• Không có kết quả nào được tìm thấy

(0,5 điểm) Câu 2: Chỉ ra các phép liên kết và phương tiện liên kết có trong đoạn văn trên

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "(0,5 điểm) Câu 2: Chỉ ra các phép liên kết và phương tiện liên kết có trong đoạn văn trên"

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Phần 1: Đọc - hiểu (3,0 điểm)

Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi :

Cừu Dolly (5 tháng 7 năm 1996 -14 tháng 2 năm 2003) là động vật có vú đầu tiên được nhân bản vô tính trên thế giới. Nó được tạo ra bởi lan Wilmut, Keith Campbell và các cộng sự tại Viện Roslin ở Edinburgh, Scotland.

Dolly là động vật nhân bản vô tính đầu tiên được tạo ra từ tế bào sinh dưỡng trưởng thành áp dụng phương pháp chuyển nhân. Việc tạo ra Dolly đã chứng tỏ rằng một tế bào được lấy từ những bộ phận cơ thể đặc biệt có thể tái tạo được cả một cơ thể hoàn chỉnh. Đặc biệt hơn, điều này chỉ ra, những tế bào soma đã biệt hóa và trưởng thành từ cơ thể động vật dưới một số điều kiện nhất định có thể chuyển thành những dạng toàn năng chưa biệt hóa và sau đó có thể phát triển thành những bộ phận của cơ thế con vật. Cái tên Dolly bắt nguồn từ việc nó được tạo ra từ tuyến vú của một con cừu cái. Với việc nhân giống vô tính thành công cừu Dolly đã đánh dấu một bước phát triển mới trong nền khoa học thế giới, đồng thời giải quyết các bí ẩn tự nhiên.

(Cừu Dolly, theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia tiếng Việt) Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? (0,5 điểm) Hãy nêu 4 thuật ngữ về sinh học có trong văn bản. (0,5 điểm)

Câu 2: Chỉ ra các phép liên kết và phương tiện liên kết có trong đoạn văn trên. (1,0 điểm)

Câu 3: Qua đọc văn bản, em hãy chỉ ra hai điểm đặc biệt của Cừu Dolly . Từ đó em nhận ra ý nghĩa gì của phát minh khoa học này. (1,0 điểm)

Phần 2: Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (3 điểm):

Có ý kiến cho rằng, khi cuộc đời cho bạn cả trăm lý do để khóc, hãy cho đời thấy bạn có cả ngàn lý do để cười.

Viết một bài văn khoảng 1 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên Câu 2 (4 điểm):

Cảm nhận đoạn thơ sau trong bài “Nói với con” của Y Phương:

Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ

(2)

Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười

Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa

Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa

Con đường cho những tấm lòng.

Từ đó liên hệ với đoạn thơ sau để thấy được nét gặp gỡ và khác biệt trong cảm nhận của hai nhà thơ về quê hương:

Quê hương là chùm khế ngọt Cho con trèo hái mỗi ngày Quê hương là đường đi học

Con về rợp bướm vàng bay

(Bài học đầu cho con – Đỗ Trung Quân)

BIỂU ĐIỂM ĐÁP ÁN

Phần I. Đọc - hiểu

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là thuyết minh

(3)

Nêu đúng đạt 0,5 điểm

Các từ ngữ sau là thuật ngữ của sinh học: động vật có vú, nhân bản vô tính, tế bào, chuyên nhân, cơ thê, sona, biệt hóa, con vật, tuyến vú, nhân giống vô tính, khoa học thế giới, tự nhiên.

Nêu đúng 3-4 thuật ngữ đạt 0,5 điểm, chỉ đúng1- 2 thuật ngữ đạt 0,25 điểm Câu 2: Các phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích là:

- Phép lặp: lặp các từ như Dolly, con vật - Phép thế: thay thế Dolly bằng từ nó.

Nêu đúng 1 phép liên kết đạt 0,5 điểm, chỉ đúng tên 1 phép liên kết mà không có phương tiện liên kết đạt 0,25 điểm.

Câu 3: Cừu Dolly thể hiện những điểm đặc biệt như sau:

- Nó là động vật có vú nhân bản vô tính đầu tiên trên thế giới.

- Nó thể hiện sự phát triển vượt bậc của khoa học thế giới, giải quyết được các bí ẩn trong tự nhiên.

- Nêu đúng 2 đặc điểm đạt 0,5 điểm, nêu đúng một trong các ý nghĩa sau đạt 0,5 điểm:

+Khẳng định khả năng làm chủ mọi hoạt động trong thế giới của con người sự phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật +Thể hiện con người đã chinh phục được các bí ẩn của thế giới tự nhiên nhờ trình độ khoa học kĩ thuật phát triển

Phần II. Làm văn Câu 1 (3 điểm):

Yêu cầu về hình thức:

- Viết đúng một bài văn khoảng 1 trang giấy thi trình bày suy nghĩ - Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,...

Yêu cầu về nội dung:

- Giải thích: Câu nói có nghĩa khi cuộc sống trở nên vô cùng khó khăn, mang lại cho ta nhiều tổn thương, bất hạnh thì điều quan trọng là mỗi người phải tự tìm kiếm cho mình niềm tin yêu, lạc quan để vui sống.

- Chứng minh ý kiến:

+ Cuộc sống không phải lúc nào cũng êm đềm, bằng phẳng. Trong hành trình cuộc đời, con người không ít lần gặp phải những khó khăn, thử thách, thậm chí là những lần vấp ngã. Tuy nhiên, những khó khăn, bế tắc ấy không kéo dài vĩnh viễn.

Như Nguyễn Khải đã từng khẳng định: “Sự sống nảy sinh từ cái chết, hạnh phúc hiện hình trong hy sinh gian khổ, trên đời

(4)

này không có đường cùng, chỉ có những ranh giới”.

+ Ngay trong những giờ phút cam go nhất vẫn luôn tồn tại những điều bé nhỏ mang lại cho con người niềm vui sống. Lối sống lạc quan là một lối sống tích cực. Khi con người biết lạc quan, tìm thấy niềm vui trong cuộc sống thì cuộc đời cũng trở nên dễ chịu hơn. Những người có suy nghĩ lạc quan thường có khuynh hướng tiếp nhận sự việc tiêu cực với thái độ bình tĩnh, tự tin rồi dần dần đưa sự việc tiêu cực đó vào tầm điều khiển của mình. Bởi vậy, họ sẽ mang niềm tin đó vào công việc, làm việc quyết tâm hơn, hăng say và chịu khó hơn rất nhiều lần để đạt được thành quả mà họ mơ ước...

- Phê phán: Cuộc sống hiện đại mang lại cho con người nhiều áp lực. Bởi vậy, căn bệnh stress đang dần trở nên phổ biến. Nhiều bạn trẻ, vì không chịu đựng những áp lực của cuộc sống mà rơi vào bế tắc, bi quan, từ đó buông xuôi, sa vào các tệ nạn cuộc sống. Gặp những vấp ngã đầu đời, họ chán nản, thất vọng và đánh mất niềm tin vào cuộc sống. Họ bỏ qua những niềm vui nhỏ nhặt, giản dị đời thường để mải mê chạy theo những thứ phù du, vô nghĩa. Những con người như vậy làm sao có thể trưởng thành, đạt được thành công, đến được với mơ ước?

- Nhận thức hành động

+ Câu nói đã gửi gắm một bài học vô cùng ý nghĩa - bài học về lòng lạc quan, niềm vui sống.

+ Thế hệ trẻ là những người giàu nhiệt huyết thì sự lạc quan lại càng có một vai trò quan trọng. Để rèn luyện được tinh thần lạc quan, mỗi người cần phải học cách nhìn vào những mặt tích cực của cuộc sống, trân trọng, nâng niu những điều bé nhỏ, bình dị của cuộc đời.

BIỂU ĐIỂM -Điểm 3 – 2,5:

+Bài viết đầy đủ các ý nêu trên, có nêu được những dẫn chứng tiêu biểu +Văn viết lưu loát, có hình ảnh, biểu cảm

+Có thể còn mắc vài lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu (hạn chế)

(5)

-Điểm 2,0 - 1,5:

Cơ bản đáp ứng yêu cầu trên, văn lưu loát, có dẫn chứng minh họa, còn mắc lỗi chính tả, dùng từ -Điểm 1,0 :

Chưa hiểu đề, ý sơ lược, diễn đạt lủng củng, mắc nhiều lỗi các loại -Điếm 0- 0,5:

Lạc cả nội dung và phương pháp hoặc chỉ viết vài dòng không rõ nội dung Câu 2 (4 điểm):

Yêu cầu chung:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ.

- Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu cụ thể:

1. Mở bài

Dẫn dắt về tình yêu quê hương đất nước trong thơ VN hiện đại

Giới thiệu hai tác giả và hai tác phẩm cần phân tích cảm nhận: đoạn trích trong bài “Nói với con” của Y Phương và đoạn trích trong bài: “Bài học đầu cho con” – Đỗ Trung Quân

Trích thơ 2. Thân bài

- Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm:

+ đoạn trích trong bài “Nói với con” của Y Phương

+ đoạn trích trong bài: “Bài học đầu cho con” – Đỗ Trung Quân

- Cảm nhận

+ đoạn trích trong bài “Nói với con” của Y Phương

+ đoạn trích trong bài: “Bài học đầu cho con” – Đỗ Trung Quân - So sánh

(6)

+ Điểm tương đồng:

Hai đoạn thơ đều bộc lộ tình cảm tha thiết, sâu nặng về thiên nhiên và con người ở những miền quê + Điểm khác biệt

++ Đoạn thơ trong bài “Nói với con” thể hiện tình yêu quê hương qua những lời tâm tình với con qua hình ảnh thơ nghiêng về tả thực, với ngôn ngữ giàu hình ảnh theo cách tư duy của con người miền núi .

++ Đoạn thơ trong bài trong bài: “Bài học đầu cho con” thể hiện tình yêu quê hương qua những ấn tượng tuổi thơ, kỉ niệm tuổi thơ vì thế hình ảnh thơ trong trẻo, thơ mộng lại vừa hồn nhiên,giản dị lại vừa mang ý nghĩa tượng trưng.

3. Kết bài

- Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của hai đoạn thơ.

- Đánh giá và mở rộng vấn đề

- BIỂU ĐIỂM

-Điểm 4 – 3,5:

+Bài viết đầy đủ các ý nêu trên, có nội dung phong phú, giàu cảm xúc.nêu được những dẫn chứng tiêu biểu +Văn viết lưu loát, có hình ảnh, biểu cảm

+Có thể còn mắc vài lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu (hạn chế) -Điểm 3,0 - 2,5:

Cơ bản đáp ứng yêu cầu trên, văn lưu loát, có dẫn chứng minh họa, còn mắc lỗi chính tả, dùng từ -Điểm 2,0 – 1,0:

Chưa hiểu đề, ý sơ lược, diễn đạt lủng củng, mắc nhiều lỗi các loại -Điếm 0- 0,5

Lạc cả nội dung và phương pháp hoặc chỉ viết vài dòng không rõ nội dung

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan