• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hóa 10 Bài 2: Thành phần của nguyên tử | Giải Hóa học 10 Chân trời sáng tạo

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Hóa 10 Bài 2: Thành phần của nguyên tử | Giải Hóa học 10 Chân trời sáng tạo"

Copied!
9
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 2. Thành phần của nguyên tử A/ Câu hỏi đầu bài

Mở đầu trang 13 SGK Hóa học 10: Từ rất lâu, các nhà khoa học đã nghiên cứu các mô hình nguyên tử và cập nhật chúng thông qua việc thu thập những dữ liệu thực nghiệm. Nguyên tử gồm những hạt cơ bản nào? Cơ sở nào để phát hiện ra các hạt cơ bản đó và chúng có tính chất gì?

Trả lời:

- Nguyên tử gồm các hạt cơ bản: proton, electron và neutron.

- Cơ sở để phát hiện ra các hạt cơ bản trên là:

+ Thông qua thí nghiệm phóng điện trong một ống thủy tinh gần như chân không Thomson đã phát hiện ra hạt electron.

+ Khi bắn phá hạt nhân nguyên tử nitrogen bằng các hạt α, Rutherford đã phát hiện ra hạt proton.

+ Khi dùng các hạt α bắn phá hạt nhân nguyên tử beryllium, J. Chadwick đã phát hiện hạt neutron.

B/ Câu hỏi giữa bài

1. Thành phần cấu tạo nguyên tử

Hình thành kiến thức mới 1 trang 13 SGK Hóa học 10: Quan sát hình 2.1 cho biết thành phần nguyên tử gồm những loại hạt nào?

(2)

Trả lời:

Nguyên tử gồm hạt nhân chứa proton, neutron và vỏ nguyên tử chứa electron.

2. Sự tìm ra electron

Hình thành kiến thức mới 2 trang 14 SGK Hóa học 10: Cho biết vai trò của màn huỳnh quang trong thí nghiệm ở hình 2.2.

Trả lời:

Màn huỳnh quang dùng để hứng các tia phát ra từ cực âm. Cụ thể màn huỳnh quang phát sáng do sự xuất hiện các tia không nhìn thấy được đi từ cực âm đến cực dương.

Hình thành kiến thức mới 3 trang 14 SGK Hóa học 10: Quan sát Hình 2.2, giải thích vì sao tia âm cực bị hút về cực dương của trường điện.

(3)

Trả lời:

Tia âm cực mang điện âm nên bị hút về cực dương của trường điện.

Hình thành kiến thức mới 4 trang 14 SGK Hóa học 10: Nếu đặt một chong chóng nhẹ trên đường đi của tia âm cực thì chong chóng sẽ quay. Từ hiện tượng đó, hãy nêu kết luận về tính chất của tia âm cực.

Trả lời:

Nếu đặt một chong chóng nhẹ trên đường đi của tia âm cực thì chong chóng sẽ quay.

Từ hiện tượng này cho thấy tia âm cực là chùm hạt vật chất chuyển động với vận tốc rất lớn.

3. Sự khám phá hạt nhân nguyên tử

Hình thành kiến thức mới 5 trang 8 SGK Hóa học 10: Quan sát hình 2.3 cho biết các hạt α có đường đi như thế nào. Dựa vào hình 2.4, giải thích kết quả thí nghiệm thu được.

(4)

Trả lời:

- Hình 2.3 cho thấy: Hầu hết các hạt alpha đều xuyên thẳng qua lá vàng, một số ít bị lệch hướng và một số rất ít bị bật ngược lại.

- Giải thích: Do nguyên tử có cấu tạo rỗng, ở tâm chứa một hạt nhân mang điện tích dương và có kích thước rất nhỏ so với kích thước nguyên tử nên hầu hết các hạt alpha có thể đi xuyên qua lá vàng.

Luyện tập trang 16 SGK Hóa học 10: Nguyên tử oxygen có 8 electron, cho biết hạt nhân của nguyên tử này có điện tích là bao nhiêu?

Trả lời:

Nguyên tử trung hòa về điện: Số đơn vị điện tích dương của hạt nhân bằng số đơn vị điện tích âm của các electron trong nguyên tử.

⇒ Điện tích hạt nhân của nguyên tử oxygen là +8.

4. Cấu tạo hạt nhân nguyên tử

(5)

Hình thành kiến thức mới 6 trang 16 SGK Hóa học 10: Điện tích của hạt nhân nguyên tử do thành phần nào quyết định? Từ đó rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa số đơn vị điện tích hạt nhân và số proton.

Trả lời:

Điện tích của hạt nhân nguyên tử do proton quyết định.

Số đơn vị điện tích hạt nhân bằng số proton trong hạt nhân.

Luyện tập trang 17 SGK Hóa học 10: Nguyên tử natri (sodium) có điện tích hạt nhân là +11. Cho biết số proton và số electron trong nguyên tử này.

Trả lời:

Điện tích hạt nhân là +11 nên số proton là 11.

Nguyên tử trung hòa về điện: Số electron = số proton = 11.

5. Kích thước và khối lượng nguyên tử

Hình thành kiến thức mới 7 trang 17 SGK Hóa học 10: Quan sát hình 2.6, hãy lập tỉ lệ giữa đường kính nguyên tử và đường kính hạt nhân của nguyên tử carbon.

Từ đó rút ra nhận xét.

Trả lời:

Ta có:

(6)

10 nt 4

14 hn

d 10

d 10 10

= =

Nhận xét: Đường kính nguyên tử lớn hơn đường kính hạt nhân khoảng 10 000 lần.

Hình thành kiến thức mới 8 trang 18 SGK Hóa học 10: Dựa vào bảng 2.1, hãy lập tỉ lệ khối lượng của một proton với khối lượng của một eletron. Kết quả này nói lên điều gì?

Trả lời:

Ta có:

p e

m 1

m 1

1840

= = 1840 (lần)

Kết quả này cho thấy khối lượng của các hạt electron không đáng kể so với khối lượng của proton và neutron, do đó khối lượng của nguyên tử gần bằng khối lượng của hạt nhân.

Luyện tập trang 18 SGK Hóa học 10: Nguyên tử oxygen – 16 có 8 proton, 8 neutron và 8 electron. Tính khối lượng nguyên tử oxygen theo đơn vị gam và amu.

Trả lời:

1 amu = 1,66.10-24 g

(7)

Một cách gần đúng, khối lượng của nguyên tử oxygen là:

mnt = mp + mn = 8 + 8 = 16 amu = 2,656.10-23 gam.

Vận dụng trang 19 SGK Hóa học 10: Sử dụng sơ đồ tư duy để mô tả cấu tạo nguyên tử và hệ thống hóa kiến thức của bài học.

Trả lời:

(8)

Bài tập

Bài tập 1 trang 19 SGK Hóa học 10: Hãy cho biết dữ kiện nào trong thí nghiệm của Rutherford chứng minh nguyên tử có cấu tạo rỗng.

Trả lời:

Dữ kiện trong thí nghiệm của Rutherford chứng minh nguyên tử có cấu tạo rỗng:

hầu hết các hạt alpha đều xuyên thẳng qua lá vàng.

Giải thích: Do nguyên tử có cấu tạo rỗng, ở tâm chứa một hạt nhân mang điện tích dương có kích thước rất nhỏ so với kích thước nguyên tử nên hầu hết các hạt alpha có thể đi xuyên qua lá vàng.

Bài tập 2 trang 19 SGK Hóa học 10: Thông tin nào sau đây không đúng?

A. Proton mang điện tích dương, nằm trong hạt nhân, khối lượng gần bằng 1 amu.

B. Electron mang điện tích âm, nằm trong hạt nhân, khối lượng gần bằng 0 amu.

C. Neutron không mang điện, khối lượng gần bằng 1 amu.

D. Nguyên tử trung hòa điện, có kích thước lớn hơn nhiều so với hạt nhân, nhưng có khối lượng gần bằng khối lượng hạt nhân.

Trả lời:

Đáp án đúng là: B

B không đúng do hạt electron nằm ở vỏ nguyên tử.

Bài tập 3 trang 19 SGK Hóa học 10: Mỗi phát biểu dưới đây mô tả loại hạt nào trong nguyên tử?

a) Hạt mang điện tích dương.

b) Hạt được tìm thấy trong hạt nhân và không mang điện.

c) Hạt mang điện tích âm.

Trả lời:

a) Hạt mang điện tích dương: proton.

b) Hạt được tìm thấy trong hạt nhân và không mang điện: neutron.

c) Hạt mang điện tích âm: electron.

(9)

Bài tập 4 trang 19 SGK Hóa học 10: a) Cho biết 1 g electron có bao nhiêu hạt?

b) Tính khối lượng của 1 mol electron (biết hằng số Avogadro có giá trị là 6,022×1023).

Trả lời:

a) Vì 1 hạt electron nặng 9,11×10-28 g nên 1 g electron có số hạt là:

28

1

9,11.10 ≈ 1 × 1027 (hạt)

b) 1 mol electron có chứa số hạt là 6,022 × 1023 hạt Do đó 1 mol electron có khối lượng là:

6,022 × 1023 × 1 × 9,11 × 10-28 = 5,486 × 10-4 (g).

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Năm 1932, J.Chadwick (chat-uých, người Anh), cộng sự của Rutherford, đã phát hiện ra hạt neutron khi bắn phá beryllium bằng các hạt α. Các loại hạt cấu tạo nên nguyên

- Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân nguyên tử. - Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng.. - Các

Trong một chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân số electron lớp ngoài cùng tăng.. ⇒ Lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng tăng dẫn đến bán kính

Hình thành kiến thức mới 4 trang 21 SGK Hóa học 10: Nguyên tố carbon có số hiệu nguyên tử là 6. Xác định điện tích hạt nhân của nguyên tử này. Hình thành kiến thức mới

Ngược lại, nếu AO chứa đủ hai electron thì các electron đó gọi là electron ghép đôi (kí hiệu bởi hai mũi tên ngược chiều nhau ↑↓). Hình thành kiến thức mới 10 trang 30

- Trong một nhóm, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử tăng nhanh, lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng giảm, do đó độ âm

Lực hút tĩnh điện giữa nguyên tử H mang một phần điện tích dương (linh động) của phân tử H 2 O này với nguyên tử O mang một phần điện tích âm của phân tử nước khác,

(d) Kích thước của nguyên tử bằng kích thước của hạt nhân. Khối lượng nguyên tử xấp xỉ 1 amu. Là nguyên tử nhẹ nhất trong số các nguyên tử được biết cho đến nay.