SL lớn. Ngoài yếu tố phân bón, cây giống thì công LĐ cũng chiếm khá lớn trong chi phí đầu tư trồng rừng. Qua nghiên cứu các mô hình TRTM ở Phú Lộc chúng tôi nhận thấy mô hình có số công LĐ lớn có khả năng mang lại giá trị hiện tại ròng trên mỗi đơn vị DT cao hơn mô hình ít công LĐ.

Như chúng ta đã biết LĐ là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động SX KD và đặc biệt việc SX KD trồng rừng cần rất nhiều LĐ thủ công, máy móc khó có thể thay thế được bởi trồng rừng. Trồng rừng là hoạt động diễn ra ngoài trời gồm một chuỗi các hoạt động từ khâu xử lý thực bì, đào hố, bón phân, trồng cây, chăm sóc, bảo vệ và khai thác.

12

Các mô hình trồng rừng có số công LĐ khá lớn, tập trung vào các năm đầu tiên, tập trung vào mùa vụ trồng rừng. Trong lúc đó hầu hết các hộ gia đình lực lượng LĐ tự có để tiến hành SX trồng rừng là không thể đủ, các hộ phải thuê thêm LĐ để tiến hành một số công việc cần nhiều công LĐ như: phát dọn thực bì, đào hố, vận chuyển phân bón, cây giống, trồng cây, chăm sóc, bảo vệ rừng… Việc thuê LĐ ngoài, có những ảnh hưởng tốt khác tới kết quả SX. Mức độ thuần thục trong công việc của LĐ thuê ngoài cao, có những người chuyên làm nghề rừng họ thành lập tổ nhóm trồng rừng rồi hợp đồng nhận khoán thi công trồng rừng. Theo chúng tôi, nguyên căn của vấn đề này là chất lượng công việc của các LĐ thuê ngoài làm ảnh hưởng tốt tới thu nhập của các hộ.

Tóm lại các mô hình RTTM nói trên tuy ở mức độ thâm canh khác nhau là ở mức thấp và mức cao đều mang lại hiệu quả KT. Các mô hình đều cho thấy một xu hướng là mức đầu tư thâm canh lớn từ khâu cây giống, phân bón, công LĐ thì thu nhập và hiệu quả KT mang lại càng cao. Do đặc thù của SX trồng rừng diễn ra trên địa bàn rộng, tiến hành hoạt động ngoài trời, có tính thời vụ, có nhiều rủi ro... Nên ngoài nhân tố chi phí SX ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả KT-XH RTTM thì các nhân tố gián tiếp mang tính vĩ mô cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng.

Các nhân tố đó là ảnh hưởng của TT lâm sản, các chính sách LN của nhà nước cũng liên quan đến hiệu quả TRTM được đề cập như sau.

2.5.2. Ảnh hưởng của thị trường đến hiệu quả kinh doanh trồng rừng thương mại

Thị trường lâm sản gỗ rừng trồng SX huyện Phú Lộc nhìn chung đang PT, ngoài TT truyền thống trước đây là công ty KD LN TTH thì hiện nay đã có nhiều công ty thu mua nguyên liệu gỗ rừng trồng đang tranh mua ở TT này (Ví dụ: Công ty cổ phần KD LN TTH Công ty Chaiyo; Nhà máy Pijico; Nhà máy dăm Đài Loan) tạo sự cạnh tranh đây là yếu tố rất thuận lợi kích thích, tạo động cơ để người dân mạnh dạn đầu tư trồng rừng. Bởi người dân khi bán sản phẩm trồng rừng không bị ép giá như trước đây mà hiện nay giá cả cao hơn rất nhiều và cơ hội bán sản phẩm cũng nhiều hơn.

13

Ngoài TT gỗ nguyên liệu giấy đang PT, cũng một TT đầy tiềm năng mà có xu hướng tăng và PT mạnh trong tương lai là TT gỗ tròn cung cấp nguyên liệu cho chế biến hàng mộc dân dụng hiện đại, đây cũng là TT mà người đầu tư trồng rừng chưa quan tâm đến nhưng là TT đầy tiềm năng bởi giá cả hấp dẫn rất nhiều hơn với bán gỗ nguyên liệu giấy...

Các loại sản phẩm XK sử dụng gỗ rừng trồng như bàn ghế ngoài trời, giường tắm nắng, giá sách, hàng mộc cao cấp rất đa dạng, công nghệ chế biến hàng mộc cũng được nâng lên chủ yếu sử dụng bằng máy nhưng khâu xử lý nguyên liệu để đưa vào SX còn thấp, tỷ lệ hao hụt gỗ còn khá cao, sản phẩm chủ yếu là đồ mộc gia dụng như bàn ghế tủ phục vụ sinh hoạt gia đình.

Với tốc độ PT KT như hiện nay, nhu cầu gỗ cho xây dựng và các nhu cầu khác trên TT nội địa cũng được dự báo là sẽ liên tục.

Bảng 2.13. Dự báo một số sản phẩm gỗ chính đến năm 2020

TT Loại sản phẩm ĐVT Năm

2005 2010 2015 2020

1 Gỗ xẻ 1.000m3 2570,0 3589,0 5009,0 6991,0

2 Ván sợi (MDF) 1.000m3 46,6 65,0 90,7 126,5

3 Ván dăm 1.000m3 94,4 136,2 196,7 284,2

4 Gỗ ván lạng 1.000m3 12,9 18,4 26,1 37,2

5 Gỗ trụ mỏ 1.000m3 30,0 120,0 160,0 200,0

6 Giấy và bìa 1.000tấn 1232,0 2177,0 3478,0 5361,0 Nguồn: Tổ tư vấn xây dựng chiến lược PT LN 2020, Bộ NN &PTNT 2.5.3. Ảnh hưởng của các chính sách lâm nghiệp tới hiệu quả kinh doanh trồng thương mại

Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới của đất nước nói chung đổi mới quản lý và PT ngành LN nói riêng, Chính phủ đã ban hành một số chính sách liên quan hỗ trợ PT ngành LN như: Chính sách giao đất đai, chính sách khoán rừng và đất LN, chính sách quy hoạch vùng nguyên liệu, chính sách đầu tư tín dụng và thuế sử dụng đất NN,... Những chính sách này đã góp phần thúc đẩy nâng cao

14

hiệu quả KT của các hộ gia đình tham gia trồng rừng như chính sách đất đai, đầu tư và hổ trợ vốn, lưu thông và tiêu thụ sản phẩm, thu hút mọi thành phần KT và đầu tư nước ngoài... phải thừa nhận rằng bước đầu đã có những đổi mới chuyển biến tích cực về cơ chế chính sách, về vi mô và vĩ mô ảnh hưởng tích cực đến ngành LN cũng như TRTM.

Tuy nhiên bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, các chính sách này về khách quan hay chủ quan vẫn chưa tạo được lực đủ mạnh thúc đẩy việc SX KD trồng rừng nhanh hơn, nhiều hơn, chất lượng, hiệu quả hơn..

15

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRỒNG

Trong tài liệu TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Trang 53-57)