• Không có kết quả nào được tìm thấy

4 động tác trở lên

b.Trò chơi: Lò cò tiếp sức

+ Chuẩn bị: Kẻ một vạch xuất phát, cách vạch xuất phát 4 – 5 m kẻ một vạch giới hạn hoặc cắm 2 – 4 lá cờ, hay các vật làm chuẩn và để trong 2 – 4 vòng tròn có đường kính 0,5m. Tập hợp số HS lớp thành 2 – 4 hàng dọc, sau vạch xuất phát thẳng hướng với cờ (vật chuẩn), số lượng HS trong các hàng phải bằng nhau.

+ Cách chơi:

Khi có lệnh, những em số 1 của mỗi hàng nhanh chóng nhảy lò cò bằng một chân về phía trước, vòng qua lá cờ (không được giẫm vào vòng tròn) rồi lại nhảy lò cò trở lại vạch xuất phát và đưa tay chạm vào người số 2, sau đó đi về đứng ở cuối hàng.

Em số 2 lại nhảy lò cò như em số 1 và cứ tiếp tục như vậy cho đến hết.

Hàng nào lò cò xong trước, ít phạm quy là thắng cuộc.

- Nhận xét – Tuyên dương

Đội hình trò chơi

- Lần 1: Hs chơi thử

- Lần 2: Cả lớp chơi chính thức có thi đua

III. Phần kết thúc.

- HS đi thường thả lỏng, hồi tĩnh - GV cùng HS hệ thống bài.

- GV nhận xét tiết học và giao bài tập về nhà.

5 phút Đội hình xuống lớp

NS: 10 / 12 / 2020

NG:18/ 12 / 2020 Thứ 6 ngày 18 tháng 12 năm 2020

TẬP LÀM VĂN

3. Thái độ: HS có ý thức giữ gìn, bảo quản đồ chơi.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Giấy khổ to - 1 đồ chơi mà mình thích

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

A. Kiểm tra bài cũ (4'):

- Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật - Gv nhận xét.

B. Bài mới:

1. Giới thiệu bài (1'):

- K/tra việc chuẩn bị đồ chơi của HS.

- Mỗi bạn lớp ta ai cũng có một đồ chơi. Nhưng làm thế nào để giới thiệu với các bạn khác về đặc điểm, hình dáng, ích lợi của nó. Bài học hôm nay sẽ giúp các em làm được điều đó.

2. HD tìm hiểu bài:

HĐ1. Nhận xét (10'):

Bài 1

- Gọi HS tiếp nối nhau đọc yc và gợi ý.

- Gọi HS giới thiệu đồ chơi của mình.

- Yêu cầu HS tự làm bài.

- Gọi HS trình bày.

- Nhận xét, sửa lỗi dùng từ, diễn đạt cho HS.

Bài 2

- Theo em, khi quan sát đồ vật, cần chú

- 2 Hs nêu - Lớp nhận xét.

- Tổ trưởng tổ báo cáo việc chuẩn bị của các tổ viên.

- Lắng nghe.

- 2 HS tiếp nối nhau đọc thành tiếng.

+ Em có chú gấu bông rất đáng yêu.

+ Đồ chơi của em là chiếc ô tô chạy bằng pin.

+ Đồ chơi của em là chú thỏ đang cầm củ cà rốt rất ngộ nghĩnh.

+ Đồ chơi của em là một con búp bê bằng nhựa.

- Tự làm bài.

- 4 HS trình bày kết quả quan sát.

Ví dụ:

- Chiếc ô tô của em rất đẹp.

- Nó được làm bằng nhựa xanh, đỏ, vàng. Hai cái bánh bằng cao su.

- Nó rất nhẹ, em có thể mang theo mình.

- Khi em bật nút ở dưới bụng, nó chạy rất nhanh, vừa chạy vừa hát những bản nhạc rất vui. Hai cái gạt nước gạt đi gạt lại như thật vậy.

- Chiếc ô tô của em chạy bằng dây cót chứ không tốn tiền pin như cái khác . Bố em lại còn dán một lá cờ đỏ sao vàng lên nóc.

- Khi quan sát đồ vật cần chú ý đến:

ý những gì?

-Gv: Khi quan sát đồ vật các em cần chú ý quan sát từ bao quát đến bộ phận.

Chẳng hạn khi quan sát con gấu bông hay búp bê thì cái mình nhìn thấy đầu tiên là hình dáng, màu sắc rồi đến đầu, mắt , mũi, chân, tay…Khi quan sát các em phải sử dụng nhiều giác quan để tìm ra nhiều đặc điểm độc đáo, riêng biệt mà chỉ đồ vật này mới có. Các em cần tập trung miêu tả những đặc điểm độc đáo, khác biệt đó, không cần quá chi tiết, tỉ mỉ, lan man.

HĐ2. Ghi nhớ. 2’

- Gọi HS đọc phần Ghi nhớ.

3. Luyện tập (20'): Lập dàn ý miêu tả đồ chơi mình vừa quan sát được

Lưu ý Hs chỉ lập dàn ý với đủ 3 phần - Gv theo dõi giúp đỡ học sinh.

- Dàn ý đã đủ 3 phần chưa?

Trong từng phần được miêu tả như thế nào?

Có phù hợp không?

- Gv nhận xét bài viết hay.

4. Củng cố, dặn dò (3'):

? Khi q/sát đồ vật ta cần chú ý điều gì?

* Xem Clip TLV: Quan sát đồ vật - 4A - Nhận xét tiết học

- Về nhà học bài, chuẩn bị bài sau.

+ Phải quan sát theo một trình tự hợp lí từ bao quát đến bộ phận

+ Quan sát bằng nhiều giác quan: mắt, tai, tay…

+ Tìm ra những đặc điểm riêng để phân biệt nó với các đồ vật cùng loại.

- Lắng nghe.

- 3 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm.

- Hs tự làm bài - 1 Hs làm giấy - Nối tiếp đọc bài.

- Lớp nhận xét-đánh giá.

Ví dụ:

+ Mở bài: Giới thiệu gấu bông - đồ chơi em thích nhất.

+ Thân bài:

- Hình dáng: Gấu không to lắm, gấu ngồi, dáng tròn, tay vòng trước ngực.

- Bộ lông: màu nâu sáng pha mấy mảng màu hồng ở tai.

- Hai mắt: đen láy, tròn xoe, trông rất thông minh, nghịch ngợm.

- Mũi: màu nâu, nhỏ, trong như một chiếc cúc áo gắn trên mõm.

- Trên cổ: thắt một chiếc nơ đỏ chót.

+ Kết bài:- Em rất yêu chú gấu bông.

- Em luôn coi chú như một người bạn thân thiết nhất.

TOÁN

Tài liệu liên quan