• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình hình hoạt động tài chính của công ty trong ba năm qua (2015 -2017)38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

2.1 Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Hoàng:

2.1.6 Tình hình hoạt động tài chính của công ty trong ba năm qua (2015 -2017)38

- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: từ 0,6775 năm 2015 tăng lên thành 0,6936 năm 2016 tăng 2,8% và giảm mạnh 15,22% vào năm 2017 là 0,5881.

- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn: từ 0,242 năm 2015 tăng lên thành 0,0304 năm 2016 tương đương với mức tăng 0,708, và đến năm 2017 con số trở thành 0,029 giảm 0,0014 so với năm 2016.

Qua phân tích các chỉ số về tỷ suất sinh lợi ở trên có thể thấy, công ty TNHH Hoàng Mỹ chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản của đơn vị vào năm 2017. Công ty cần có những chính sách để cải thiện hoạt động tài chính của mình vào những năm tiếp theo để được kết quả khả quan hơn.

Bảng 4:Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2015-2017) Số vòng quay vốn lưu động

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 So sánh

2016/2015 2017/2016

+/- % +/- %

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 0,6717 0,6872 0,5836 0,016 102,2 -0,104 84,49 Tỷ suất lợi nhuận/chi phí 0,6775 0,6936 0,5881 0,019 102,8 -0,108 84,78 Tỷ suất lợi nhuận/tổng vốn 0,0242 0,0304 0,029 0,007 125,6 0,0014 83,42

(Nguồn: từ phòng kế toán của công ty)

Vào năm 2015 vòng quay vốn lưu động là 5.015 lần, đến năm 2016 giảm xuống còn 3.367 lầ và đến năm 2017 con số này tiếp tục nhỏ hơn chỉ còn 3.149 lần. Phần trăm so sánh giữa năm 2016 và năm 201% bằng 67.1%, phần trăm năm 2017 so với năm 2016 là 93.7 và số phần trăm năm 2017 so với năm 2015 là 62.8%.

Số vòng quay VLĐ của công ty giảm, năm trước thấp hơn năm sau là một dấu hiệu đáng báo động với toàn thể công ty. Điều này được lý giải là do chính sách bị động của công ty, nhập và sản xuất số lượng hàng quá lơn về kho mà chưa tiêu thụ được buộc phải tồn kho. Có vẻ như công ty đã không còn nhận được nhiều đơn hàng lớn dàn trãi đều qua các năm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 5: Số vòng quay vốn lưu động giai đoạn 2015-2017

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu ĐVT Năm So sánh (%)

2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 2017/2015

Doanh thu Triệu đồng 66699 70475 76478 105.6 108.5 114.5

VLĐ bình quân Triệu đồng 13299 20927 24284 157.3 116 182.6

Vòng quay VLĐ Lần 5,015 3,367 3,149 67.1 93.5 62.8

(Nguồn: từ phòng kế toán của công ty)

2.1.7 Tình hình biến động hoạt động tiêu thụ theo nhóm sản phẩm của công ty 2.1.7.1 Tình hình biến động theo doanh thu của nhóm sản phẩm.

Việc so sánh kết quả thực hiện so với kế hoạch giúp nhà quản trị biến được mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ trong mỗi kỳ và lập kế hoạch cho các kì tiếp theo. Tiếc là công ty TNHH Mỹ Hoàng vẫn chưa chú trọng đến việc lập kế hoạch tiêu thụ mà chỉ đưa ra các kế hoạch tiêu thụ cung chung về doanh thu.

Công ty TNHH Mỹ Hoàng là một doanh nghiệp trong lĩnh vực buôn bán vật liệu xây dựng nên danh mục sản phẩm của công ty là các loại vật liệu phục vụ cho công tác xây dựng như: cát, xi măng, tôn, sắt thép, đá, ống nhựa các loại.

Bảng 6: Tình hình biến động theo doanh thu của nhóm sản phẩm

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Sản phẩm Năm So sánh

2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 2017/2015

+/- % +/- % +/- %

Cát 10401 11201 13041 800 107.7% 1840 116.4% 2640 125.4%

Xi măng 12828 13602 14541 774 106.0% 939 106.9% 1713 113.4%

Tôn 14521 15465 17456 944 106.5% 1991 112.9% 2935 120.2%

Sắt thép 21454 23184 23146 1730 108.1% -38 99.8% 1692 107.9%

Đá 4000 4499 4724 499 112.5% 225 105.0% 724 118.1%

Ống nhựa 3495 2524 3570 -971 72.2% 1046 141.4% 75 102.1%

Tổng 66.699 70.475 76.478 3776 105.7 6003 108.5 9779 114.4 (Nguồn: từ phòng kế toán của công ty)

Từ bảng trên ta thấy được sắt thép là nhóm sản phẩm đem lại doanh thu nhiều nhất cho doanh nghiệp cụ thể là 21,454 tỷ đồng năm 2015 sau năm 2016 tăng lên 23,184 tỷ đồng tăng 1,730 tỷ đồng tương đương 8,1%, năm 2017 thì lại có sự giảm nhẹ giảm còn

Trường Đại học Kinh tế Huế

23146 tương đương với 99,8% so với năm 2016. Tuy nhiên cả giai đoạn từ năm 2015 -2017 doanh thu của nhóm sản phẩm này tăng lên 1,693 tỷ đồng tương đương với 107,9%.

Theo sau đó là nhóm sản phẩm tôn các loại: năm 2016 tăng 994 triệu đồng tương ứng 6,5%, năm 2017 tăng 1,991 tỷ đồng tương đương 12,9%, cả giai đoạn 2015 -2017 tăng 2,935 tỷ đồng tương đương 120,2%.

Doanh thu của nhóm mặt hàng cát các loại: năm 2016 tăng 800 triệu so với 2015 tương ứng với 7,7%, năm 2017 tăng 1,840 tỷ đồng tương đương với 16,4%, cả giai đoạn 2015-2107 tăng 2,640 tỷ đồng tương đương với 25,4%.

Doanh thu của nhóm mặt hàng xi măng các loại: năm 2016 tăng 774 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng với 6%, năm 2017 tăng 939 triệu đồng tương ứng với 6,9% cả giai đoạn 2015-2017 tăng 1,713 tỷ đồng tương đương với 13,4%.

Doanh thu của nhóm mặt hàng đá các loại: năm 2016 tăng 499 triệu đồng tương đương với 12,5%, năm 2017 tăng 225 triệu đồng tương ứng với 5%, cả giai đoạn 2015-2017 tăng 724 triệu đồng tương ứng với 18,1%.

Doanh thu của ống nhựa các loại: năm 2016 giảm 971 triệu đồng tương đương với giảm 27,8%, năm 2017 tăng 1,046 triệu đồng tương đương với 41,1%, cả giai đoạn 2015-2017 doanh thu tăng 75 triệu đồng tương ứng với 2,1%.

Nhìn chung thì doanh thu của các loại nhóm sản phẩm qua cả giai 2015-2017 đoạn đều tăng mạnh, doanh thu của từng mặt hàng biến động không theo xu hướng, điều này nói lên sự bất bênh và cạnh tranh gay gắt của thị trường tiêu thụ trong những năm gần đây.

2.1.7.2 Tình hình chi phí tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm

Là một doanh nghiệp thương mại, mua hàng về bán lại kiếm lời nên công ty TNHH Mỹ Hoàng cần phải hết sức chú ý đến chi phí bán hàng của mình. Sau đây là bảng thể hiện chi phí của từng nhóm sản phẩm biến động qua các năm của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 7: Tình hình biến động chi phí theo nhóm sản phẩm (2015 -2017)

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Sản phẩm Năm So sánh

2015 2016 2017 2015 2016 2017

+/- % +/- % +/- %

Cát 10311 11103 12950 792 107.7% 1847 116.6% 2639 125.6%

Xi măng 12694 13462 14425 768 106.1% 963 107.2% 1731 113.6%

Tôn 14432 15394 17373 962 106.7% 1979 112.9% 2941 120.4%

Sắt thép 21210 22894 22854 1684 107.9% -40 99.8% 1644 107.8%

Đá 3987 4481 4709 494 112.4% 228 105.1% 722 118.1%

Ống nhựa 3489 2520 3564 -969 72.2% 1044 141.4% 75 102.1%

Tổng 66123 69854 75875 3731 105.6% 6021 108.6% 9752 114.7%

(Nguồn: từ phòng kế toán của công ty)

Tổng chi phí của từng loại sản phẩm tăng, giảm còn do lượng hàng nhập vào của công ty tăng, giảm qua các năm, chính vì vậy tổng chi phí của các loại mặt hàng này tăng chưa hẳn đã xấu hoặc giảm chưa hẳn đã tốt. Chúng ta cần có một cái nhìn tổng quan và có khoa học hơn dựa vào sự phân tích giữa mối quan hệ giữa chí phí, lợi nhuận và doanh thu của từng sản phẩm.

2.1.7.3 Tình hình biến động theo lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh theo nhóm sản phẩm:

Bảng 8: Tình hình biến động lợi nhuận theo nhóm sản phẩm (2015 -2017)

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Sản phẩm Năm So sánh

2015 2016 2017 2015 2016 2017

+/- % +/- % +/- %

Cát 90 98 91 8 109% -7 92.9% 1 101.1%

Xi măng 134 140 116 6 104% -24 82.9% -18 86.6%

Tôn 89 71 83 -18 80% 12 116.9% -6 93.3%

Sắt thép 244 290 292 46 119% 2 100.7% 48 119.7%

Đá 13 18 15 5 138% -3 83.3% 2 115.4%

Ống nhựa

6 4 6 -2 67% 2 150.0% 0 100.0%

Tổng 576 621 603 45 108% -18 97.1% 27 104.7%

(Nguồn: từ phòng kế toán của công ty)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 9: Hiệu quả sản xuất kinh doanh theo nhóm sản phẩm (2015 -2017)

(Đơn vị tính: phần trăm)

Sản phẩm Tỷ suất lợi nhuân/doanh thu Tỷ suất lợi nhuận/chi phí

2015 2016 2017 Bình 2015 2016 2017 Bình

quân quân

Cát 0.87 0.87 0.70 0.81 0.87 0.88 0.70 0.82

Xi măng 1.04 1.03 0.80 0.96 1.06 1.04 0.80 0.97

Tôn 0.61 0.46 0.48 0.52 0.62 0.46 0.48 0.52

Sắt thép 1.14 1.25 1.26 1.22 1.15 1.27 1.28 1.23

Đá 0.33 0.40 0.32 0.35 0.33 0.40 0.32 0.35

Ống nhựa 0.17 0.16 0.17 0.17 0.17 0.16 0.17 0.17

Tổng 0.86 0.88 0.79 0.84 0.87 0.89 0.79 0.85

(Nguồn: từ phòng kế toán của công ty)

Từ các bảng trên cho ta thấy, tuy rằng doanh thu của công ty tăng rất mạnh nhưng chi phí lại tăng với tốc độ nhanh hơn nhiều, chính vì vậy lợi nhuận thu được trong giai đoạn 2015 -2017 là rất khiêm tốn. Năm 2015 đạt 576 triệu đồng đến năm 2016 tăng lên 621 triệu đồng tăng 45 triệu so với năm 2015 tương đươgn với 8%, đến năm 2017 con số chỉ dừng lại ở 603 triệu đồng bằng 97,1% so với năm 2016.

Các chỉ số về hiệu quả kinh doanh cho từng mặt hàng cũng rất thấp và chúng có xu hướng giữ nguyên hoặc chỉ tăng nhẹ ở vài nhóm sản phẩm. cụ thể tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của năm 2015 cho lần lượt các mặt hàng: cát, xi măng, tôn, sắt, thép, đá ống nhựa lần lượt đạt là 0.87; 1.04; 0.61; 1.14; 0.33; 0.17 năm 2016 là 0.87 1.03 0.46 1.25 0.4 016 năm 2017 là 0.7 0.8 0.48 1.26 0.32 0.17.

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cũng không có xu hướng biến động tăng lên vào năm 2016 và giảm xuống vào năm 2017 cụ thể lần lượt cho các nhóm mặt hàng: cát, xi măng, tôn, săt thép, đá, ống nhựa năm 2015 là 0.87 0.87 1.06 0.62 1.15 0.33 năm 2016 là 0.89 0.88 1.04 0.46 1.27 0.40 vào năm 2017 0.70 0.80 0.48 1.28 0.32 0.17.

Từ đây ta có thể nhìn ra được mặc dù chi phí và doanh thu năm 2017 là cao nhất nhưng hiệu quả kinh doanh cao nhất là vào năm 2016.

Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh nghiệp có tăng giảm qua các năm tuy nhiên mức độ tăng giảm không đáng kể có thể nói hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tương đối ổn định. Bên cạnh đó chỉ tiêu cho từng loại sản phẩm thì sắt và thép chính là loại mặt hàng chính, chủ chốt mang lại doanh thu nhiều nhất cho doanh nghiệp tính tới thời điểm

Trường Đại học Kinh tế Huế

hiệntại.Tuy xét về tương quan vốn lợi nhuận và xét về chi phí cơ hội thì tỉ suất lợi nhuận của công ty có cao hơn so với lãi suất gửi ngân hàng thì doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả nhưng vẫn chưa cao doanh nghiệp cần đưa ra nhiều chính sách thay đổi tích cực để đạt được lợi nhuận tốt hơn trong những năm tiếp theo.