• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4. Kỹ thuật thu thập thông tin

2.3.5.3. Men gan:

- Kết quả người bình thường:

- GOT: nữ < 31 U/L 370C, nam < 37 U/L 370C - GPT: nữ <31 U/L 370C, nam < 41 U/L 370C

- Men gan tăng được xác định khi chỉ số GOT/GPT tăng ≥ 1,5 lần giới hạn trên của giá trị bình thường.

2.3.5.4. Chức năng thận:

- Bình thường: Creatinin huyết thanh: 44 - 106 μmol/l hay mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) > 90ml/ph/1,73m2

2.3.5.5. Tổng phân tích máu:

Bình thường: Hemoglobin ≥ 130 g/l ở nam giới và ≥ 120 g/l đối với nữ giới 2.3.5.6. Tổng phân tích nước tiểu:

Bình thường: Protein niệu, glucose niệu: âm tính 2.3.6. Tuân thủ điều trị thuốc metformin

- Đánh giá tuân thủ điều trị metformin bằng phương pháp đếm số thuốc (pill count): (số lượng thuốc đã phát – số lượng thuốc còn lại) / (tổng số lượng thuốc được kê đơn/ngày x số ngày giữa 2 lần khám) [102].

- Các đối tượng được coi là tuân thủ điều trị tốt nếu số lượng thuốc đã sử dụng ≥ 50%, và đánh giá rất tốt: ≥ 80%.

2.4. KỸ THUẬT THU THẬP THÔNG TIN

thói quen ăn uống và hoạt động thể lực), ngay tại thời điểm khám ban đầu.

Chúng tôi sử dụng phương pháp hỏi ghi chế độ ăn uống, sinh hoạt của đối tượng nghiên cứu trong vòng 24 giờ, trong 1 tuần, 1 tháng...

- Tiếp theo, các đối tượng nghiên cứu được đánh giá các chỉ số nhân trắc như: cân nặng, chiều cao, tính BMI, đo vòng eo, đo vòng mông, đo huyết áp.

- Sau đó các đối tượng được xét nghiệm máu: lấy máu lúc đói định lượng:

glucose, HbA1c, creatinin, cholesterol toàn phần, triglycerit, HDL-C, LDL-C, AST, ALT, tổng phân tích máu, sinh hóa nước tiểu.

- Công việc đo đạc các chỉ số nhân trắc, huyết áp, khai thác tiền sử, thông tin cá nhân… theo mẫu bệnh án nghiên cứu do trực tiếp nghiên cứu sinh và 1 điều dưỡng tại phòng khám A - bệnh viện Hữu Nghị đã được tập huấn kỹ thuật thực hiện.

- Công việc khám lâm sàng, sàng lọc các bệnh lý liên quan, kê đơn thuốc, tư vấn, theo dõi điều trị, dánh giá tuân thủ điều trị… do trực tiếp nghiên cứu sinh thực hiện.

Các kỹ thuật, dụng cụ đánh giá các chỉ số nhân trắc:

- Cân nặng: Sử dụng cân OMRON (độ chính xác 0,1 kg). Trọng lượng cơ thể được ghi theo kg với một số lẻ. Đối tượng nghiên cứu được cân ngay khi đang còn nhịn đói, được yêu cầu bỏ giày, dép, mũ, quần áo nặng, đứng thẳng giữa bàn cân, không cử động, mắt nhìn thẳng, 2 tay để dọc thân mình, trọng lượng phân bố đều cả 2 chân, cân được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng chắc chắn.

- Đo chiều cao đứng bằng thước đo chiều cao, độ chia chính xác tới milimet.

Đối tượng được yêu cầu bỏ guốc dép, mũ, nón, nơ buộc tóc, đứng quay lưng vào thước đo. Hai gót chân sát nhau, gót chân, mông, vai, chẩm theo một đường thẳng áp sát vào thước đo, mắt nhìn thẳng, lưng thẳng, hai tay thả lỏng

tự nhiên. Người đo nhìn vào thước đọc kết quả. Chiều cao được tính theo cm với một số lẻ.

- Đo vòng eo: Đo bằng thước dây không co dãn, kết quả được ghi theo cm với một số lẻ. Vòng eo đo tương ứng với điểm giữa của bờ dưới xương sườn cuối với bờ trên mào chậu theo đường nách giữa. Đối tượng đứng ở tư thế thoải mái, hai tay buông lỏng, thở ra nhẹ nhàng.

- Đo vòng hông: Đo bằng thước dây không co dãn, kết quả được ghi theo cm với một số lẻ. Vòng hông đo tương ứng với phần lớn nhất của mông. Đối tượng đứng ở tư thế thoải mái, hai tay buông lỏng.

- Đo huyết áp: Dụng cụ sử dụng là huyết áp kế đồng hồ ALPK2 của Nhật.

Đối tượng được ngồi nghỉ ngơi trước khi đo 10 - 15 phút, đo huyết áp 2 lần cách nhau 2 phút. Số đo huyết áp của đối tượng sẽ được tính là kết quả trung bình của 2 lần đo. Nếu kết quả giữa 2 lần đo chênh nhau trên 10 mmHg, hoặc huyết áp tâm thu > 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 90 mmHg thì đối tượng sẽ được đo lại lần thứ 3 sau 15 phút và kết quả được tính là số đo huyết áp của lần thứ 3. Kết quả ghi theo đơn vị mmHg.

2.4.2. Xét nghiệm máu, nước tiểu:

- Xét nghiệm glucose máu mao mạch: Xét nghiệm glucose máu mao mạch lúc đói và 2 giờ sau khi làm NPDNG bằng máy đo đường huyết cá nhân Lifescan của Công ty Johnson & Johnson (Mỹ), đây là loại máy đo đường huyết đã được chuẩn hóa theo máu tĩnh mạch và đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu. Kết quả từ một số nghiên cứu cũng cho thấy, kết quả xét nghiệm của máy này tương đương với kết quả của glucose máu mao mạch.

- Xét nghiệm sinh hóa máu: HbA1c, lipid máu, GOT, GPT, Creatinin; xét nghiệm tổng phân tích máu, nước tiểu được thực hiện tại phòng xét nghiệm khoa KCBTYC và khoa sinh hóa, huyết học bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô.

- Các xét nghiệm được làm trên hệ thống xét nghiệm đạt chuẩn: các xét nghiệm sinh hóa máu được tiến hành trên máy OLYMPUS 640, tổng phân tích máu được làm trên máy Celltac G của hãng Nihon Kohden, xét ngiệm sinh hóa nước tiểu được thực hiện trên máy Cobas U601 của hãng Roche. Các máy xét nghiệm giữa hai bệnh viện không có sự khác biệt.