• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hình 31.1. Nhiệt độ và lượng mưa các trạm khí tượng Hà Nội, Huế và

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Hình 31.1. Nhiệt độ và lượng mưa các trạm khí tượng Hà Nội, Huế và "

Copied!
5
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Câu 1: (3 điểm)

Hãy đọc đoạn văn sau, trả lời câu hỏi:

“Thiên nhiên nước ta rất đa dạng, phức tạp, phân hóa mạnh mẽ trong không gian và trong các hợp phần tự nhiên. Nước chúng ta là nước nhiệt đới gió mùa ẩm, nó thể hiện trong mọi yếu tố thành phần của cảnh quan tự nhiên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa Việt Nam có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông, lâm nghiệp. Điều kiện nóng ẩm cho phép cây trồng phát triển quanh năm, có thể cấy cày và xen canh để tận dụng ánh sáng dồi dào. Song do chế độ mưa theo mùa nên cần bố trí mùa vụ hợp lí. Thời gian có mưa và sự phân bố lượng mưa chi phối sự bố trí mùa vụ và lựa chọn các loại cây trồng trên các địa phương nước ta. Nước ta có biển Đông rộng lớn, bao bọc phía đông và phía nam đất liền. Biển nước ta giàu hải sản (cá, tôm,…), khoáng sản (dầu khí, ti-tan…), có nhiều vũng vịnh sâu, nhiều bãi biển đẹp… thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển như khai thác hải sản, khoáng sản, giao thông vận tải biển, du lịch… 3/4 diện tích là đồi núi, do đó cảnh quan đồi núi chiếm ưu thế trong cảnh quan chung của thiên nhiên nước ta.

Vùng núi nước ta chứa nhiều tài nguyên khoáng sản, lâm sản, du lịch, thủy văn. Tập trung nhiều khoáng sản là cơ sở cho nhiều ngành công nghiệp. Tài nguyên rừng phong phú, có nhiều loài quý hiếm. Có các cao nguyên rộng lớn, bằng phẳng tạo điều kiện thuận lợi để hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp và cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc… Có nhiều tiềm năng sức nước để phát triển công nghiệp điện. Có nhiều danh lam thắng cảnh tạo điều kiện để phát triển du lịch, tham quan, nghỉ dưỡng.

Tuy nhiên, cũng có những khó khăn nhất định như thiếu nước vào mùa khô, địa hình bị cắt xẻ gây khó khăn cho giao thông, khai thác tài nguyên, giao lưu kinh tế, độ dốc lớn kết hợp với mưa lớn gây sạt lở và xói mòn ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống. Do đặc điểm vị trí địa lí, lịch sử phát triển tự nhiên, chịu tác động nhiều hệ thống tự nhiên nên thiên nhiên phân hóa từ đông sang tây, từ thấp lên cao, từ bắc xuống nam. Tạo nhiều thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển kinh tế - xã hội”.

 

a. Đoạn văn trên đã nói đến những đặc điểm chung nào của tự nhiên Việt Nam?

b. Miền núi nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì trong phát triển kinh tế – xã hội.

Câu 2: (2 điểm)

(2)

Dựa vào hình sau trả lời câu hỏi:

a.

Biểu đồ nào thích hợp để thể hiện nhiệt độ và lượng mưa của thành phố Hồ Chí Minh qua bảng trên? 

b. Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ khi đi từ Bắc vào Nam? Giải thích sự thay đổi đó?

Câu 3: (3 điểm)

a. So sánh điểm giống và khác nhau (độ nghiêng, diện tích, chế độ ngập nước, vấn  đề sử dụng, cải tạo) giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long?

b. Vì sao các đồng bằng Duyên hải Trung Bộ nhỏ hẹp, kém phì nhiêu?

Câu 4: (2 điểm)

Dựa vào hình 24.1 dưới đây, em hãy cho biết:

a. Phần biển Việt Nam tiếp giáp vùng biển của những quốc gia nào?

b. Biển Đông thông với Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương qua các eo biển nào?

Hình 31.1. Nhiệt độ và lượng mưa các trạm khí tượng Hà Nội, Huế và

thành phố Hồ Chí Minh

(3)

--- HẾT ---

(4)

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN ĐỊA LÝ 8 HK II Câu 1

(3 điểm) a. Các đặc điểm:

- Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm - Tính chất ven biển

- Tính chất đồi núi

- Tính chất đa dạng, phức tạp.

b.

– Thuận lợi: 

+ Tập trung nhiều khoáng sản: là cơ sở cho nhiều ngành  công nghiệp 

+ Tài nguyên rừng phong phú, có nhiều loài quý hiếm + Có các cao nguyên rộng lớn, bằng phẳng tạo điều kiện  thuận lợi để hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp  và cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc….. 

+ Có nhiều tiềm năng sức nước để phát triển công ngiệp  điện

+ Có nhiều danh lam thắng cảnh tạo điều kiện để phát triển  du lịch, tham quan, nghỉ dưỡng.

– Khó khăn: 

+ Thiếu nước vào mùa khô 

+ Địa hình bị cắt xẻ gây khó khăn cho giao thông, khai thác  tài nguyên, giao lưu kinh tế… 

+ Độ dốc lớn kết hợp với mưa lớn gây sạt lở và xói mòn ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống.

0.25 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm

0.25 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm

0.25 điểm 0.25 điểm

0.25 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm

Câu 2 (2 điểm)

a. Biểu đồ: cột kết hợp đường b.

- Nhiệt độ: khi đi từ Bắc vào Nam nhiệt độ tăng dần - Giải thích: 

+ Sự thay đổi góc nhập xạ: 

Do lãnh thổ nước ta trải dài theo chiều Bắc - Nam, càng vào  Nam càng gẫn Xích đạo và góc nhập xạ tăng, dẫn đến lượng  bức xạ càng tăng -> nhiệt độ trung bình tăng dần từ Bắc vào  Nam.

+ Gió mùa Đông Bắc kết hợp bức chắn địa hình theo hướng  Đông - Tây, cụ thể là dãy Bạch Mã và Hoành Sơn. Điều này  làm cho miền Bắc chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông  Bắc, có mùa đông lạnh (3 tháng nhiệt độ <180C) còn miền  Nam, từ 160C Bắc trở vào có các bức chắn đia hình làm suy  giảm và biến tính gió mùa Đông Bắc, không có mùa đông và nhiệt độ cao đều quanh năm.

1 điểm

0.5 điểm

0.5 điểm

Câu 3 a.

(5)

(3 điểm) Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long

Giống

nhau Là vùng sụt võng được phù   sa   sông   Hồng   bồi đắp

Là vùng sụt võng được phù sa sông Cửu Long bồi đắp

Khác

nhau - Dạng một tam giác  cân, đỉnh là Việt Trì ở  độ cao 15m, đáy là  đoạn bờ biển Hải Phòng – Ninh Bình.

- Diện tích: 14.000km2 - Hệ thống đê dài  2700km chia cắt đồng  bằng thành nhiều ô  trũng.

- Đắp đê biển ngăn  nước mặn, mở diện tích canh tác: cói, lúa, nuôi  thủy sản.

- Thấp, ngập nước, độ  cao trunng bình 2 -3m. 

Thường xuyên chịu  ảnh hưởng của thủy  triều.

-Diện tích: 40.000km2 - Không có đê, 

10.000km2 bị ngập lũ  hằng năm (Đồng Tháp  Mười).

- Sống chung với lũ,  tăng cường thủy lợi,  cải tạo đất, trồng rừng,  chọn giống cây trồng.

b. Vì:

- Các đồng bằng duyên hải Trung Bộ nhỏ hẹp vì núi ăn ra sát biển. 

- Trong quá trình hình thành các đồng bằng này, biển đóng  vai trò chủ yếu nên đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.

1 điểm

1 điểm

0.5 điểm 0.5 điểm

Câu 4

(2 điểm) a. Phần biển Việt Nam tiếp giáp vùng biển của các nước: 

Trung Quốc, Ca-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po,  In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Phi-líp-pin

b. Các eo biển: Ma-lắc-ca, Gas-pa, Ca-li-man-ta, Ba-la-bắc, Min-đô-rô, Ba-si, Đài Loan, Quỳnh Châu.

1 điểm

1 điểm

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Trình bày được hoạt động của các ngành kinh tế biển: Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản và du lịch biển – đảo.. - Phân tích được ý nghĩa kinh tế của biển, đảo

- Trình bày được hoạt động của các ngành kinh tế biển: Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản và du lịch biển – đảo.. - Phân tích được ý nghĩa kinh tế của biển, đảo

- Trình bày được hoạt động của các ngành kinh tế biển: Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản và du lịch biển – đảo.. - Phân tích được ý nghĩa kinh tế của biển, đảo

+ Dầu khí: là khoáng sản quan trọng nhất, phân bố ở thềm lục địa phía Nam, thuận lợi phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí (lọc hóa dầu).. Hình: Hoạt

- Nguồn lợi hải sản phong phú, ngư trường rộng lớn (Bà Rịa - Vũng Tàu), có các bãi tôm bãi cá, các vùng nước mặn nước lợ, rừng ngập mặn ven biển... thuân lợi cho phát

- Bước đầu đã hình thành một không gian kinh tế hiệu quả cao, phát huy được vị trí hạt nhân (trung tâm kinh tế) của các vùng; đồng thời đảm bảo tốt việc kết hợp

Đối với dải ven biển biểu đồ sinh khí hậu được xây dựng theo số liệu của trạm khí tượng Thái Bình và các yêu cầu sinh trưởng của thực vật ngập mặn về mặt

Là một vùng biển rộng, nguồn nước dồi dào, tương đối kín, có đặc tính nóng ẩm, và chịu ảnh hưởng của gió mùa.. Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản, các bãi