• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xác

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ " Nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xác "

Copied!
24
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)
(2)

Kiểm tra bài cũ

1. Khái niệm:

Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố, bộ phận để xem xét rồi khái quát phát hiện bản chất của đối tượng.

2. Mục đích – Yêu cầu:

- Mục đích: Thấy được bản chất, mối quan hệ, giá trị của đối tượng.

Phát hiện ra mâu thuẫn hay đồng nhất giữa sự việc sự vật, giữa hình thức nội dung bên trong

và bên ngoài của đối tượng

- Yêu cầu: Phân tích phải gắn liền với tổng hợp

Phân tích phải kết hợp nội dung và hình thức 3. Cách phân tích:

- Phân tích căn cứ vào quan hệ nội bộ của đối tượng

- Phân tích đối tượng với đối tượng liên quan theo các mqh:

Nguyên nhân hệ quả, liên hệ đối chiếu ....

- Phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người lập luận.

(3)
(4)

I. Luyện tập:

Cho hai đề văn sau:

- Đề 1: Tự ti và tự phụ là hai thái độ trái ngược nhau nhưng đều ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập

và công tác. Hãy phân tích hai căn bệnh trên.

- Đề 2: Phân tích hình ảnh sĩ tử và quan trường qua 2 câu thơ sau:

“Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ

Ậm ọe quan trường miệng thét loa”

(Trần Tế Xương, Vịnh khoa thi Hương) Em hãy phân tích đề và tìm ý chính cho 2 đề bài trên

(5)

Đề 1

1. Phân tích đề:

- Đây là dạng đề mở

Phân tích những biểu hiện của thái độ tự ti và tự phụ

Phân tích tác hại của tự ti và tự phụ

Khẳng định một thái độ sống hợp lý - Yêu cầu phương pháp: Phạm vi dẫn chứng:

thực tế đời sống xã hội Thao tác lập luận:

Phân tích, chứng minh, bình

2. Lập dàn ý:

a. ĐVĐ: - Tự ti và tự phụ là 2 thái độ ta có thể gặp ở rất nhiều người

- Nhận thức được những ảnh hưởng không tốt của tự ti và tự phụ có vai trò quan trọng

để mỗi người tự hoàn thiện mình.

- Yêu cầu nội dung:

(6)

1. Phân tích đề:

2. Lập dàn ý:

a. ĐVĐ:

b. GQVĐ:

* Thái độ tự ti của con người:

- Giải thích khái niệm: Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên không tin tưởng vảo bản thân

Chú ý: Phân biệt tự ti với khiêm tốn: Khiêm tốn là có ý thức và thái độ đúng mực trong việc đánh giá bản thân, không tự kiêu tự mãn

Như vậy tự ti là điểm tiêu cực hạn chế, còn khiêm tốn là mặt tích cực

- Những biểu hiện của thái độ tự ti:

+ Không tin tưởng vào năng lực, sở trường, hiểu biết, ... Của mình + Nhút nhát, luôn tránh những chỗ đông người

+ Không dám mạnh dạn đảm nhận những nhiệm vụ được giao - Tác hại của thái độ tự ti:

+ Hiện lên là một con người hèn nhát, yếu đuối

+ Trong mọi việc, người tự ti sẽ là người luôn thất bại

Tự ti là một nhược điểm của con người

(7)

1. Phân tích đề:

2. Lập dàn ý:

a. ĐVĐ:

b. GQVĐ:

* Thái độ tự ti của con người:

* Thái độ tự phụ của con người:

- Giải thích khái niệm: Tự phụ là thái độ đề cao bản thân, tự đánh giá cao tài năng và thành tích của mình hơn mức mình có đến mức coi thường người khác

Chú ý: Phân biệt tự phụ với tự tin:

- Tự tin là sự tin tưởng vào bản thân mình không đến mức tự cao tự đại Tự phụ là điểm hạn chế tính xấu

Tự tin là mặt tích cực, là ưu điểm - Những biểu hiện của thái độ tự phụ:

+ Luôn đề cao quá mức bản thân mình + Luôn tự cho mình là đúng

+ Khi làm được việc gì đó lớn lao sẽ tỏ ra coi thường người khác, huênh hoang, phô trương, khoe mẽ bản thân.

- Tác hại của tự phụ:

+ Nhìn nhận đánh giá sai lầm, lệch lạc giá trị bản thân

+ Khi đề cao quá mức bản thân, trong nhiều công việc cũng sẽ gặp thất bại, không được sự giúp sức của mọi người

Tự phụ là mặt hạn chế của con người.

(8)

Đề 1:

1. Phân tích đề:

2. . Lập dàn ý:

a. ĐVĐ: - Tự ti và tự phụ là 2 thái độ ta có thể gặp ở rất nhiều người

- Nhận thức được những ảnh hưởng không tốt của tự ti và tự phụ có vai trò quan trọng để mỗi người tự hoàn thiện mình.

b. GQVĐ:

* Thái độ tự ti của con người:

* Thái độ tự phụ của con người:

* Xác định thái độ hợp lý:

- Phải biết đánh giá đúng bản thân để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu

- Cần phải khiêm tốn và tự tin trong cuộc sống

- Phải hoàn thiện mình về cả học thức và nhân cách

(9)

Đề 1

1. Phân tích đề:

2. Lập dàn ý:

a. ĐVĐ:

b. b. GQVĐ:

c. KTVĐ:

Nêu ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xác

định thái độ hợp lý qua phân tích hai căn

bệnh trên

(10)

Đề 2:

1. Phân tích đề:

- Đây là dạng đề có định hướng - Yêu cầu nội dung:

Phân tích nghệ thuật sử dụng từ.

Phân tích biện pháp đảo ngữ Phân tích hình ảnh:

“Vai đeo lọ” của sĩ tử:

“Miệng thét loa” của quan trường - Yêu cầu phương pháp:

Phạm vi dẫn chứng: Hai câu thơ và một số bài thơ khác về cảnh trường thi của

Tú Xương (Giễu người thi đỗ)

Thao tác lập luận: phân tích, bình, so sánh

(11)

Đề 2

1. Phân tích đề:

2. Lập dàn ý:

a. ĐVĐ:

- Giới thiệu bài thơ

- Nêu nội dung hai câu thơ b. GQVĐ:

- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giầu hình tượng và cảm xúc qua các từ: lôi thôi, ậm ọe,

- Đảo trật tự cú pháp: nhằm nhấn mạnh vào dáng điệu và hành động của sĩ tử và quan trường

- Sự đối lập giữa sĩ tử và quan trường đã khái quát

quang cảnh trường thi thiếu sự nghiêm túc lại rất hài hước, lố lăng

- Nêu cảm nghĩ chung về cách thi cử trong trường ốc xưa.

(12)

Đề 2:

1. Phân tích đề:

2. Lập dàn ý:

a. ĐVĐ:

b. GQVĐ:

c. KTVĐ:

- Cái hay của câu thơ (về nội dung và nghệ thuật)

- Thấy được tài năng và tình cảm của Tú

Xương

(13)

Đề 2

Câu hỏi:

Với cách triển khai các ý như trên của đề hai, em chọn cách lập luận phân tích

nào là hợp lý nhất.

Gợi ý: Nên chọn viết đoạn văn lập luận phân tích theo kiểu tổng – phân – hợp

- Giới thiệu hai câu thơ và định hướng phân tích

- Triển khai phân tích cụ thể nghệ thuật sử dụng từ ngữ, phép đối lập, đảo ngữ.

- Nêu cảm nghĩ về cách thi cử dưới chế độ thực dân phong kiến

(14)

Đọc đoạn văn sau của một bạn học sinh và nhận xét:

Trong xã hội ngày nay, khi nền kinh tế đang trên đà phát triển thì con người sống trong xã hội này cần phải thích nghi với cuộc sống. Nhưng hiện

nay một số người có thái độ tự phụ có ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập và công tác. Tự

phụ là sự đề cao quá mức bản thân, tự đánh giá cao tài năng và thành tích của mình đến mức coi thường người khác. Thái độ này khác với thái độ tự tin. Tự tin là sự tin tưởng vào bản thân mình nhưng không đến mức tự cao tự đại như tự phụ.

Vậy tự tin là mặt tích cực, tự phụ là mặt tiêu cực của con người.

(15)

Tham khảo đoạn văn sau:

Trong cuộc sống hiện nay, có rất nhiều người có thái độ tự phụ. Tự phụ là thái độ đề cao quá mức bản thân, tự đánh giá cao tài năng và thành tích của mình đến mức coi thường người khác.Và trong số những người mang trong mình căn bệnh tự phụ, có không ít người nghĩ rằng đó là sự tự tin của bản thân. Nhưng, thực ra họ không phân biệt được th

ế

nào là tự phụ, th

ế

nào là tự tin. Tự tin là sự tin tưởng vào bản thân mình nhưng không đến mức tự cao, tự đại như tự phụ. Do vậy, ta phải thấy rằng tự phụ là mặt nhược điểm, tiêu cục, tự tin là mặt tích c

c của con người.

(16)

II. Muốn tiến hành thao tác lập luận phân tích đối với bài văn nghị luận cần:

Chuẩn bị

ý thức rõ luận điểm

Tìm luận cứ

Có ý kiến, quan điểm rõ ràng trước hiện tượng, vấn đề lập luận

Luận điểm ấy phải chính xác, sâu sắc, phù hợp với đề tài bàn luận và có ý nghĩa đời sống

Lập luận phân tích: Phân chia luận điểm cần trình bày thành các mặt (yếu tố, bộ phận). Bước này tương đồng với công việc làm dàn ý

Sắp xếp các mặt (yếu tố, bộ phận) thành thứ tự logic chặt chẽ khoa học và phải hấp dẫn lôi quấn. Bước này có phần tương tự như trong dàn ý

Hoạt động lập luận

Cách phân tích không chỉ bó hẹp trong một hướng là đi sâu chia tách đối tượng thành nhiều bộ phận để xem xét mà còn nêu lên nhiều cách phân tích khác như: Phân tích bằng

cách nêu định nghĩa, chi ra nguyên nhân kết quả, cắt nghĩa bình giá, liên hệ đối chiếu ...

(17)

Chú ý:

Nghị luận xã hội

Chân lý khoa học

Chân lý đời sống

Logic trong nhận thức

Logic tình cảm

Thuyết phục

Nghị luận văn học

Tác giả

- Con người

- Cuộc đời

- Sự nghiệp

- Thời đại...

Tác phẩm

- Hoàn cảnh, xuất xứ

- Thể loại

- Hình ảnh, từ ngữ

- Biện pháp tu từ...

(18)

Bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Thế nào là phân tích theo cách liên hệ, đối chiếu?

A. Người viết đi sâu vào từng bộ phận hoặc phương diện của sự vật, hiện tượng để chỉ ra sự giống và khác nhau và mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng đó.

B. Người viết căn cứ vào một tiêu chí nào đó để phân loại các đối tượng, sự vật khác nhau thành các nhóm có cùng đặc điểm, tính chất…nhằm khu biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác

C. Người viết chia tách sự vật, hiện tượng thành nhiều yếu tố nhỏ để đi sâu vào xem xét một cách kĩ lưỡng nội dung và mối quan hệ bên trong của chúng.

D. Người viết đi sâu vào một sự vật, hiện tượng để giảng giải, cắt nghĩa về đặc điểm cấu tạo hay tính chất của sự vật,

hiện tượng đó trên nhiều yếu tố và bình diện khác nhau.

(19)

Câu 2: Phân tích theo cách chỉ ra nguyên nhân, kết quả là gì A. Người viết căn cứ vào một tiêu chí nào đó để phân loại các

đối tượng, sự vật khác nhau thành các nhóm có cùng đặc điểm, tính chất…nhằm khu biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác.

B. Người viết đi sâu vào một sự vật, hiện tượng để giảng giải, cắt nghĩa về đặc điểm cấu tạo hay tính chất của sự vật, hiện tượng đó trên nhiều yếu tố và bình diện khác nhau

C. Người viết chỉ ra nguồn gốc tạo nên cấu tạo, đặc điểm, tính chất…của một sự vật, hiện tượng.

D. Người viết chia tách sự vật, hiện tượng thành nhiều yếu tố nhỏ để đi sâu vào xem xét một cách kĩ lưỡng nội dung và mối quan hệ bên trong của chúng.

(20)

Câu 3: Thế nào là phân tích theo cách cắt nghĩa, bình giá?

A. Người viết đi sâu vào một sự vật, hiện tượng để giảng

giải, cắt nghĩa về đặc điểm cấu tạo hay tính chất; chỉ ra cái được, cái chưa được của sự vật, hiện tượng ấy trên nhiều yếu tố và bình diện khác nhau

B. Người viết đi sâu vào từng bộ phận hoặc phương diện của sự vật, hiện tượng để chỉ ra sự giống và khác nhau và mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng đó

C. Người viết căn cứ vào một tiêu chí nào đó để phân loại các đối tượng, sự vật khác nhau thành các nhóm có cùng đặc điểm, tính chất…nhằm khu biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác

D. Người viết chỉ ra nguồn gốc tạo nên cấu tạo, đặc điểm, tính chất…của một sự vật, hiện tượng.

(21)

Câu 4: Chỉ ra cách phân tích trong đoạn văn sau:

Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận dọc đường đi của mình những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy, một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối

những gì mà thời đại mang lại, và các dân tộc khác đem lại.

( Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển)

A. Cắt nghĩa, bình giá.

B. Chỉ ra nguyên nhân, kết quả.

C. Phân loại đối tượng

D. Liên hệ, đối chiếu.

(22)

Câu 5: Chỉ ra cách phân tích trong đoạn văn sau:

Xuân Diệu một mặt là trí thức Tây học, đã hấp thụ ảnh hưởng của tư tưởng và văn hoá Pháp một cách có hệ thống trên ghế nhà trường, mặt khác do xuất thân từ một gia đình nhà nho nên lại tiếp thu được một cách tự nhiên ảnh hưởng của nền văn hóa truyền thống. Vì thế, có thể tìm thấy ở nhà thơ sự kết hợp hai yếu tố cổ điển và hiện đại, Đông và Tây trong tư tưởng và tình cảm thẩm mĩ. Tất nhiên, văn hoá, văn

học phương Tây vẫn có ảnh hưởng sâu đậm hơn.

(Ngữ văn 11 nâng cao, tập hai) A. Cắt nghĩa, bình giá.

B. Liên hệ, đối chiếu C. Phân loại đối tượng

D. Chỉ ra nguyên nhân, kết quả

(23)

Câu 6: Chỉ ra cách phân tích trong đoạn văn sau:

Xuân Diệu là một nhà thơ mới, tuy có lúc ngạo

nghễ coi mình như đỉnh Hi Mã Lạp Sơn, nhưng thực chất lại là một tâm hồn luôn rộng mở với đời. Ông là một cây đàn Bá Nha nhưng không muốn chỉ có một Chung Tử Kì, mà khao khát hàng triệu, hàng vạn tri âm, tri kỉ, ở mọi nơi, mọi thời, thuộc mọi loại người

khác nhau trên thế gian này. Một tâm hồn như thế, tất nhiên sẵng sàng nhập vào phong trào cách mạng để trở thành thi sĩ của nhân dân

A. Chỉ ra nguyên nhân, kết quả B. Cắt nghĩa, bình giá.

C. Phân loại đối tượng D. Liên hệ, đối chiếu

(24)

Bài tập về nhà:

1. Đọc thêm 2 đoạn trích SGK

2. Soạn bài “Lễ ghét thương” – Trích “Lục Vân

Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Sự việc có thật là sự việc đã xảy ra trong đời thực, không hư cấu, tưởng tượng, được nhiều người biết hoặc chứng kiến, có sử sách ghi lại, ... - Nhân vật hoặc sự

Gi¸o viªn: NguyÔn ThÞ Minh Loan. Häc sinh

HiÖn t îng nµy xuÊt hiÖn nhiÒu trong c¬ quan, ®oµn thÓ, trë thµnh mét bÖnh khã ch÷a... HiÖn t îng häc sinh ham mª ch¬i ®iÖn tö, sao nh ng viÖc

Đánh giá sự hài lòng của nhân viên đối với công việc tại Công ty theo một vài đặc tính cá nhân (tuổi tác, giới tính, vị trí công tác, thâm niên công tác, thu nhập), từ

Một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng đó là sự hài lòng về chất lượng dịch vụ, trong khóa luận “ Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về việc thực hiện hợp đồng

- ChuyÓn nghÜa lµ hiÖn t îng thay ®æi nghÜa cña tõ, t¹o ra nh÷ng tõ nhiÒu nghÜa.. - Trong tõ nhiÒu

Câu 1: Mác viết “Những thay đổi đơn thuần về lượng đến một mức độ nhất định sẽ chuyển hoá thành sự khác nhau về chất”.. Trong câu này,

Đối với mô hình dựa trên giả thiết về tính không dừng của chuỗi số liệu, các tham số của hàm phân phối xác suất sẽ biến đổi theo thời gian.. Kết