• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ CHỈ SỐ KPI ĐÁNH GIÁ THỰC

2.1. Tổng quan về công ty :

2.1.5. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bng 2. 2: Tình hình tài sn Công ty TNHHThiên An qua 3 năm 2015 – 2017 ( ĐVT : Triệu đồng ) CHỈTIÊU

2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

Giá trị Cơ cấu

(%) Giá trị Cơ cấu

(%) Giá trị Cơ cấu

(%) Giá trị (%) Giá trị (%)

A. Tài sản ngắn hạn 31.400 61,57 37.807 64,21 39.726 65,54 6.406 20,4 121 3,21 Tiền và các khoản tương

đương tiền 2.577 5,05 2.560 4,35 5.406 8,92 (17) (0,65) 2.846 11,17

Các khoản phải thu ngắn

hạn 15.254 29,91 21.021 35,70 17.129 28 5.767 37,81 (3.892) (18,52)

Hàng tồn kho 12.513 24,54 13.465 22,87 16.262 26.83 952 7,61 2.797 20,78

Tài sản ngắn hạn khác 1.056 2,07 760 1,29 929 1,53 (296) (27,98) 169 22,26

B. Tài sản ngắn hạn 19.598 38,43 21.071 35,79 20.893 34,46 1.473 7,52 (178) (0,86)

Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0 0 337 0,56 0 0 337

-Tài sản cố định 17.528 34,37 18.124 30,78 18.495 30,51 595 3,4 371 2,05

Các khoản ĐTTC dài hạn 1.665 3,27 1.265 2,15 1.176 1,94 (400) (24,2) (89) (7,03)

Tài sản dài hạn khác 404 0,79 681 1,16 883 1,46 277 68,5 202 29,65

TỔNG TÀI SẢN 50.998 100 58.878 100 60.619 100 7.880 15,45 1.741 2,96

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bng 2. 3: Tình hình ngun vốn Công ty TNHH Thiên An qua 3 năm 2015 – 2017 ( ĐVT : Triệu đồng ) CHỈTIÊU

2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

Giá trị Cơ cấu (%)

Giá trị Cơ cấu (%)

Giá trị Cơ cấu (%)

Giá trị % Giá trị %

A. Nợphải trả 40.032 78,5 47.463 80,61 46.699 77,03 7.431 18,56 (764) (1,61)

I. Nợngắn hạn 30.619 60,04 36.945 62,75 37.349 61,61 6.325 20,66 404 1,09

1. Vay ngắn hạn 16.325 32,01 19.240 32,68 15.945 26,3 2.915 17,86 (3.295) (17,13)

2. Phải trả người bán 3.419 6,7 4.066 6,9 6.668 11 646 18,92 2.601 63,97

3. Người mua trảtiền trước 127 0,25 57 0,09 81 0,13 (70) (54,86) 24 41,49

4. Thuếvà các khoản phải nộp

NN 359 0,7 223 0,38 270 0,45 (136) (37,88) 47 20,89

5. Phải trả người lao động 7.743 15,18 9.064 15,39 10.280 16,96 1.321 17,06 1.216 13,41

6. Chi phí phải trả 720 1,41 680 1,15 186 0,31 (40) (5,54) (494) (72,66)

7. Các khoản phải trả, phải nộp 1.815 3,56 2.179 3,7 2.322 3,83 364 20,06 143 6,56

8. Dựphòng phải trảngắn hạn - - - - - - - - -

-9. Quỹkhenthưởng phúc lợi 108 0,21 1.433 2,43 1.596 2,63 1.324 22,2 163 11,37

II. Nợdài hạn 941 18,46 10.519 17,87 9.350 15,42 1.105 11,74 (1168) (11,1)

1. Phải trảdài hạn khác - - - - - - - - -

-2. Vay dài hạn 941 18,46 10.519 17,87 9.350 15,42 1.105 11,74 (1168) (11,1)

B. Vốn chủsởhữu 10.967 21,5 11.415 19,39 13.922 22,97 448 4,09 2.507 21,96

Vốn và các quỹ 10.967 21,5 11.415 19,39 13.922 22,97 448 4,09 2.507 21,96

Tổng cộng nguồn vốn

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng 2.2 và 2.3 ta thấy Tổng tài sản và Nguồn vốn của Công ty có xu hướng tăng đều đặn qua các năm. Năm 2016, tổng tài sản của Công ty đạt 58.878 triệu đồng tăng 7.880triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tăng 15,45%. Tiếp tục duy trì, năm 2017 Tổng tài sản của Công ty đạt 60.619 triệu đồng, tăng 1.741 triệu đồng so với năm 2016. Từ đó ta có thể thấy, Công ty đã có những bước thực hiện các chủ trương về đầu tư, nâng cấp thiết bị đảm bảo mức tăng trưởng hàng năm 10 – 12%, Công ty tiếp tục đầu tư, nâng cấp thiết bị để nâng cao năng suất, đa dạng hóa các mặt hàng, cải thiện tình hình chất lượng. Tuy nhiên, công việc tháo gỡ, lắp đặt và bước đầu đi vào khai thác hiệu quảcủa máy móc mới cũng đã phần nàoảnh hưởng sản lượng của Công ty. Điều này dẫn tới một sốchỉ tiêu sản xuất kinh doanh trong năm 2017 đã khôngđạt được và dẫn tới tổng tài sản của Công ty tăng không nhiều.

Đi sâu vào phân tích các khoản mục ta thấy rằng về Tổng tài sản so với 2015, khả năng thanh toán của Công ty tốt hơn và đều trong mức an toàn. Chỉ sốthanh toán ngắn hạn bằng năm trước và chỉ số thanh toán nhanh tăng 5%, chỉ sốthanh toán nhanh này tiến đến bằng 1 là tốt. Điều này cho thấy khả năng huy động các tài sản lưu động để thanh toán món nợ ngắn hạn cho Công ty tốt hơn năm trước. Năm 2017, doanh thu thuần của Công ty đạt 1.480 triệu đồng, tăng 7,33% so với cùng kì năm 2016. Doanh thu thuần tăng không đáng kể so với năm trước và chỉ đạt 97,74% theo kế hoạch.

Nguyên nhân là donăm 2017, Công ty vẫn đang trong quá trình tiền hành nâng cấp hệ thống trang thiết bị nên gặp nhiều khó khăn, sức tiêu thụ nội địa thấp. Mặc dù doanh thu thuần tăng không đáng kể, nhưng lợi nhuận thuần lại tăng mạnh, tăng 27,67% so với năm 2016, tăng 25,38% so với năm 2015 và vượt 23,28% kế hoạch đặt ra. Lợi nhuận công ty tăng là do Công ty đã có chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm tăng doanh thu từcác hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí lãi vay giảm dần qua các năm.

Đối với nguồn vốn, tổng nguồn vốn qua 3 năm đều tăng nhưng mức tăng năm 2017 (tăng 1.741 triệu đồng) thấp hơn mức tăng năm 2016 (tăng 7.880 triệu đồng tương ứng tăng 15,45%), năm 2017 chỉ tăng 2,96% so với năm 2016. Trong nguồn vốn thì Nợ phải trả chiếm một tỉ lệ rất lớn hơn 80%, ta thấy hệ số nợ phải trả trên nguồn vốn của Công ty năm 2016 tăng hơn 2% so với năm 2015 (tổng nợ phải trả là hơn 40.032 triệu đồng, tỷ lệ nợ phải trả/nguồn vốn 78,5%), còn tại thời điểm 31/12/2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

tổng nợphải trảlà 46.699 triệu đồng, chiếm 77,03% tổng nguồn vốn của Công ty. Tỉ lệ này giảm so với cùng kì năm 2016 ( tỉ lệ nợ phải trả/nguồn vốn là 80,61%), điều này cũng thể hiện những thay đổi khả quan trong cơ cấu quản lý nguồn vốn của Công ty.

Công ty cũng tăng tỷ lệ vay nợ ngắn hạn so với năm 2016, tuy nhiên tỷ lệ tăng này không đáng kể. Nợphải trả tăng qua các năm, dẫn tới Tổng nguồn vốn cũng tăng theo, cũng chính bằng sự tăng lên của Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn. Điều này cho thấy, việc thanh toán nợ của công ty chưa thật sự hiệu quả. Việc tăng thêm các khoản nợ cũng cho thấy Công ty đang chiếm dụng vốn. Tuy vậy, khoản nợ phải trả này tăng lên được coi như một con dao hai lưỡi. Nếu Công ty có những chính sách sửdụng hợp lý thì sẽ làm tăng vốn kinh doanh cho Công ty, nếu không sẽ đem lại rủi ro rất lớn. Nói chung tình hình tài chính Công ty khá ổn định, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn hay năng lực hoạt động không có nhiều biến động so với cùng kì thì các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ghi nhận sự tăng trưởng đáng khích lệ.