• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngã

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngã"

Copied!
58
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

ĐẶNG THỊ KIM HUYỀN

(2)
(3)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

Giáo viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN THỊ THÚY ĐẠT Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Kim Huyền

Lớp : K50A - KDTM

MSV : 16K4041043

Thời gian thực tập : 16/09/2019 – 22/12/2014

(4)
(5)

Lời Cảm Ơn

Lời cảm ơn đầu tiên, tôi xin được bày tỏ một cách chân thành đến

ThS. Nguyễn Thị Thúy Đạt đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian qua để hoàn thành khóa luận này.

Tôi trân trọng cảm ơn các giảng viên của Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu từ lý luận đến thực tiễn trong thời gian học tập tại quý trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, quý anh chị đang công tác tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi đặc biệt là Chị Phó Giám đốc Nguyễn Thị Kim Cúc và Phòng dịch vụ khách hàng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu cũng như hỗ trợ về các nghiệp vụ liên quan trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp của tôi.

Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè – những người đã luôn chia sẻ và tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cổ vũ, động viên tôi không ngừng cố gắng vươn lên.

Tuy có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian có hạn nên khóa luận khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 22 tháng 12 năm 2019

Sinh viên thực hiện

(6)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATM : Automatic teller machine (Máy giao dịch tự động) EDC : Electronic Data Capture (Thiết bị đọc thẻ điện tử) PIN : Mã số cá nhân

POS : Point of sale (Điểm chấp nhận thẻ)

SMS : Short Message Services (Dịch vụ tin nhắn) NHNN : Ngân hàng nhà nước

NHTM : Ngân hàng thương mại TMCP : Thương mại cổ phần

TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt KH : Khách hàng

DV : Dịch vụ QĐ : Quyết định UNC : Ủy nhiệm chi UNT : Ủy nhiệm thu VNĐ: Việt Nam đồng

Techcombank: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín

Vietcombank : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietinbank : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam MB Bank : Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam

HSBC : The Hongkong and Shanghai Banking Corporation – Ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC (Việt Nam)

(7)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN... i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT... ii

MỤC LỤC... iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU... viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ... viii

DANH MỤC HÌNH - SƠ ĐỒ... ix

I. PHẦN MỞ ĐẦU... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu... 2

2.1 Mục tiêu chung... 2

2.2 Mục tiêu cụ thể... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3

3.1 Đối tượng nghiên cứu... 3

3.2 Phạm vi nghiên cứu... 3

4. Phương pháp nghiên cứu... 3

4.1 Phương pháp thu thập số liệu... 3

4.1.1 Đối với số liệu thứ cấp... 3

4.1.2 Đối với dữ liệu sơ cấp... 3

4.2 Phương pháp xử lý số liệu... 4

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài... 5

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...5

7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:...6

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...7

(8)

1.1.2 Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt...8

1.1.3 Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt...8

1.1.3.1 Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt...8

1.1.3.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt...9

1.1.4 Những quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt...11

1.1.4.1 Điều kiện thực hiện... 11

1.1.4.2 Quy định về thanh toán...12

1.1.5 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt...13

1.1.5.1 Thanh toán bằng séc... 13

1.1.5.2 Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (chuyển tiền)...15

1.1.5.3 Thanh toán bằng ủy nhiệm thu (nhờ thu)...15

1.1.5.4 Thanh toán bằng thư tín dụng...16

1.1.5.5 Thẻ thanh toán... 17

1.1.6 Các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khác...18

1.1.6.1 Dịch vụ ngân hàng trực tuyến Internet Banking...18

1.1.6.2 Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động Mobile Banking...18

1.1.6.3 Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại Phone Banking...19

1.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt..19

1.1.7.1 Môi trường kinh tế vĩ mô...19

1.1.7.2 Môi trường pháp luật... 20

1.1.7.3 Yếu tố con người... 21

1.17.4 Yếu tố tâm lý... 21

1.1.7.5 Trình độ công nghệ... 22

1.1.7.6 Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại...22

1.1.8 Các tiêu chí phản ánh tình hình phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại... 23

1.1.8.1 Các chỉ tiêu định tính... 23

1.1.8.2 Các chỉ tiêu định lượng...24

(9)

1.2 Thực tiễn và kinh nghiệm về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

trong số ngân hàng thương mại trong nước...27

1.2.1 Tình hình phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam...27

1.2.2 Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam...30

1.2.2.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Vietcombank...31

1.2.2.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam...31

1.2.3 Một số kinh nghiệm thực tiễn về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các Ngân hàng trên thế giới...33

1.2.3.1 Kinh nghiệm thanh toán không dùng tiền mặt Ngân hàng ở Thụy Điển...33

1.2.3.2 Kinh nghiệm thanh toán không dùng tiền mặt Ngân hàng ở Hàn Quốc...34

1.2.4 Bài học đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi... 34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 – 2018... 36

2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi...36

2.1.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam...36

2.1.1.1 Giới thiệu chung... 36

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi... 39

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban...40

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi...42

2.1.3.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi...43

2.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi...45 2.2 Thực trạng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank

(10)

2.2.1 Tình hình chung về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng

Techcombank Quảng Ngãi... 48

2.2.2 Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2018... 49

2.2.3 Tình hình phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi... 51

2.2.3.1 Các hình thức không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi...51

2.2.3.2 Thanh toán bằng séc... 56

2.2.3.3 Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (UNC)...57

2.2.3.4 Thanh toán bằng thẻ thanh toán...59

2.2.3.5 Thanh toán bằng dịch vụ ngân hàng điện tử...63

2.3 Ý kiến đánh giá của khách hàng về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi...66

2.3.1 Đặc điểm của đối tượng điều tra...66

2.3.2 Kết quả ý kiến đánh giá của khách hàng về dịch vụ TTKDTM tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi... 71

2.3.3 Mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố đến sự phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi...81

2.3.3.1 Kiểm định ANOVA các nhân tố theo giới tính...83

2.3.3.2 Kiểm định ANOVA các nhân tố theo độ tuổi...83

2.3.3.3 Kiểm định ANOVA các nhân tố theo nghề nghiệp...84

2.3.3.4 Kiểm định ANOVA các nhân tố theo thu nhập...85

2.3.3.5 Kiểm định ANOVA các nhân tố theo đại diện...86

2.4 Đánh giá về thực trạng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi... 88

2.4.1 Những kết quả đạt được... 88

2.4.2 Những hạn chế... 89

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế...90

(11)

2.4.3.1 Nguyên nhân chủ quan... 90

2.4.3.2 Nguyên nhân khách quan...90

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI... 92

3.1 Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt...92

3.1.1 Đề án của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt... 92

3.1.2 Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi...92

3.1.2.1 Định hướng chung... 92

3.1.2.2 Định hướng cụ thể... 93

3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ TTKDTM tại Techcombank Quảng Ngãi...94

3.2.1 Phát triển và hoàn thiện sản phẩm, loại hình dịch vụ TTKDTM...94

3.2.1.1 Đa dạng hóa sản phẩm và loại hình dịch vụ TTKDTM...94

3.2.1.2 Hoàn thiện các hình thức TTKDTM hiện có...95

3.2.2 Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở hạ tầng phục vụ TTKDTM...97

3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phát triển hoạt động TTKDTM...98

3.2.4 Tăng cường hoạt động marketing đối với dịch vụ TTKDTM...99

3.2.5 Tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động TTKDTM và tạo lòng tin cho khách hàng... 100

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...101

1.Kết luận... 101

2.Kiến nghị và đề xuất... 102

2.1 Đối với Chính phủ... 102

2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước...103

(12)

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình tài sản – nguồn vốn của Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi

giai đoạn 2016-2018... 44

Bảng 2.2: Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018... 46

Bảng 2.3: Tình hình thanh toán của Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018... 50

Bảng 2.4: Doanh số thanh toán của các dịch vụ TTKDTM tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018...54

Bảng 2.5: Doanh số thanh toán bằng séc tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016- 2018... 57

Bảng 2.6: Tình hình thanh toán bằng ủy nhiệm chi tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018... 58

Bảng 2.7: Tình hình thanh toán qua các loại thẻ thanh toán của Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018...60

Bảng 2.9: Thực trạng thanh toán qua một dịch vụ ngân hàng điện tử tại Techcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018... 65

Bảng 2.10: Cơ cấu mẫu điều tra khách hàng theo các tiêu thức...67

Bảng 2.11: Ý kiến đánh giá của khách hàng về độ tin cậy...72

Bảng 2.12: Ý kiến đánh giá của khách hàng về sự phản hồi...73

Bảng 2.13: Ý kiến đánh giá của khách hàng về sự đảm bảo...74

(13)

Bảng 2.14: Ý kiến đánh giá của khách hàng về sự cảm thông...76

Bảng 2.15: Ý kiến đánh giá của khách hàng về tính hữu hình...77

Bảng 2.16: Ý kiến đánh giá về sự hài lòng của khách hàng...79

Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của khách hàng về nguồn thông tin giới thiệu...80

Bảng 2.18: Kiểm định ANOVA theo giới tính...83

Bảng 2.19: Kiểm định ANOVA theo độ tuổi...84

Bảng 2.20: Kiểm định ANOVA theo thu nhập...86

Bảng 2.21: Kiểm định ANOVA theo đại diện...87

(14)

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Vốn điều lệ của Techcombank...38

Biểu đồ 2.2: Giới tính của khách hàng...68

Biều đồ 2.3: Độ tuổi của khách hàng...68

Biểu đồ 2.4: Nghề nghiệp của khách hàng...69

Biều đồ 2.5: Thu nhập bình quân/tháng của khách hàng...70

Biều đồ 2.6: Đại diện cho nhóm khách hàng...71

DANH MỤC HÌNH - SƠ ĐỒ

Hình 2.1. Logo Ngân hàng Techcombank...37

YSơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Techcombank Quảng Ngãi...41

(15)
(16)

I. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Có thể nói, sự phát triển của hoạt động của thanh toán không dùng tiền mặt luôn song hành chung với sự phát triển chung của toàn xã hội. Phương thức và trình độ nghiệp vụ thanh toán phản ánh trình độ phát triển kinh tế – xã hội, trình độ dân trí của mỗi quốc gia. Nền kinh tế càng phát triển thì khối lượng giao dịch mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng và nhu cầu thanh toán an toàn nhanh chóng và chính xác trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Từ những tiện ích mà thanh toán không dùng tiền mặt mang lại, có thể khẳng định phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những định hướng lớn, có tầm quan trọng rất lớn đối với nền kinh tế nước ta. Đổi mới mạnh mẽ công nghệ ngân hàng theo hướng quốc tế hoá và hiện đại hoá, giảm tỉ trọng tiền mặt trong dân cư là một trong những xu thế tất yếu của thời đại.

Hiện nay, công nghệ thông tin điện tử ngày càng phát triển mạnh mẽ nên việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ trực tuyến qua các thiết bị điện tử cũng gia tăng đòi hỏi thanh toán không dùng tiền mặt phải ngày càng phát triển và không ngừng hoàn thiện.

Nắm bắt được xu hướng này, rất nhiều ông lớn trong ngành ngân hàng tích cực triển khai các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài việc phát triển và mở rộng các dịch vụ, phương thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,... thì cần phải đa dạng hóa các dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ như: internet banking, moblie banking, ví điện tử,... dần đi vào cuộc sống, phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trong khu vực và thế giới.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc TTKDTM, trong những năm gần đây, hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc trong công nghệ thanh toán, nhiều dịch vụ, phương thức mới, hiện đại, tiện lợi và tiện ích dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin đã xuất hiện và đang dần đi vào đời sống, phù hợp với xu thế các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới như thẻ ngân hàng, Mobile banking, Internet Banking...

(17)

Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cùng với các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng TMCP K ỹ thương Việt Nam – C h i nhánh Quảng Ngãi đã không ngừng nỗ lực để phát triển các dịch vụ thanh toán của mình. Các hình thức TTKDTM tại chi nhánh đã trở nên quen thuộc hơn với mọi người, nó đã góp phần không nhỏ vào những thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với những đặc điểm tiện lợi, an toàn và nhanh chóng hình thức này đã làm tăng nhanh quá trình, chu chuyển vốn, giảm thời gian ứ đọng vốn của doanh nghiệp, đồng thời giúp chi nhánh tăng khả năng kiểm soát của mình đối với quá trình lưu thông tiền tệ. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thời kỳ đổi mới và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì dịch vụ TTKDTM của ngân hàng không thể tránh khỏi nhiều mặt hạn chế khiến cho tính ứng dụng vẫn chưa cao. Nhận thức được vị trí, ý nghĩa và tính cấp thiết của những vấn đề nêu trên, chính vì vậy, trên cơ sở những lý luận chung đã được học và thực tiễn tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung

Nghiên cứu lý luận cơ bản về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế và thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Quảng Ngãi trong thời gian tới.

2.2 Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam.

(18)

Tìm hiểu, phân tích thực trạng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2018.

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM và thực tiễn phát triển dịch vụ thanh toán không tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi.

Đối tượng khảo sát: Khách hàng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi.

Về thời gian: Căn cứ vào các chỉ tiêu phản ánh, tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Techcombank Quảng Ngãi trong giai đoạn từ năm 2016 – 2018, đồng thời khảo sát nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng.

4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập số liệu 4.1.1 Đối với số liệu thứ cấp

Tìm hiểu, thu thập tài liệu, số liệu được thu thập từ các báo cáo tổng kết công tác chuyên môn do các bộ phận của ngân hàng Teachcombank Quảng Ngãi cung cấp.

Ngoài ra còn tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau như sách báo, tạp chí, giáo trình và các tài liệu chuyên ngành đã công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, internet liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

(19)

4.1.2 Đối với dữ liệu sơ cấp

Được thu thập trên cơ sở tiến hành điều tra, phỏng vấn trực tiếp các khách hàng đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thông qua bảng hỏi tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi.

Thiết kế bảng hỏi

Bảng hỏi được thiết kế gồm 3 phần chính:

Phần 1: Lời giới thiệu

Phần 2: Thông tin về người được hỏi

Phần 3: Nội dung chính về đánh giá của khách hàng qua việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi.

Tất cả các biến quan sát trong các yếu tố đánh giá sự hài lòng của khách hàng sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ. 1 là rất không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là trung lập, 4 là đồng ý và 5 là rất đồng ý. Sau khi thiết kế bảng hỏi xong, tiến hành tham khảo ý kiến một số forwarder nhằm phát hiện những sai sót của bảng hỏi để chỉnh sửa nội dung phù hợp.

Phương pháp chọn mẫu

Phương pháp chọn mẫu áp dụng là chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, nhằm hướng tới đạt được các mục tiêu khoa học nghiên cứu. Do giới hạn về nhân lực, thời gian và nguồn kinh phí, tôi tiến hành khảo sát trên mẫu đại diện và suy rộng kết quả cho tổng thể. Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các khách hàng đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đến giao dịch tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi. Từ danh sách tổng thể khách hàng đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được ngân hàng cung cấp, chọn ngẫu nhiên 125 khách hàng.

Mô hình nghiên cứu gồm 24 biến quan sát. Nếu theo tiêu chuẩn năm mẫu cho một biến quan sát thì kích thước mẫu cần thiết là n=120 (24 x 5), tôi tiến hành điều tra

(20)

+ Phạm vi khảo sát: Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi (26 Lê Thánh Tôn, thành phố Quảng Ngãi).

+ Đối tượng khảo sát: Khách hàng đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi.

+ Số phiếu phát ra: 125 phiếu.

+ Số phiếu thu về: 125 phiếu (đạt tỷ lệ 100% trên tổng số phiếu phát ra).

+ Số phiếu hợp lệ: 120 phiếu (đạt tỷ lệ 96% trên tổng số phiếu thu về).

+ Thời gian tiến hành khảo sát: từ 22/11/2019 đến 06/12/2019.

4.2 Phương pháp xử lý số liệu

Xử lí số liệu: phần mềm SPSS 20.0 và EXCEL.

Phương pháp tổng hợp và phân tích:

Phương pháp thống kê mô tả: phân tích thông tin sơ cấp, sử dụng các bảng tần suất và các biểu đồ để đánh giá những đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra. Phân tích thống kê mô tả áp dụng cho các câu hỏi định tính, mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu về các yếu tố cơ bản của nhân khẩu học như tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập,... để có thể nhìn tổng quan, sinh động và dễ hiểu về các thông tin.

Phương pháp phân tích: phân tích để làm rõ nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu và đưa ra đánh giá thích hợp trong thời gian nghiên cứu.

Phương pháp so sánh, đối chiếu: so sánh số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn 2016 – 2018 nhằm đánh giá sự biến động của từng chỉ tiêu, hỗ trợ cho việc mô tả các đặc trưng khác nhau nhằm phản ánh một cách tổng quát thực trạng sử dụng dịch vụ thanh thanh không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Nghiên cứu nội dung phát triển, các nhân tố tác động, cũng như đánh giá của khách hàng hàng đến dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. Từ đó đưa ra giải pháp

(21)

để phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi trong thời gian tới.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Khóa luận đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại.

Phân tích, đánh giá những mặt được và hạn chế trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi.

Khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán không tiền mặt tại Ngân hàng Techcombank Quảng Ngãi.

7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:

Đề tài được thực hiện theo kết cấu gồm 3 phần:

PHẦN I: Phần mở đầu

PHẦN II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi Nhánh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2018.

Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi Nhánh Quảng Ngãi.

PHẦN III: Kết luận và kiến nghị

(22)

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Cơ sở lý luận về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.1 Khái niệm

Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ khác của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán. Phương tiện thanh toán là tiền mặt và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán (Chính phủ, 2001).(4, Điều 3).

Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM):

Theo tác giả Đặng Công Hoàn (2015):“TTKDTM là một hoạt động dịch vụ thanh toán được thực hiện bằng cách sử dụng các công cụ/phương thức thanh toán để bù trừ tiền từ tài khoản/hạn mức tiền của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng hoặc được bù trừ lẫn nhau thông qua đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán”.

Từ những quan điểm trên, có thể hiểu TTKDTM là một hình thức vận động của tiền tệ. TTKDTM trong các NHTM đóng vai trò trung gian thực hiện yêu cầu của khách hàng nhằm thỏa mãn mục đích của họ thông qua các hình thức thanh toán, thu hộ, chi hộ, chuyển tiền,… bằng cách trích chuyển trên sổ sách, ghi chép cắt chuyển tiền từ người này sang người khác, từ nơi này sang nơi khác không sử dụng đến tiền mặt.

Theo Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ và Thông tư 46/2014/NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì: “Dịch vụ TTKDTM là các dịch vụ thanh toán qua tài khoản ngân hàng và một số dịch vụ khác thực hiện thanh toán không qua tài khoản ngân hàng”.

(23)

Như vậy, có thể hiểu, dịch vụ TTKDTM là loại hình dịch vụ được các NHTM cung cấp để khách hàng thanh toán hàng hóa và dịch vụ qua tài khoản của khách hàng mở tại ngân hàng mà không sử dụng đến tiền mặt.

1.1.2 Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt

Thanh toán không dùng tiền mặt là một sản phẩm phát triển tất yếu cho nền kinh tế hiện đại. Sự tồn tại và lớn mạnh của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt đã tạo điều kiện cho cá nhân và các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện việc thanh toán thông qua việc chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng.

Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động tiền tệ mà ở đây tiền vừa là công cụ để kế toán, vừa là công cụ để chuyển hóa hình thức giá trị của hàng hóa và dịch vụ. Về cơ bản, thanh toán không dùng tiền mặt có những đặc điểm như sau:

Thứ nhất, sự vận động của tiền tệ có thể tách rời hoặc độc lập tương đối với sự vận động của hàng hóa cả về không gian và thời gian. Cụ thể hơn, việc giao nhận hàng hóa có thể được tiến hành tại một thời điểm của một nơi nào đó nhưng việc thanh toán có thể được thực hiện tại một địa đểm của một nơi khác.

Thứ hai, trong thanh toán không dùng tiền mặt, tiền tệ xuất hiện dưới vai trò là tiền ghi sổ (tiền ngân hàng) và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách. Do đó thanh toán không dùng tiền mặt yêu cầu mỗi bên tham gia phải có tài khoản tại các ngân hàng.

Thứ ba, trong thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò của ngân hàng là đặc biệt quan trọng và không thể thiếu trong phương thức thanh toán này. Nếu như thanh toán bằng tiền mặt được thực hiện bằng mối quan hệ trực tiếp giữa người mua và người bán thì thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện thông qua sự tham gia của ít nhất một ngân hàng. Do đó, ngân hàng đóng vai trò không thể thiếu trong thanh toán chuyển khoản, và trở thành trung tâm thanh toán cho toàn xã hội.

1.1.3 Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt

(24)

Thanh toán không dùng tiền mặt là một bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. Đó là sự đòi hỏi khách quan của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, luôn đòi hỏi phải có những thay đổi trong phương tiện thanh toán, mua bán hàng hóa: Từ việc trao đổi hàng hóa thông qua chính bản thân hàng hóa đó, rồi đến vật ngang giá (những sản phẩm có tính phổ biến, dễ chấp nhận: đồng tiền kim loại như vàng, bạc). Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển hơn nữa, thì việc sử dụng tiền vàng có rất nhiều bất tiện (nặng, khó vận chuyển khi mua một khối lượng hàng hóa lớn, Nhà nước phải dự trữ một khối lượng vàng lớn).

Do vậy tiền giấy đã ra đời, rất tiện cho việc chia nhỏ, lưu thông, cất giữ. Đây cũng là hình thức tiền tệ hiện đang được sử dụng phổ biến trên thế giới, nó chính là tiền pháp định của mỗi quốc gia. Nhưng khi nền kinh tế trên thế giới đã có những thay đổi lớn như hiện nay, cả thế giới như một nền kinh tế khổng lồ, thống nhất, không giới hạn về ranh giới địa lý, trong đó mỗi quốc gia “không thể” tự tách mình ra khỏi. Sự gắn kết đó có được là nhờ một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cụ thể là mạng Internet toàn cầu. Do vậy đòi hỏi phải có hình thức tiền tệ mới, thỏa mãn yêu cầu: gọn nhẹ, bảo đảm, an toàn, dễ dàng trong thanh toán ở mọi lúc mọi nơi, mà lại sinh lời. Đó chính là hình thức “thanh toán kín bằng điện tử” hay còn gọi bởi thuật ngữ “thanh toán không dùng tiền mặt”.

Thanh toán không dùng tiền mặt sẽ làm giảm khối lượng tiền mặt có trong lưu thông, giảm chi phí trong các khâu in ấn, kiểm đếm, vận chuyển giảm được chi phí lao động xã hội, đảm bảo cho các dòng vốn trong nền kinh tế xã hội được tập trung và phân phối nhanh, đáp ứng có hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.

1.1.3.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt

Theo tác giả Nguyễn Hà My (2014): Thanh toán không dùng tiền mặt đã tạo ra những thuận lợi to lớn đối với toàn xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhờ những ưu điểm vượt trội của nó so với thanh toán dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền

(25)

mặt ngày càng đóng góp vai trò quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế thị trường.

Thứ nhất, đối với nền kinh tế.

Thanh toán không dùng tiền mặt giúp thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn được rút ngắn, chu kì sản xuất, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tác động trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó được coi là khâu đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất và liên quan đến toàn bộ lĩnh vực lưu thông hàng hóa, tiền tệ của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Đồng thời, thanh toán không dùng tiền mặt cũng góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế khác trong xã hội. Do đó, thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế, đặc biệt là với nền kinh tế thị trường như hiện nay.

Thứ hai, đối với ngân hàng.

Cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng và nền kinh tế tạo điều kiện cho ngân hàng gia tăng thêm thu nhập từ việc thu phí dịch vụ. Từ đó thay đổi cơ cấu thu nhập trong tổng thu nhập, nâng cao khả năng tài chính, khả năng cạnh tranh và tạo sự phát triển bền vững.

Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho các NHTM, nhờ việc khai thác và sử dụng linh hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân trên tài khoản tiền gửi thanh toán. Đồng thời, kích thích các hoạt động dịch vụ ngân hàng liên quan phát triển như: dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến. Đây cũng chính là điều kiện để thu hút, hấp dẫn khách hàng quan hệ với ngân hàng.

Thông qua hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng nắm được những thông tin về tình hình thanh toán, hoạt động của khách hàng, là những thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng.

Thứ ba, đối với khách hàng.

(26)

chuyển, chi phí kiểm đếm…) từ đó giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bảo đảm tiện lợi, nhanh chóng, chính xác, an toàn và bảo mật cho khách hàng. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các NHTM trong hoạt động thanh toán ngày càng cao, cụ thể: chỉ bằng một lệnh của chủ tài khoản, một giao dịch có thể thực hiện được ngay không kể không gian và địa điểm giao dịch nhờ công nghệ mạng, công nghệ chuyển tiền điện tử và công nghệ online. Đây là tiện ích thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng trong ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay.

Sự đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trong hoạt động thanh toán (nhất là các loại thẻ ngân hàng), tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều sự chọn lựa trong việc sử dụng các dịch vụ sao cho có lợi nhất: tiện ích và chi phí giao dịch thấp.

Đối với khách hàng là doanh nghiệp, thanh toán không dùng tiền mặt sẽ đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn và quá trình sản xuất trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn về vốn và tài sản, tránh được rủi ro.

Thứ tư, đối với xã hội.

Trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ, thanh toán không dùng tiền mặt góp phần làm giảm thấp tỷ trọng tiền mặt lưu thông, do đó tiết kiệm được chi phí lưu thông trong xã hội. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng khai thác tốt chức năng trung gian thanh toán, thực hiện quá trình chu chuyển tiền tệ cho nền kinh tế, khai thác và sử dụng nguồn vốn trong nền kinh tế; tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng, thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh chóng, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển hàng hóa.

Thanh toán không dùng tiền mặt cũng góp phần hạn chế nạn tiền giả, nạn rửa tiền, trộm cắp, lừa đảo; tạo thói quen thanh toán và sử dụng các dịch vụ ngân hàng

(27)

của người dân, tạo môi trường thanh toán văn minh, lịch sự, thuận tiện và nhanh chóng.

1.1.4 Những quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.4.1 Điều kiện thực hiện

Khi tham gia vào thanh toán không dùng tiền mặt thì mọi khách hàng đều phải thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng về các thủ tục giao dịch, các giấy tờ thanh toán. Ngân hàng sẽ cung cấp các mẫu giấy tờ cần thiết theo nhu cầu của khách hàng để họ có thể tham gia vào phương thức thanh toán này. Đối với các chứng từ này thì cần được viết theo các mẫu có sẵn của Ngân hàng và phải được ghi rõ ràng, chính xác, không được tẩy xoá, viết bằng mực không phai,…

Đối với các khách hàng thường xuyên tham gia thanh toán qua Ngân hàng thì phải có tài khoản tại Ngân hàng và phải có số dư đủ để đảm bảo thanh toán và đảm bảo duy trì tài khoản.

1.1.4.2 Quy định về thanh toán

Theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam số 22/QĐ-NH1 ngày 21/02/1994 ban hành: “Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt” thì việc thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân theo các quy định mang tính nguyên tắc sau:

Thứ nhất, các chủ thể tham gia thanh toán (kể cả pháp nhân và cá nhân) đều phải mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, kho bạc nhà nước và được quyền lựa ngân hàng, kho bạc nhà nước để mở tài khoản. Khi tiến hành thanh toán phải thực hiện thanh toán thông qua tài khoản đã mở theo đúng chế độ quy định và phải trả phí thanh toán theo quy định của ngân hàng, kho bạc nhà nước. Trường hợp đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ thì phải tuân thủ quy chế quản lý ngoại hối của Chính phủ Việt Nam ban hành.

Thứ hai, số tiền thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng phải dựa trên cơ sở số lượng hàng hoá, dịch vụ đã giao giữa người mua và người bán. Người mua

(28)

ứng yêu cầu thanh toán đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện yêu cầu thanh toán. Nếu người mua chậm trễ thanh toán hoặc vi phạm chế độ thanh toán thì phải chịu phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thứ ba, người bán hay cung ứng dịch vụ là người được hưởng số tiền do người chi trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng hay cung cấp dịch vụ kịp thời và đúng với lượng giá trị mà người mua đã thanh toán, đồng thời phải kiểm soát kỹ càng các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh toán.

Thứ tư, là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước phải thực hiện đúng vai trò trung gian thanh toán:

- Chỉ trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng khi có lệnh của người chi trả (thể hiện trên các chứng từ thanh toán). Trường hợp không cần có lệnh của người chi trả (không cần có chữ ký của chủ tài khoản trên chứng từ) chỉ áp dụng đối với một số hình thức thanh toán như uỷ nhiệm chi hay lệnh của Toà án kinh tế.

- Ngân hàng, kho bạc nhà nước phải có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng mở tài khoản, sử dụng các công cụ thanh toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, phương thức giao nhận, vận chuyển hàng hoá; cung cấp đầy đủ các chứng từ sử dụng trong quá trình thanh toán cho khách hàng.

- Tổ chức hoạch toán, chuyển chứng từ thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn tài sản. Nếu để chậm trễ hay hoạch toán thiếu chính xác gây thiệt hại cho khách hàng trong quá trình thanh toán thì phải chịu phạt để bồi thường cho khách hàng theo chế tài chung.

- Ngân hàng, kho bạc nhà nước chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách hàng cho các cơ quan ngoài ngành khi có văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

1.1.5 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

(29)

Theo Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ và Thông tư số 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam hướng dẫn về dịch vụ TTKDTM, dịch vụ TTKDTM do ngân hàng cung cấp bao gồm: thanh toán bằng séc;

thanh toán bằng uỷ nhiệm chi; thanh toán bằng uỷ nhiệm thu; thanh toán bằng thư tín dụng; thanh toán bằng thẻ ngân hàng; dịch vụ thanh toán điện tử;…

Với mỗi hình thức thanh toán có nội dung kinh tế nhất định đáp ứng với điều kiện tính chất của sự vận động vật tư hàng hoá cung ứng dịch vụ và phương thức chi trả trong quan hệ giao dịch.

1.1.5.1 Thanh toán bằng séc

Séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do người kí phát lập ra, ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình mở tại ngân hàng để trả cho người cầm séc hoặc người thụ hưởng

Các bên tham gia:

Người kí phát: là người lập và kí tên trên séc để ra lệnh cho người thực hiện thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên séc.

Người được trả tiền: là người mà người kí phát chỉ định có quyền hưởng và chuyển nhượng quyền hưởng đối với số tiền ghi trên tờ séc.

Người thụ hưởng: là người cầm tờ séc đó mà người cầm tờ séc đó có ghi tên người được trả tiền là chính mình hoặc không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi cụm từ “trả cho người cầm séc” hoặc đã chuyển nhượng bằng việc kí hậu cho mình thông qua dãy chữ kí chuyển nhượng liên tục.

Người thực hiện: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi người kí phát được sử dụng tài khoản thanh toán với một khoản tiền để kí phát séc theo thỏa thuận giữa người kí phát với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó.

Người thu hộ: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán làm dịch vụ thu hộ séc.

Thời hạn xuất trình là khoảng thời gian tính từ ngày kí phát ghi trên tờ séc đến

(30)

được kéo dài cho tới khi kết thúc sự kiện bất khả kháng nhưng tối đa không quá 6 tháng kể từ khi kí phát.

Phân loại séc:

Séc bảo chi: là loại séc được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên séc phát hành từ tài khoản tiền gửi của người trả sang tài khoản đảm bảo khả năng thanh toán.

Séc chuyển khoản: là loại séc mà người kí phát séc ra lệnh cho ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của mình để chuyển trả sang một tài khoản khác của một người khác trong hoặc khác ngân hàng. Séc chuyển khoản không chuyển nhượng được và cũng không thể rút tiền mặt.

Séc rút tiền mặt: là loại séc mà ngân hàng thanh toán sẽ trả bằng tiền mặt và người phát hành séc phải chịu rủi ro khi mất séc hoặc bị đánh cắp. Người cầm séc không cần được ủy quyền cũng được lĩnh tiền.

Séc du lịch: là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tạ i bất cứ một chi nhánh hay đại lý nào của ngân hàng đó. Ngân hàng phát hành séc đồng thời cũng là ngân hàng trả tiền. Người hưởng lợi là khách du lịch có tiền tại ngân hàng phát hành séc. Trên séc du lịch phải có chữ kí của người hưởng lợi. Khi lĩnh tiền tại ngân hàng được chỉ định, người hưởng lợi phải kí tại chỗ để ngân hàng kiểm tra, nếu đúng ngân hàng mới trả tiền. Thời gian của séc du lịch có hiệu lực do ngân hàng phát hành séc và người hưởng lợi thỏa thuận, có thể có hạn hoặc vô hạn. Trên séc du lịch có ghi rõ khu vực các ngân hàng trả tiền, ngoài các khu vực đó, séc không có giá trị lĩnh tiền.

1.1.5.2 Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (chuyển tiền)

Uỷ nhiệm chi là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản được hưởng, để thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, thanh toán nợ. Ủy nhiệm chi được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài khoản ở cùng ngân hàng, khác hệ thống ngân hàng khác tỉnh.

(31)

Với cách sử dụng thuận tiện, ủy nhiệm chi được dùng để thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa hoặc dùng để chuyển tiền một cách rộng rãi và phổ biến trong cả nước, không phân biệt trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống ngân hàng.

Ủy nhiệm chi không có nghĩa là ủy nhiệm cho ngân hàng chi hộ, mà phải do khách hàng lập, ký và ngân hàng chỉ căn cứ vào lệnh đó để trích tiền từ tài khoản khách hàng chuyển trả cho đơn vị thụ hưởng. Việc ngân hàng tự động trích tài khoản của khách hàng là không được phép trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản.

Ủy nhiệm chi bao gồm các loại:

Chuyển tiền trả sau: là hình thức trả sau và chuyển tiền trả cho người bán hay chủ nợ khi nhận hàng.

Chuyển tiền trả trước: là hình thức chuyển tiền tương tự như chuyển tiền trả sau chỉ khác ở chỗ người mắc nợ lập lệnh chuyển tiền và do đó chủ nợ nhận được tiền trước khi giao hàng.

Các bên liên quan đến Uỷ nhiệm chi, gồm:

Người chuyển tiền: là người mua, người nhập khẩu, hay người mắc nợ.

Ngân hàng chuyển tiền: là ngân hàng phục vụ cho người chuyển tiền.

Ngân hàng đại lý: là ngân hàng phục vụ cho người thụ hưởng và có quan hệ đại lý với ngân hàng chuyển tiền.

Người thụ hưởng: là người bán, người xuất khẩu hay chủ nợ.

1.1.5.3 Thanh toán bằng ủy nhiệm thu (nhờ thu)

Uỷ nhiệm thu là thể thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở giấy ủy nhiệm thu và các chứng từ hóa đơn do người bán lập và chuyển đến ngân hàng để yêu cầu thu hộ tiền người mua về hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng phù hợp với điều kiện thanh toán đã ghi trong hợp đồng kinh tế.

Uỷ nhiệm thu được áp dụng phổ biến trong mọi trường hợp với điều kiện hai bên mua và bán phải thống nhất với nhau và phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng

(32)

Các bên liên quan đến Uỷ nhiệm thu, gồm:

Người uỷ nhiệm thu (Principal): là bên uỷ quyền sử lý nghiệp vụ nhờ thu cho ngân

hàng. Người uỷ nhiệm thu chính là chủ nợ.

Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): là ngân hàng phục vụ người uỷ nhiệm thu.

Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): là ngân hàng xuất trình chứng từ cho

người trả tiền, thường là ngân hàng đại lý cho ngân hàng thu hộ.

Người trả tiền (Drawee):là người xuất trình chứng từ theo đúng chỉ thị nhờ thu.

1.1.5.4 Thanh toán bằng thư tín dụng

Thư tín dụng là văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng mở theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng). Ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng để: trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng trả tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của thư tín dụng; chấp nhận trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của thư tín dụng.

Trong quan hệ thanh toán trong nước, thư tín dụng được dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau nhưng cùng một hệ thống.

Trong quan hệ thanh toán quốc tế, thanh toán bằng thư tín dụng cũng tương tự như thư tín dụng trong nước nhưng điều khoản thanh toán, đồng tiền thanh toán, thời hạn hiệu lực phải theo thông lệ quốc tế.

Thư tín dụng phù hợp với hợp đồng mua bán, xuất nhập khẩu giữa hai quốc gia với nhau. Nhưng thủ tục thanh toán bằng thư tín dụng rườm rà, phức tạp, thể hiện sự không tin tưởng lẫn nhau. Thư tín dụng trong nước thường ít được sử dụng. Những quy định về thư tín dụng nội địa rất phức tạp và khó hiểu, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp muốn áp dụng hình thức thanh toán này.

1.1.5.5 Thẻ thanh toán

(33)

Thẻ thanh toán hay còn gọi thẻ chi trả là một loại thẻ có khả năng thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại một vài địa điểm chấp nhận tiêu dùng bằng thẻ đó, hoặc có thể dùng nó để rút tiền mặt trực tiếp từ các ngân hàng hay các máy rút tiền tự động. Hiện nay các loại thẻ thanh toán có thể được phát hành bởi các ngân hàng, các tổ chức tài chính và một vài công ty phát hành dưới dạng thẻ quà tặng, thẻ sử dụng dịch vụ.

Xét theo bản chất kinh tế của nguồn thanh toán, có 3 loại:

Thẻ tín dụng (Credit Card)

Thẻ tín dụng là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, có tính năng thanh toán mà không cần dùng tiền có sẵn trong thẻ. Cho phép chủ thẻ này "chi tiêu trước, trả tiền sau", ngân hàng sẽ cung cấp cho bạn một hạn mức chi tiêu.

Không phải nạp tiền vào tài khoản thẻ tín dụng, bởi thực chất bạn đang vay tiền để tiêu dùng mà ngân hàng cung cấp thông qua nó. Do đó, chỉ những người có thu nhập hay chứng minh được khả năng trả được nợ cho ngân hàng mới có thể làm thẻ này. Khi được ngân hàng duyệt và chấp nhận mở thẻ tín dụng thì bạn có thể sử dụng để thanh toán các dịch vụ tiện ích như mua sắm, giải trí, du lịch,...

Thẻ ghi nợ (Debit Card)

Thẻ ghi nợ do ngân hàng cung cấp kèm theo khi mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, cho phép chủ thẻ sử dụng số tiền họ có trong tài khoản. Bạn có thể thanh toán, chuyển khoản, tra cứu số dư, rút tiền mặt tại ATM hay thực hiện những giao dịch khác trong phạm vi số tiền của bạn.

Nếu bạn có thể mua sắm hàng hóa ngay cả khi không có tiền trong thẻ tín dụng, thì bạn chỉ có thể mua sắm nếu có tiền trong thẻ ghi nợ và là tiền của bạn chứ không phải tiền đi vay. Rõ ràng bạn sẽ không phải lo lắng về thời hạn thanh toán, lãi suất và các loại phí phạt giống như thẻ tín dụng song lại không có nhiều ưu đãi.

Thẻ trả trước (Prepaid Card)

(34)

chi tiêu, số tiền trong thẻ cũng chính là giới hạn chi tiêu của bạn; do đó thẻ được ví như SIM điện thoại.

Thẻ trả trước được chia thành thẻ định danh và thẻ không định danh. Trong đó thẻ định danh có đầy đủ thông tin của chủ thẻ và có thể rút tiền mặt tại ATM, thẻ không định danh không thể rút tiền tại ATM nhưng bạn có thể mua thẻ mà không cần CMND.

Một số ngân hàng đồng phát hành thẻ ảo, thẻ phi vật lý. Thẻ ảo là thẻ trả trước, bạn chỉ cần đăng ký mua thẻ trên website của ngân hàng qua một số bước đơn giản ngay lập tức thông tin của thẻ sẽ được gửi về Email hoặc SĐT của bạn.

1.1.6 Các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khác 1.1.6.1 Dịch vụ ngân hàng trực tuyến Internet Banking

Internet Banking (iBanking) (hay Online Banking) là một dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho phép khách hàng quản lý tài khoản và thực hiện các giao dịch như chuyển tiền, gửi tiền tiết kiệm online, thanh toán hóa đơn, các dịch vụ tài chính, nạp tiền, nộp thuế,... thông qua thiết bị kết nối Internet. Chỉ cần một chiếc máy tính hoặc điện thoại di động có kết nối Internet và mã truy cập do ngân hàng cung cấp, khách hàng đã có thể thực hiện các giao dịch với ngân hàng mọi lúc mọi nơi một cách an toàn.

Giao dịch của dịch vụ Internet Banking chỉ được thực hiện khi khách hàng nhập đúng được mã OTP xác thực được ngân hàng gửi về cho khách hàng. Chỉ cần đăng ký dịch vụ Internet Banking tại chi nhánh/phòng giao dịch của ngân hàng và duy trì hàng tháng với mức phí trên dưới 10 nghìn đồng tùy ngân hàng và khách hàng sẽ thấy tiện lợi vô cùng vì: giao dịch mọi lúc mọi nơi chỉ cần có Internet mà không cần tới ngân hàng hay ra cây ATM, an toàn bảo mật với hệ thống xác thực hai yếu tố và rất nhiều tính năng được tích hợp chuyển tiền cùng ngân hàng – khác ngân hàng online, thanh toán tiện ích, gửi tiền online tiết kiệm thời gian và tăng hiệu quả hoạt động quản lý tài khoản cá nhân.

1.1.6.2 Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động Mobile Banking

(35)

Mobile Banking là một dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động mà ngân hàng cung cấp đến khách hàng của mình một ứng dụng được cài đặt trên các điện thoại di động thông minh, máy tính bảng, hoặc trên các thiết bị cầm tay khác nhằm thực hiện các giao dịch trên tài khoản ngân hàng cung ứng dịch vụ mà không cần phải đến trực tiếp quầy giao dịch ngân hàng. Điều kiện để sử dụng dịch vụ Mobile Banking là điện thoại của quý khách hàng phải có kết nối internet thông qua các hình thức như GPRS/3G/4G/wifi…

Những giao dịch mà dịch vụ Mobile Banking có thể thực hiện bao gồm các dịch vụ ngân hàng căn bản như: chuyển khoản, truy vấn thông tin tài khoản, mở tài khoản tiết kiệm, tất toán tài khoản tiết kiệm, thanh toán hóa đơn dịch vụ, thanh toán tiền điện thoại trả sau, nạp tiền điện thoại cho thuê bao trả trước,... Một số hệ điều hành hỗ trợ dịch vụ Mobile Banking phổ biến hiện nay: iOs, Android...

Hạn mức giao dịch ngân hàng mà dịch vụ Mobile Banking cung cấp được quy định theo chính sách riêng của mỗi ngân hàng. Tính năng mà dịch vụ Mobile Banking mang lại được đánh giá là đơn giản, dễ sử dụng, phương thức giao dịch đa dạng, tương thích với nhiều loại điện thoại, giao dịch đảm bảo an toàn và được bảo mật.

1.1.6.3 Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại Phone Banking

Phone Banking là một dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại thông qua sự kết nối trực tiếp giữa hệ thống máy chủ và phần mềm thanh toán của NHTM với hệ thống dịch vụ viễn thông để thực hiện dịch vụ thanh toán. Các dịch vụ phổ biến hiện nay cung cấp trên Phone Banking bao gồm: truy vấn tài khoản, liệt kê giao dịch, thanh toán hóa đơn, chuyển tiền, tư vấn thông tin sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, giải đáp thắc mắc, khiếu nại của khách hàng đối với ngân hàng.

Dịch vụ này khá mới mẻ tại Việt Nam và mới chỉ có một vài ngân hàng áp dụng.

Các tính năng chính của Phone Banking đó là: tra cứu thông tin về tài khoản và giao dịch; thực hiện các dịch vụ khẩn cấp như ngừng chi tiêu thẻ, ngừng sử dụng dịch vụ

(36)

hoạt thẻ; tra cứu biểu phí, các thông tin về sản phẩm dịch vụ, chương trình khuyến mại của ngân hàng; tư vấn và hỗ trợ về các dịch vụ ngân hàng đang cung cấp.

1.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

1.1.7.1 Môi trường kinh tế vĩ mô

Mỗi hệ thống thanh toán ra đời là phù hợp với một nền kinh tế nhất định. Khi nền kinh tế phát triển cao tất yếu đòi hỏi hệ thống thanh toán phát triển tương ứng và nó quyết định nhu cầu của người dân đối với thanh toán.

Trong xu thế hội nhập và mở cửa nền kinh tế quốc gia hiện nay đã khiến cho bất cứ sự biến đổi nào về kinh tế – tài chính của mỗi nước đều ảnh hưởng đến nền kinh tế của toàn thế giới và ngược lại, từ đó tác động đến hệ thống thanh toán của mỗi quốc gia. Nếu hệ thống kinh tế – tài chính thế giới ổn định sẽ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế trong nước, các thành tự khoa học, kĩ thuật hiện đại được ứng dụng sáng tạo và chọn lọc sẽ giúp cho chất lượng thanh toán được nâng cao; còn nếu như nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt không được đảm bảo, kéo theo hàng loạt những rủi ro, ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi quốc gia.

Sự phát triển ổn định các nhân tố vĩ mô như: tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp giả... là điều kiện thuận lợi phát huy các chức năng thanh toán của ngân hàng, đặc biệt là chức năng thanh toán không dùng tiền mặt.

Kinh tế tăng trưởng đồng nghĩa với các ngành công – nông nghiệp, xuất nhập khẩu và dịch vụ phát triển, việc làm và thu nhập của người dân cũng tăng lên. Sản xuất hàng hoá phát triển mạnh nhu cầu trao đổi hàng hoá diễn ra thường xuyên hơn, đòi hỏi và thúc đẩy quá trình thanh toán phải phát triển kịp thời, thích ứng theo sự phát triển của nền kinh tế, tạo cơ sở mở rộng và hoàn thiện thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng hiện đại hơn.

1.1.7.2 Môi trường pháp luật

Thanh toán không dùng tiền mặt là một hành vi kinh tế, do đó nó phải được điều chỉnh bằng pháp luật của nhà nước. Pháp luật càng ổn định càng tạo điều kiện thuận

(37)

lợi cho thanh toán không dùng tiền mặt phát triển và mở rộng. Cũng như mọi hoạt động khác, để sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt cần phải có những quy tăc, quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia nhằm đảm bảo công bằng, hợp lý, tránh tranh chấp xảy ra. Vì vậy, thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân thủ nghiêm ngặt các văn bản pháp quy mà các cơ quan có thẩm quyền ban hành, thế nhưng không phải vì thế mà các thủ tục quy định lại quá cứng nhắc, dập khuôn, gây ách tắc về vốn cũng như thời gian, công sức của khách hàng. Cần thiết phải xây dựng những văn bản pháp quy linh hoạt, thuận tiện, dễ hiểu, dễ áp dụng trong điều kiện cụ thể. Mặt khác, sự ổn định chính trị – xã hội ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển, ổn định của nền kinh tế. Đất nước có thể chế chính trị ổn định, chế độ pháp luật công khai rõ rằng sẽ tạo điều kiện lớn cho sản xuất, lưu thông hàng hoá. Từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu thanh toán chu chuyển vốn trong nền kinh tế, đảm bảo an toàn trong hệ thống thanh toán, giúp ta phát triển và mở rông thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng hiện đại hơn.

1.1.7.3 Yếu tố con người

Khoa học công nghệ càng phát triển thì yếu tố con người không mất đi vai trò của mình mà ngược lại ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn. Công nghệ cao cho phép giảm số lượng cán bộ hoạt động trong hệ thống ngân hàng, nhưng đòi hỏi rất cao về trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác của mỗi cán bộ. Khoa học công nghệ cao càng được đưa vào ứng dụng thì các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động càng phức tạp và hậu quả của những sai sót càng lớn đòi hỏi phải có sự can thiệp một cách sáng tạo và linh hoạt của con người. Sự kết hợp giữa con người và khoa học công nghệ hiện đại là điều kiện quan trọng để ngân hàng hoạt động hiệu quả, từ đó hoạt động thanh toán qua ngân hàng phát triển mạnh hơn.

1.17.4 Yếu tố tâm lý

Sau đổi mới ngành ngân hàng, toàn bộ những yêu cầu quản lý tiền mặt áp dụng

(38)

chuộng trong thanh toán và từ lâu đã trở thành thói quen khó thay đổi của người tiêu dùng và nhiều doanh nghiệp. Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán hiện nay là lực cản lớn trong việc phát triển TTKDTM.

Tâm lý lại chịu tác động rất lớn từ môi trường con người sống và làm việc: trong một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu con người của nó có xu hướng thích tiền mặt, do đó thanh toán không dùng tiền mặt là không phổ biến. Ngược lại, trong một nền sản xuất lớn, hiện đại, nhận thức được lợi ích và tầm quan trọng của việc thanh toán bằng không dùng tiền mặt, do đó thanh toán không dùng tiền mặt ở trong trường hợp này rất phát triển. Một nền kinh tế ngầm sôi động sẽ khuyến khích con người sử dụng tiền mặt nhiều hơn trong thanh toán vì lý do bí mật và an toàn cá nhân. Thuế đánh quá cao sẽ dẫn tới con người có hành vi trốn thuế, từ đó sinh ra tâm lý thích tiền mặt. Phiếu ngân hàng cao và trình độ dân trí thấp sẽ sinh ra tâm lý ngại khi sử dụng các phương tiện hiện đại có độ phức tạp cao, do đó thanh toán không dùng tiền mặt không phát triển.

1.1.7.5 Trình độ công nghệ

Thanh toán không dùng tiền mặt gắn liền với công nghệ ngân hàng hiện đại.

Chính sự phát triển của cách mạng thông tin đã làm thay đổi nhanh chóng các nghiệp vụ Ngân hàng nói chung và thanh toán qua Ngân hàng nói riêng. Khi công nghệ ngày càng phát triển và hoàn thiện sẽ xuất hiện thêm nhiều thể thức thanh toán không dùng tiền mặt mới hoàn thiện hơn. Tuy nhiên những công nghệ mới này luôn đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành lớn, do đó phải cân nhắc trước khi đưa các thể thức mới vào sử dụng.

Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật và mức độ ứng dụng khoa học, kĩ thuật cao cho phép Ngân hàng phát triển mạng lưới thanh toán dịch vụ khác nhau để khách hàng lựa chọn đặc biệt với công cụ thẻ thanh toán luôn đòi hỏi những công nghệ hiện đại.

Công nghệ làm cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trở nên an toàn, thuận tiện, hấp dẫn hơn. Ngày nay, công nghệ thông tin và viễn thông với những bước phát triển mạnh mẽ đang làm cho hệ thống thanh toán trở thành hệ thông phi tiền tệ

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Tuy nhiên, việc huy động vốn của các ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt

Để thực hiện chức năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế như vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế

Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt thì được gửi vào

- Nguyên nhân khách quan: Khách hàng vay vốn trung thực trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng và sử dụng vốn vay đúng mục đích; tuy nhiên, trong quá trình

Áp dụng mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự, điều tra khảo sát 213 cá nhân và tổ chức đã sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền

Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động của Vietinbank Bình Định nói riêng, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động

Môi trường kinh tế Việc ký kết các hiệp định thương mại với Hàn Quốc, EU, Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương TPP, tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN… mở ra khả

Với chức năng là trung gian tài chính, các ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các đối tƣợng có nhu cầu điều đó đƣợc thể hiện rõ trong hoạt