• Không có kết quả nào được tìm thấy

Cấu tạo cơ quan cảm giác

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Cấu tạo cơ quan cảm giác"

Copied!
33
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

1

Chương 8

Hệ thụ cảm

(2)

18/05/2020 5:02 CH 3 Nguyễn Hữu Trí

Chương 8 HỆ THỤ CẢM

1. Các thụ quan ở da và nội quan

a. Các thụ quan ở da b. Các thụ quan nội quan

2. Vị giác và khứu giác

a. Vị giác b. Khứu giác

3. Thị giác

a. Cấu trúc của mắt người

b. Sự nhận cảm ánh sáng và màu sắc

4. Thính giác

a. Cấu trúc của tai người b. Cơ chế thu nhận âm thanh

Rắn và các loài bò sát thè lưỡi để thu nhận các phân tử trong không khí. Những phân tử này sẽ được thu nhận bởi cơ quan Jacobson giúp cho các loài bò sát biết môi trường xung quanh

(3)

18/05/2020 5:02 CH 5 Nguyễn Hữu Trí

Hệ thụ cảm

Hệ thụ cảm hay còn được gọi bằng các tên khác nhau như cơ quan cảm giác, cơ quan phân tích, giác quan, thụ quan.

Hệ thụ cảm là cơ quan chuyên trách gồm những tế bào đã biệt hóa để tiếp nhận kích thích từ môi trường bên ngoài và bên trong đối với cơ thể.

Môi trường sống luôn biến đổi (cả bên ngoài và bên trong) đòi hỏi cơ thể phải phản ứng để thích nghi.

Điều đó đảm bảo cho tính toàn vẹn thống nhất của cơ thể đối với môi trường, đảm bảo sự cân bằng cho các hệ thống sống để tồn tại và phát triển.

Cấu tạo cơ quan cảm giác

Cơ quan cảm giác điển hình thường có 3 phần:

Bộ phận ngoại biênBộ phận dẫn truyềnBộ phận trung ương

(4)

18/05/2020 5:02 CH 7 Nguyễn Hữu Trí

Xúc giác

Xúc giác hay cơ quan cảm giác da và nội tạng báo cho cơ thể những cảm giác va chạm, tiếp xúc, nóng, lạnh và đau.

• Đây là cơ quan chiếm diện tích lớn nhất cơ thể (khoảng 1,5 m2), một mình nó chiếm khoảng 16% trọng lượng cơ thể

Da người

Cấu tạo gồm ba lớp:

Lớp biểu bì (epidermis):

Lớp da chính thức (Dermis) Lớp dưới da (Hypodermis)

(5)

18/05/2020 5:02 CH 9 Nguyễn Hữu Trí

Biểu bì

• Biểu bì là biểu mô dẹt tầng có sừng bao phủ bao gồm chủ yếu là các tế bào sừng, ngoài ra còn có ba loại tế bào số lượng ít hơn là tế bào sắc tố, tế bào Langerhans và tế bào Merkel.

• Các tế bào biểu mô có tính hóa sừng gọi là tế bào sừng (keratinocyte).

• Người ta thường phân biệt da dày không có lông với da mỏng có lông có ở nhiều nơi trong cơ thể

Tế bào của biểu mô

Tế bào sừng: Tế bào chính của biểu mô tổng hợp keratin, một protein sợi giúp cho da bền vững và có khả năng bảo vệ, có tính chun giãn, da có thể trải rộng, bao phủ một diện tích lớn trong các trường hợp sưng, phù hay khi có thai.

Tế bào sắc tố: tổng hợp melanin, sắc tố da giúp bảo vệ da khỏi sự hủy hoại của tia cực tím (UV).

Tế bào Langerhans: còn gọi là tế bào tua nhánh

(6)

18/05/2020 5:02 CH 11 Nguyễn Hữu Trí

Màu da

Phụ thuộc vào 3 loại sắc tố Hemoglobin: do mạch máu da cung cấp

Melanin: do tế bào sắc tố tổng hợp Carotene: thu được từ các thực phẩm có nguồn gốc thực vật

ThểMeissner thu nhận kích thích cơ học ma sát.

ThểPaccini thu nhận kích thích cơ học áp lực ThểKrause thu nhận kích thích nhiệt độlạnh ThểRuffini thu nhận kích thích nhiệt độnóng Các đầu mút thần kinh thu nhận kích thích đau

(7)

18/05/2020 5:02 CH 13 Nguyễn Hữu Trí

Lớp da chính thức

Ranh giới giữa biểu bì và da chính thức không bằng phẳng, các phần bì nhú lên gọi là nhú bì (dermal papilla) nằm xen giữa các phần lõm xuống của biểu bì được gọi nhú biểu (epidemal ridge).

Lớp hạ bì hay lớp dưới da

• Được tạo bởi mô liên kết thưa có chứa một khối các tế bào mỡ gọi là mô mỡ dưới da (panniculus adiposus).

• Ở tầng dưới cùng tiếp xúc với cơ quan bên trong cơ thể. Trong lớp này, có các cấu tạo như lông (pili), móng (ungues) và các loại tuyến nhờn, mồ hôi, sữa.

• Hạ bì thường không được xem là thành

(8)

18/05/2020 5:02 CH 15 Nguyễn Hữu Trí

Lông tóc

• Là các cấu trúc sừng hóa, dài, có xuất nguồn từ biểu bì. Màu sắc, kích thước, mật độ lông tóc khác nhau tùy thuộc chủng tộc, tuổi tác, giới tính và vùng cơ thể

Các tuyến của da

• Tuyến bã (sebaceous gland)

• Tuyến mồ hôi (sweat gland)

(9)

18/05/2020 5:02 CH 17 Nguyễn Hữu Trí

Chức năng của da

• Da có ba chức năng chính:

– Chức năng bảo vệ: chống lại các tác dụng cơ học, chống sự xâm nhập của vi khuẩn và chất độc.

– Chức năng trao đổi chất: như bài tiết mồ hôi, điều hòa thân nhiệt, làm nhiệm vụ hô hấp.

– Chức năng cảm giác: da được coi là cơ quan xúc giác nói chung, là cơ quan cảm giác nhiệt và đau

Các giác quan đặc biệt

• Vị giác (Taste) và Khứu giác (Olfaction)

• Thị giác (Vision)

• Thính giác (Hearing)

• Trạng thái cân bằng (Equilibrium)

(10)

18/05/2020 5:02 CH 19 Nguyễn Hữu Trí

Vị giác

• Vị giác cùng với khứu giác là hai cơ quan cảm giác hóa học.

• Vị giác là cảm giác về tính vật chất của vị lên niêm mạc lưỡi và khoang miệng

Cấu tạo

• Cơ quan vị giác là các tế bào cảm

nhận vị của các chất nằm trên mặt

lưỡi, vòm miệng, hầu, chúng tập

hợp lại thành những đơn vị gọi là

nụ vị giác. Nơi tập trung nhiều

trên lưỡi là đầu mút, xung quanh

rìa lưỡi và gốc lưỡi. Mặt dưới lưỡi

và khoảng giữa mặt trên lưỡi

không có các thể thụ cảm vị giác.

(11)

18/05/2020 5:02 CH 21 Nguyễn Hữu Trí

Cấu tạo

Các núm vị giác có hình củ hành. Mỗi núm có từ 2-6 tế bào vị giác lưỡng cực nằm xen kẽ với các tế bào trụ.

Ở đầu phía trên mỗi tế bào vị giác có các nhung mao còn đầu dưới là sợi thần kinh cảm giác vị giác. Mỗi núm có 2-3 sợi thần kinh

Là một khối cơ vân, được lợp bởi một lớp niêm mạc đặc biệt, cĩ cấu trúc khác nhau tùy vùng lưỡi.

Giúp điều chỉnh thức ăn vào răng khi nhai

Trên lưỡi cĩ các loại gai lưỡi

Lưỡi

(12)

18/05/2020 5:02 CH 23 Nguyễn Hữu Trí

Gai lưỡi

• Gai chén (Circumvallate papilla) chứa khoảng 100 nụ vị giác

• Gai nấm (Fungiform papilla) chứa khoảng 5 nụ vị giác

• Gai chỉ (Filiform papillae) chức năng xúc giác.

Cảm giác vị giác

5 vị chính gây nên cảm giác vị giác là mặn, ngọt, chua, đắng, umami.

Các vị khác chỉ là sự kết hợp của 5 vị cơ bản nói trên.

Cảm giác vị giác nói chung là đơn giản. Tuy nhiên khi ăn uống, cảm giác vị giác thường được tăng cường nhờ sự tham gia của các giác quan khác

(13)

18/05/2020 5:02 CH 25 Nguyễn Hữu Trí

Cơ quan khứu giác (Mũi)

• Khứu giác là một trong năm hệ thụ cảm ngoài. Cùng với vị giác tiếp nhận các kích thích hóa học thông qua mùi và vị. Là hệ thụ cảm phát triển sớm nhất trong quá trình phát triển chủng loại

Bóthần kinh khứu giác

Xương bướm

Màng khứu

Cơ quan khứu giác (Mũi)

Khứu giác một trong năm hệ thụ cảm ngoài. Cùng với vị giác tiếp nhận các kích thích hóa học thông qua mùi và vị.

Là hệ thụ cảm phát

(14)

Cơ quan khứu giác (Mũi)

18/05/2020 5:02 CH 27 Nguyễn Hữu Trí

Độ nhay của khứu giác

• Khứu giác có độ nhạy cảm khá cao, độ nhạy cảm khứu giác thay đổi tùy theo loài, theo tuổi, theo sự luyện tập.

• Cảm giác khứu giác phụ thuộc vào

nồng độ chất có mùi trong không

khí, tốc độ va chạm của các chất

vào tế bào thụ cảm và tùy vào

trạng thái sinh lý của cơ quan

(15)

18/05/2020 5:02 CH 29 Nguyễn Hữu Trí

Thị giác:

Cầu mắt + Các cấu trúc phụ

Mắt

• Mắt (eye) là một cơ quan tiếp nhận thị giác có cấu tạo phức hợp và phát triển cao cho phép phân tích chính xác dạng, cường độ và màu sắc của ánh sáng phản hồi từ các vật thể.

• Mắt được bảo vệ bởi các xương của xương sọ, tạo nên hốc mắt (orbit).

• Mắt gồm cầu mắt (eyeball), thần kinh thị

(16)

18/05/2020 5:02 CH 31 Nguyễn Hữu Trí

Cấu tạo của mắt

• Cầu mắt (eyeball) là cấu tạo chính của mắt, nằm lọt trong xương ổ mắt. Cầu mắt gồm những cấu tạo sau:

Màng sợi (fibrous tunic)Màng mạch (vascular tunic)Màng lưới hay võng mạc (retina)

Màng mạch

• Nằm sát với màng sợi, màng mạch chính thức mềm và có mạng lưới mạch máu dày đặc xen kẽ bởi một số tế bào sắc tố.

• Thể mi (ciliary body) là phần dày lên

của màng mạch nằm ở ranh giới giữa

màng cứng và giác mạc. Thể mi gồm

khoảng 70 mấu lồi mi, trong có mạch

máu. Thể mi có chức năng tiết thủy

dịch (aqueous humor).

(17)

18/05/2020 5:02 CH 33 Nguyễn Hữu Trí

Màng mạch: Mống mắt (tròng đen - iris)

Là phần trước của màng mạch hình đĩa tròn, ở chính giữa có lổ tròn nhỏ gọi là đồng tử (con ngươi -pupil ). Mống mắt cấu tạo bởi mô đệm liên kết, chứa nhiều sắc tố.

Bình thường đường kính đồng tử vào khoảng 2-5mm. Sự co giãn thu hẹp lại hay mở rộng ra có tác dụng điều chỉnh lượng ánh sáng lọt vào bên trong.

Các cơ trong của mống mắt

Mống mắt có hai loại cơ trơn là cơ co đồng tử

(18)

18/05/2020 5:02 CH 35 Nguyễn Hữu Trí

Võng mạc

• Võng mạc (retina) nằm phía trong cùng, tiếp xúc với thủy tinh dịch, chứa sắc tố, các lớp tiếp theo có các tế bào thụ cảm ánh sáng là tế bào gậy (rod cell) và tế bào nón (cone cell).

Võng mạc

Ở mắt người, có khoảng 110-125 triệu tế bào gậy và 6- 7 triệu tế bào nón.

Tế bào nón là các tế bào cảm nhận màu sắc, tiếp nhận

(19)

18/05/2020 5:02 CH 37 Nguyễn Hữu Trí

Võng mạc

Nói chung, động vật ăn đêm có số lượng tế bào gậy lớn, động vật ăn ngày có số lượng tế bào nón tăng lên.

Thần kinh thị giác

• Dưới lớp tế bào cảm quang là các tế bào thần kinh gồm các loại: tế bào hạch, lưỡng cực, nằm ngang. Sợi trục của các tế bào này tập hợp thành dây thần kinh thi giác (dây số II).

• Tại điểm dây thần kinh số II

và dịch thể thoát ra khỏi cầu

(20)

18/05/2020 5:02 CH 39 Nguyễn Hữu Trí

Thủy tinh thể

• Thủy tinh thể (lens) trong giống như một thấu kính lồi, có đường kính 9mm, điểm lối chính giữa tương ứng với đồng tử, trục nối hai điểm lồi khoảng 4mm. Khi nhìn xa, mặt lồi dẹt bớt lại; khi nhìn gần mặt lồi phồng lên.

• Thủy tinh thể trong suốt, có khả năng khúc xạ ánh sáng.

• Thủy tinh thể được cố định nhờ dây chằng từ thể mi.

Thủy tinh dịch

• Thủy tinh dịch giống như chất thạch, là khối lớn choáng phần rỗng cầu mắt, tiếp xúc với võng mạc.

• Toàn bộ được bọc trong màng mỏng trong suốt là màng thủy tinh.

• Thủy tinh dịch trong suốt có khả

năng khúc xạ ánh sáng.

(21)

18/05/2020 5:02 CH 41 Nguyễn Hữu Trí

•Nếu kẻ một đường thẳng góc với thủy tinh thể đi qua con ngươi vào võng mạc thì điểm cắt võng mạc chính là điểm vàng (macula) và đó là trục quang học của mắt.

•Càng xa điểm vàng về hai phía của võng mạc, số tế bào gậy càng tăng và số tế bào nón càng giảm.

Cấu tạo hỗ trợ

• Các cấu trúc hỗ trợ mắt gồm có:

– Mi mắt

– Tuyến lệ và đường dẫn

– Các cơ vận động cầu mắt

(22)

18/05/2020 5:02 CH 43 Nguyễn Hữu Trí

Thần kinh vận động mắt

• Điều khiển vận động chung của mắt gồm ba dây thần kinh:

– Dây số III: vận động mi mắt và nhãn cầu – Dây số IV: nhìn mắt xuống dưới và ra ngồi – Dây số VI: vận động cơ mắt ngồi

Thần kinh vận động mắt

(23)

18/05/2020 5:02 CH 45 Nguyễn Hữu Trí

Hệ thống quang học của mắt

Sự khúc xạ ánh sáng: các tia sáng chiếu vào mắt trước khi đến võng mạc phải vượt qua các cấu tạo của mắt có khả năng khúc xạ:

–Giác mạc và thủy dịch –Thủy tinh thể

–Thủy tinh dịch

Sự khúc xạ này làm cho ánh sáng tập trung vào điểm vàng ở đáy mắt và do đó thu nhỏ hình ảnh của vật thể, làm cho hình ảnh rõ hơn.

Sự điều tiết

• Mắt bình thường (Emmetropia)

• Cấu tạo bình thường

của mắt cho phép nhìn

rõ các vật cách xa từ

65m trở lên với ảnh

hiện rõ trên võng mạc

và không cần sự điều

chỉnh nào.

(24)

18/05/2020 5:02 CH 47 Nguyễn Hữu Trí

Sự điều tiết

Khoảng cách 65m vì vậy gọi là viễn điểm của mắt.

Khi vật càng tiến lại gần, mắt buộc phải tự điều chỉnh bằng cách tăng độ cong của thủy tinh thể để giảm tiêu cự cho đến khoảng cách gần nhất mà thủy tinh thể không thể điều chỉnh được nữa gọi là cận điểm

Tật cận thị (Myopia)

Bệnh cận thị do thủy tinh thể quá cong hoặc do cầu mắt quá dẹp trên-dưới làm đường kính mắt quá dài, hình ảnh hiện trước võng mạc.

Người cận thị vì vậy phải mang kính phân kì (hai mặt lõm).

(25)

18/05/2020 5:02 CH 49 Nguyễn Hữu Trí

Cận thị

• Người cận lúc trẻ về già có thể bỏ kính do chứng viễn tuổi già trung hòa phần nào bệnh cận thị.

• Bệnh cận thị thường di truyền, cũng có trường hợp tăng ở tuổi thiếu niên

Tật viễn thị (Hyperopia)

• Bệnh viễn thị do thủy tinh thể không có khả năng cong dẹt tốt và nhất là do cấu tạo của cầu mắt dẹp trước -sau làm đường kính mắt quá ngắn, hình ảnh hiện sau võng mạc.

• Người viễn thị vì vậy phải mang kính

hội tụ (hai mặt lồi).

(26)

18/05/2020 5:02 CH 51 Nguyễn Hữu Trí

Loạn thị (Astigmatism)

Ngoài tật cận thị, viễn thị, còn có thể gặp bệnh loạn thị trong đó hình ảnh của vật thể bị méo mó không rõ.

Nguyên nhân là do hệ thống quang học có cấu tạo không đồng nhất, độ cong của thủy tinh thể không đều làm cho ánh sáng khúc xạ theo nhiều hướng, không quy tụ để tạo ảnh.

Cơ quan thính giác và thăng bằng

(27)

18/05/2020 5:02 CH 53 Nguyễn Hữu Trí

Màng nhĩ

• Đầu cuối ống tai ngoài có một màng hình bầu dục, gọi là màng nhĩ (tympanic membrane, eardrum). Mặt ngoài màng nhĩ có biểu bì mỏng, mặt trong màng nhĩ có biểu mô vuông đơn tiếp nối với biểu mô của hòm nhĩ. Xen giữa hai lớp biểu mô này là một lớp mô liên kết chắc được cấu tạo bởi các sợi collagen, sợi tạo keo và các nguyên bào sợi.

• Màng nhĩ là cấu trúc truyền sóng âm đến

các xương con ở tai giữa.

(28)

18/05/2020 5:02 CH 55 Nguyễn Hữu Trí

Tai giữa

Tai giữa (middle ear, tympanic cavity) là một khoang không đều, nằm bên trong xương thái dương ở đoạn giữa màng nhĩ và mặt trong xương thái dương ở đoạn giữa màng nhĩ và mặt xương của tai trong.

Tai giữa gồm xoang nhĩ, vòi eustache và nang chũm

Tai giữa có phía trước thông với hầu qua vòi nhĩ (auditory tube) hay vòi eustach (eustachian tube), phía sau thông với các xoang chứa khí nằm trong mỏm chũm xương thái dương.

Tai giữa có biểu mô dẹt đơn, bên dưới có lớp đệm mỏng gắn chặt vào màng xương.

Tai giữa: xoang nhĩ

• Có thể tích khoảng 1 cm

3

, xoang nhĩ thông với vòi eustach

• Màng nhĩ được nối vào cửa sổ bầu dục bởi một chuỗi ba xương tai (auditory ossicle) nhỏ là xương búa (malleus), xương đe (incus) và xương bàn đạp (stape) có vai trò truyền các rung động cơ học từ màng nhĩ đến tai trong.

• Bên trong tai giữa có hai cơ nhỏ gắn vào

xương búa và xương bàn đạp, có chức năng

điều chỉnh sự dẫn truyền âm thanh.

(29)

18/05/2020 5:02 CH 57 Nguyễn Hữu Trí

Ba xương tai

xương bàn đạp xương búa xương đe

Xương búa gắn vào màng nhĩ và xương bàn đạp gắn vào cửa sổ bầu dục. Các xương tai được nối vào nhau bởi các khớp hoạt dịch.

Tai trong

Tai trong (internal ear) hay còn gọi là mê đạo (labyrinth) cấu tạo gồm hai mê đạo.

Mê đạo xương (bony labyrinth) bao gồm một chuỗi các tế bào (xoang).

Trong phần đá xương thái dương có chứa mê đạo màng (membranous labyrinth) bên trong.

Tai trong chia làm ba bộ phận: các vòng bán khuyên,

(30)

18/05/2020 5:02 CH 59 Nguyễn Hữu Trí

Cơ quan Corti

Cảm giác thính giác

Ốc tai có các thụ quan âm thanh, các tế bào này hợp với một màng mỏng hợp thành cơ quan Corti với tổng số hơn 20 000 tế bào.

Sợi trục của các tế bào thụ cảm âm thanh tập hợp thành nhánh ốc tai của dây số VIII.

(31)

18/05/2020 5:02 CH 61 Nguyễn Hữu Trí

Sự truyền sóng âm

• Các xương búa áp sát màng nhĩ, còn xương bàn đạp thì áp sát vào màng của sổ bầu dục. Màng nhĩ rộng khoảng 72 mm

2

, màng cửa sổ bầu dục 3,2 mm

2

. Tỉ lệ này là 1/22 làm cho sóng âm được tăng cường lên 22 lần ở cửa sổ bầu dục.

• Vì vậy, với một dao động nhẹ, cũng làm màng bầu dục rung động. Các sóng áp lực nhận được ở cửa sổ bầu dục được truyền tới ngoại dịch tai làm cho màng tiền đình và nội dịch trong ốc tai lần lượt dao động.

Sự truyền sóng âm

• Cảm giác nghe phụ thuộc chủ yếu

vào màng nền, màng này sẽ kích

thích các tế bào thụ cảm có lông

của cơ quan Corti, và các tế bào có

lông này khuếch đại thành những

xung thần kinh, xung này theo dây

thần kinh thính giác lên vùng vỏ

(32)

18/05/2020 5:02 CH 63 Nguyễn Hữu Trí

Giới hạn thu nhận âm thanh

• Đơn vị đo thính lực là Decibel. Giới hạn thính lực của người khoảng 10-120 Db, quá giới hạn 120Db sẽ gây cảm giác đau ở tai và có thể gây tổn hại cơ quan thính giác.

• Người bình thường có khả năng thu nhận âm thanh có tần số từ 20-20 000 Hz, giới hạn thu nhận giảm dần theo tuổi, người càng lớn tuổi càng khó nghe được âm thanh cao.

Độ nhạy của thính giác

Một số động vật có khả năng đặc biệt nghe được cả siêu âm (tần số hơn 20 000 Hz) như chó, mèo, dơi...ngược lại, một số loài nghe được âm rất thấp, dưới 20Hz như cừu.

Tai người có thể nghe tốt các âm có tần số từ 1000 -4000Hz, ngưỡng để phân biệt các âm là 5Hz. Khoảng cách hai âm có thể phân biệt được là 0,01 giây.

Các tế bào thụ cảm âm thanh có khả năng

(33)

18/05/2020 5:02 CH 65 Nguyễn Hữu Trí

Cám ơn!

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan