• Không có kết quả nào được tìm thấy

QUẢN LÝ NỢ XẤU CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "QUẢN LÝ NỢ XẤU CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH"

Copied!
110
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN VĂN TIẾN

QUẢN LÝ NỢ XẤU CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS MAI VĂN XUÂN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đãđược chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ

Trần Văn Tiến

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Đại học kinh tế- Đại học Huế đã nhiệt tình giảng dạy tôi trong những năm học vừa qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Agribank Quảng Bình đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn.

Tôi xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS Mai Văn Xuân đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này.

HỌC VIÊN

Trần Văn Tiến

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên: TRẦN VĂN TIẾN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế; Định hướng đào tạo: Ứng dụng Mã số: 8 34 04 10; Niên khóa: 2016-2018

Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS MAI VĂN XUÂN

Tên đề tài: QUẢN LÝ NỢ XẤU CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu

Phân tích thực trạng quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình từ đó đưa ra các giải pháp quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bìnhđược tốt hơn.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình.

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp; Số liệu sơ cấp

Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích cơ cấu, chuyên gia..

3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận

- Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa...

- Phân tích thực trạng quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình.

- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu để đề xuất các giải pháp quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình tốt hơn.

Tác giả

Trần Văn Tiến

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á

Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Agribank Quảng Bình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Quảng Bình

CBTD Cán bộ tín dụng

CIC Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DPRR Dự phòng rủi ro

GTGT Giá trị gia tăng

HTX Hợp tác xã

JBIC Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản

KHDN Khách hàng doanh nghiệp

KH HSX&CN Khách hàng Hộ sản xuất và cá nhân

KQKD Kết quả kinh doanh

NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM Ngân hàng thương mại

NNNT Nông nghiệp Nông thôn

TCTD Tổ chức tín dụng

TSBĐ Tài sản bảo đảm

VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam

VCB VIETCOMBANK

RRTD Rủi ro tín dụng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN... i

LỜI CẢM ƠN... ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT... iv

MỤC LỤC...v

DANH MỤC CÁC BẢNG... viii

DANH MỤC CÁCBIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ... ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ... ix

DANH MỤC SƠ ĐÔ... ix

PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU...1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2

4. Phương pháp nghiên cứu...2

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...4

1.1. Tổng quan về tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thươngmại...4

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa...4

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại...10

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa...12

1.2. Quản lý nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại ...15

1.2.1. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại...15

1.2.2. Quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại...21

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

1.2.3. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số Ngân hàng thương mại trong nước.

...30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆPNHỎ VÀ VỪA TẠI AGRIBANK QUẢNG BÌNH...35

2.1. Khái quát về Agribank Quảng Bình...35

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Quảng Bình [4]...35

2.1.2. Cơ cấu tổ chức củaAgribank Quảng Bình [3]...35

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2016 [3]...38

2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình ...44

2.2.1. Các chỉ tiêu liên quan đến nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình thời gian từ năm 2014-2016 ...44

2.2.2. Các hoạt động quản lý nợ xấu đãđược áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình ...49

2.2.3. Khảo sát tình hình cấp tín dụng và nguyên nhân phát sinh nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình giaiđoạn 2014-2016 ...56

2.3. Đánh giá về công tác quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Agribank Quảng Bình ...61

2.3.1. Kết quả đạt được công tác quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Agribank Quảng Bình ...61

2.3.2. Hạn chế của quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Agribank Quảng Bình ...63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...68

CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI AGRIBANK QUẢNG BÌNH ...69

3.1. Định hướng phát triển tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Agribank Quảng Bình ...69

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

3.2. Giải pháp quản lý nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank

Quảng Bình ...70

3.2.1. Giải pháp đối với Agribank Quảng Bình ...70

3.2.2. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa...83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:...86

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...87

1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam...87

2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam..89

KẾT LUẬN...91

TÀI LIỆU THAM KHẢO...92

PHỤ LỤC...94 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2 BẢN GIẢI TRÌNH

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động củaAgribank Quảng Bìnhgiai đoạn 2014 - 2016...39 Bảng2.2: Dư nợcho vay của Agribank Quảng Bìnhgiai đoạn 2014 –2016 ...41 Bảng 2.3: Kết quảkinh doanh Agribank Quảng Bìnhgiai đoạn 2014 –2016 ....43 Bảng 2.4: Tỷ lệ dư nợ và nợ xấu đối với DNNVV của Agribank Quảng Bình giai đoạn 2014–2016 ...45 Bảng 2.5: Dư nợ các DNNVV tại Agribank Quảng Bình phân theo nhóm nợ giai đoạn 2014–2016 ...46 Bảng 2.6: Nợ xấu các DNNVV tại Agribank Quảng Bình phân theo lĩnh vực kinh doanh giai đoạn 2014–2016 ...48 Bảng 2.7: Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ nợ xấu các DNNVV tại Agribank Quảng Bình phân theo nhóm nợ giai đoạn 2014–2016 ...49

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC CÁCBIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Chính sách tín dụng đối với DNNVV Agribank Quảng Bình nên áp dụng trong thời gian tới...57 Biểu đồ 2.2 Đánh giá công tác thẩm định trước khi cho vay đối với DNNVV Agribank Quảng Bình ...58 Biểu đồ 2.3: Đánh giá công tác kiểm tra kiểm soát sau cho vay đối với DNNVV Agribank Quảng Bình ...59 Biểu đồ 2.4: Đánh giá quy trình xử lý khiphát sinh nợ quá hạn trước khiphát sinh nợ xấu đối với DNNVV Agribank Quảng Bình...59 Biểu đồ 2.5: Đánh giá quy trình xử lý khi phát sinh nợ xấu đối với DNNVV Agribank Quảng Bình ...61 Biểu đồ 2.6: Nguyên nhân phát sinh nợ xấu đối với DNNVV tại Agribank Quảng Bình ...61

DANH MỤC SƠ ĐÔ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Agribank Quảng Bình ...37 Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng của Agribank Quảng Bình ...51

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN1: PHẦNMỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Tại Việt Nam, DNNVV giữ một vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt sau khi có sự chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (năm 1986). Sau Đại hội VI, thành phần kinh tế tư nhân bắt đầu được quan tâm đúng mức. Khẳng định kinh tế tư nhân là một thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị trường có sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp tư nhân được thành lập tăng lên nhanh chóng, chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Các doanh nghiệp này có vốn đầu tư ít nhưng lại sử dụng một lượng lao động rất lớn.

Cùng với sự phát triển của các DNNVV, có một thực tế các doanh nghiệp này đang rất thiếu vốn để có thể mở rộng sản xuất kinh doanh. Các DNNVV sử dụng nguồn vốn tự có hay huy động từ người thân không đáp ứng được yêu cầu về thời gian và số lượng. Phát hành trái phiếu, tín phiếu doanh nghiệp cũng không phải là một giải pháp tốt khi chi phí phát hành tương đối tốn kém, thời gian dài và một vướng mắc lớn nhất là đa số các DNNVV rất khó phát hành đủ lượng vốn cần thiết theo kế hoạch do người mua thiếu thông tin về doanh nghiệp phát hành. Do đó, để loại hình doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi ích cho nền kinh tế, bên cạnh nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp để khắc phục những yếu điểm nội tại, cần có sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước, của hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.

Tại Agribank Quảng Bình tỷ trọng dư nợ DNNVV luôn chiếm tỷ lệ trên 40% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu của các DNNVV cũng chiếm phần lớn tổng nợ xấu của chi nhánh và đang có dấu hiệu gia tăng. Vì vậy việc quản lý nợ xấu đối với DNNV đang là mối quan tâm đặc biệt của Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên Agribank Quảng Bình. Là cán bộ tín dụng của Agribank Quảng Bình việc làm thế nào để quản lý tốt nợ xấu của các DNNVV là điều tôi rất quan tâm, vì vậy sau khi

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

học tập và nghiên cứu chương trình cao học Quản lý kinh tế ứng dụngtại Trường đại học kinh tế Huế, tôi chọn đề tài“Quảnlý nợ xấu cácdoanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ với mong muốn vận dụng những kiến thức lý luận vào phân tích đánh giá thực trạng công tác qua đó hoàn thiện hơn công việc đang đảm nhận.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình từ đó đưa ra các giải pháp quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạiAgribank Quảng Bìnhđược tốt hơn.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa...

- Phân tích thực trạng quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Quảng Bình.

- Trên cơ sởkết quả nghiên cứu để đề xuất các giải pháp quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạiAgribank Quảng Bình tốt hơn.

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạiAgribank Quảng Bình.

Phạm vi không gian: Agribank Quảng Bình

Phạm vi thời gian: Thực trạng hoạt động của Agribank Quảng Bình qua các năm từ 2014-2016.

4.Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thậpsố liệu

- Số liệu thứ cấp: Thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến Agribank Quảng Bình như tình hình doanh thu, lao động, kết quả hoạt động kinh doanh…từ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

phòng Khách hàng doanh nghiệp, phòng Kế toán ngân quỹ, phòng Tổng hợp trong thờigian tôi thực tập ở đây.

Thu thập các tài liệu liên quan từ báo chí, Internet, các khóa luận tốt nghiệp đại học và cao học.

- Số liệu sơ cấp: Thực hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi 50 cán bộ tín dụng tại Agribank Quảng Bình. Sauđó tiến hành tổng hợp và đánh giá số liệu đề có cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý nợ xấu các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạiAgribank Quảng Bình tốt hơn.

4.2Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu - Nguồnsố liệuthứ cấp

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả theo các tiêu thức khác nhau như số tương đối, số tuyệt đối, tốc độ phát triển liên hoàn…

Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá tốc độ phát triển các số liệu thực tế theo từng giai đoạn thời gian.

Sử dụng phương pháp phân tích cơ cấu: xác định các tiêu chí liên quan đến nợ xấu các DNNVV vừa tạiAgribank Quảng Bình.

- Nguồnsố liệuthứ cấp

Phương pháp chuyên gia: Thông qua việc khảo sát bằng bảng câu hỏi các cán bộ tín dụng tác giả mong muốn thu thập được những thông tin về tình hình cho vay và quản lý nợ xấu các DNNVV vừa tại Agribank Quảng Bình từ đó đánh giá nhìn nhận và đưa ra các giải pháp hợp lý nhất.

Thống kê mô tả : Để thấy sự khác nhau về quy mô, tỷ lệ chênh lệch các ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát thông qua các biểu đồ so sánh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

PHẦN II: NỘIDUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG1:

CƠ SỞKHOA HỌCVỀQUẢN LÝNỢ XẤU ĐỐI VỚI

CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 do Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014 thì Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Trong đó kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.[14]

Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại, phát triển và cạnh tranh lẫn nhau. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, người ta thường dựa theo những tiêu thức khác nhau để phân loại các doanh nghiệp, trong đó nếu phân loại dựa theo quy mô có thể chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và DNNVV.

Việc quy định tiêu thức như thế nào là doanh nghiệp lớn, DNNVV là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của từng nước trongtừng giai đoạn cụ thể.

Ở nhiều quốc gia, tiêu chuẩn phân loại DNNVV ở các ngành khác nhau cũng có những khác biệt nhất định (Phụ lục 01).

Tại Việt Nam, tiêu chí xác định DNNVV được thể hiện trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo Điều 3 nghị định này DNNVV được định nghĩa như sau: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể được thể hiện ở Bảng 1.1 như sau:

Bảng 1.1: Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt Nam

Ngành nghề

DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa

Sốlaođộng Tổng nguồn vốn

Sốlaođộng Tổng nguồn vốn

Số lao động 1. Nông, lâm

nghiệp và thủysản

10 người trở xuống

20 tỷ đồng trởxuống

Từ trên 10 người đến 200 người

Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

Từ trên 200 người đến 300người 2. Công

nghiệp và xây dựng

10 người trở xuống

20 tỷ đồng trởxuống

Từ trên 10 người đến 200 người

Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

Từ trên 200 người đến 300người 3. Thương

mại và dịch vụ

10 người trở xuống

10 tỷ đồng trởxuống

Từ trên 10 người đến 50 người

Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng

Từ trên 50 người đến 100người (Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)

Tuy nhiên, tiêu chí xác định DNNVV để gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế GTGT năm 2013 theo Thông tư 16/2013/TT-BTC củaBộ Tài Chính thì căn cứ vào tiêu chí doanh thu và lao động là: Doanh nghiệp phải sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian năm và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng.

1.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa[6]

Nghiên cứu về mô hình các DNNVVở Việt Nam ta có thể nêu bật những nét điển hình sauđây:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

 Đa dạng về loại hình kinh tế và loại hình sở hữu

DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp...và hoạt động dưới nhiều hình thức tổ chức doanh nghiệp, bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và các công ty tư nhân đến các hợp tác xã. Trong một thời gian dài, các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau không được đối xử bình đẳng, bị phân biệt đối xử. Điều đó ảnh hưởng đến tâm lý, phong cách kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, đồng thời cũng tạo ra những điểm xuất phát về tiếp cận nguồn lực không như nhau (trong giao đất, trong vay vốn ngân hàng …)

 Hạn chế về sản phẩm, dịch vụ và năng lực tài chính

DNNVV có khối lượng sản phẩm, dịch vụ hạn chế, chủ yếu dựa vào lao động thủ công: Các DNNVV thường chỉ kinh doanh một vài sản phẩm dịch vụ phù hợp với trìnhđộ và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp cũng như năng lực tài chính của doanh nghiệp.

Phần lớn các DNNVV có nguồn tài chính hạn chế: Vốn kinh doanh của các DNNVV chủ yếu là vốn tự có của chủ sở hữu doanh nghiệp, vay mượn từ người thân, bạn bè, khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng thấp.

 Tính năng động và linh hoạt cao

DNNVV có tính năng động và cao trước những thay đổi của thị trường do Các DNNVV có mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận dụng các nguồn lực tại chỗ. Điều này làm cho các DNNVV có thể dễ dàng chuyển đổi phương án sản xuất, chuyển đổi mặt bằng kinh doanh, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và thậm chí dễ dàng giải thể doanh nghiệp hơn các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn.

 Trìnhđộ quản lý hạn chế

Các chủ DNNVV thường là những lao động phổ thông, kỹ thuật viên, kỹ sư tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa là người quản lý doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng, những người

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

quản lý các bộ phận cũng thường tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Phần lớn những người chủ doanh nghiệp đều không được đào tạo qua một khóa quản lý chính quy nào, thậm chí có người còn chưa qua một khóa đào tạo nào. Mặc dù vậy, họ thường không quan tâm đến việc đào tạo để nâng cao năng lực quản lý.

 Trìnhđộ tay nghề của người lao động thấp

Các chủ DNNVV thường không đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê những người lao động có tay nghề cao do hạn chế về khả năng tài chính. Bên cạnh đó, định kiến của người lao động cũng như của những bạn bè, người thâncủa họ về khu vực này vẫn còn khá lớn vì họ cho rằng làm việc trong các doanh nghiệp này rủi ro mất việc lớn nhưng đồng thời lương thấp, không thăng tiến được…. Người lao động ít được đào tạo, đào tạo lại do kinh phí hạn hẹp hoặc người chủ không muốn đào tạo người lao động vì vậy trìnhđộ thấp và kỹ năng làm việc thấp. Ngoài ra, sự không ổn định khi làm việc cho các DNNVV, cơ hội để phát triển thấp tại các doanh nghiệp này cũng tác động làm cho nhiều lao động có kỹ năng không muốn làm việc cho khu vực này.

 Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai Nhiều DNNVV cho dù có những sáng kiến công nghệ nhưng không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình thành công nghệ mới hoặc bị các doanh nghiệp lớn mua vớigiá rẻ. Tuy nhiên, các DNNVV rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do giá trị của dây chuyền công nghệ thường thấp và họ thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này thể hiện tính linh hoạt trong đổi mới công nghệ và tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để các DNNVV có thể tồn tại trên thị trường.

 Khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh

Các DNNVV Việt Nam thường thuê mặt bằng với diện tích hạn chế và cách xa trung tâm hoặc sử dụng những diện tích đất riêng của mình làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, các doanh nghiệp này gặp khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh khi quy mô doanh nghiệp được mở rộng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

 Khả năng tiếp cận thị trường kém

Các DNNVV tiếp cận thị trường kém đặc biết đối với thị trường nước ngoài.

Nguyên nhân chủ yếu là do các DNNVV thường là những doanh nghiệp mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing (những việc làm để tìm hiểu khách hàng của mình là những ai, họ cần gì và muốn gì, và làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ đồng thời tạo ra lợi nhuận) rất hạn chế và họ chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị trường của các doanh nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị thường mới là rất khó khăn.

 Các DNNVV khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng

Do đó họ thường sử dụng nguồn vốn vay từ bạn bè, người thân. Nguyên nhân là do các DNNVV thiếu tài sản đảm bảo, sổ sách chứng từ kế toán không rõ ràng, minh bạch, chưa có uy tín trên thị trường.

1.1.1.3. Vai trò củadoanh nghiệp nhỏ và vừatrong nền kinh tế

Sự tồn tại của DNNVV trong nền kinh tế là một tất yếu khách quan đối với quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Chiếm đến 95% số lượng doanh nghiệp, DNNVV có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của đất nước nhưsau:

 Giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động

Các DNNVV thường hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến nông sản, xây dựng và giao thông vận tải lại thường sử dụng công nghệ lạc hậu, nửa cơ giới, nửa thủ công do vậy khả năng thu hút lao động của các doanh nghiệp này là rất lớn.

 Giúpổn định nền kinhtế

Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV là những nhà thầu phụ cho các DN lớn. DNNVV tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng vì các doanh nghiệp này thường chỉ chuyên sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

 Tạo ra môi trường cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển có hiệu quả hơn

Sựtham gia của rất nhiều các nhà DNNVV vào sản xuất kinh doanh, làm cho số lượng và chủng loại sản phẩm sản xuất tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường, tạo sức ép buộc các nhà doanh nghiệp thường xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi trường mới để doanh nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển. Những yếu tố đó có tác động lớn làm cho nền kinh tế năng độngvà hiệu quả hơn.

 Góp phần vào đô thị hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệphoá

Sự phát triển của các DNNVV ở nông thôn sẽ thu hút những người lao động chưa có việc làm và có thể thu hút lượng lớn lao động thời vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, rút dần lao động làm nông nghiệp sang làm công nghiệp hoặc dịch vụ, nhưng vẫn sống tại địa phương, không phải di chuyển đi xa. Đồng hành với nó là hình thành những khu vực khá tập trung các cơ sở công nghiệp và dịch vụ ngay tại nông thôn, hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng quê, thực hiện quá trìnhđô thị hoá phi tậptrung.

 Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động

Cùng với việc phát triển các DNNVV là sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn các nhà kinh doanh sáng lập. Đây sẽ là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà kinh doanh làm quen với môi trường kinh doanh. Bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành, quản lý quy mô vừa và nhỏ, một số nhà doanh nghiệp trưởng thành lên thành những nhà doanh nghiệp lớn, tài ba. Đây là lực lượng rất cần thiết góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh ở những nước đang phát triển như Việt Nam.

 DNNVV có khả năng khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa phương, các nguồn tài chính trong dân

Do tính chất nhỏ bé, quy mô vốn ban đầu không nhiều nên DNNVV có thể được thành lập ở tất cả địa phương, tận dụng được những lợi thế ngay tại chỗ, giảm chi phí sản xuất, tránh gây lãng phí nguồn lực sẵn có. Hầu hết các DNNVV đều tận

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

dụng nguồn lao động của chính địa phương mà doanh nghiệp đang hoạt động. Tiềm lực tài chính trong dân rất mạnh, tuy nhiên lại nằm rải rác, không tập trung thành những khoản đủ để đáp ứng nhu cầu vốn lớn. Các DNNVV thành lập với yêu cầu về vốn không nhiều, do đó được hình thành dễ dàng, nằm phân tán tại khắp các địa phương, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn từ dân cư. DNNVV tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi này, đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra giá trị mới, từ đó làm gia tăng hiệu quả sửdụng các nguồn lực tài chính.

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số người tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức hoặc các thành phần khác trong nền kinh tế. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi tạm thời thiếu vốn mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thồn qua một tổ chức trung gian, đó chính là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bìnhđẳng cả hai bên cùng có lợi.[15]

Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 số 47/2010/QH12 do Quốc Hội ban hành: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, các nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.[15]

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Theo đó quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và ngân hàng có thể hiểu như sau:

- Doanh nghiệp phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định.

- Doanh nghiệp phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên.

- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả. Phương án hoạt động của doanh nghiệp đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng. Mặt khác, để đảm bảo đòiđược nợ, các ngân hàng thường yêu cầu tài sản đảm bảo với mỗi khoản vay.

1.1.2.2. Đặc điểm về tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

 Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng cao

Các DNNVV ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Song vấn đề nổi lên hiện nay đó là giải quyết vấn đề vốn cho DNNVV. Trên thực tế các NHTM đang cạnh tranh mạnh mẽ để mở rộng cho vay đối với loại hình DNNVV, đặc biệt trong nhu cầu vốn tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh. Báo cáo gần đây của NHNN cho biết hiện nay các NHTM xem DNNVV là đối tượng khách hàng tiềm năng của mình. Doanh số và dư nợ cho vay DNNVV của ngành ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, cũng còn một vấn đềtồn tại đó là việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của các DN gặp nhiều trở ngại do thiếu tài sản thế chấp, thủ tục phức tạp, lãi suất cao…

 Nợ ngắn hạn đối với DNNVV chiếm tỷ trọng lớn

Các DNNVV thường có nhu cầu vay vốn ngân hàng để bổ sung vốn lưu động, đầu tư vào các dự án có quy mô nhỏ, vì tiềm lực tài chính cũng như khả năng quản lý chưa thực sự đủ mạnh để đảm nhiệm các dự án có quy mô lớn.

 DNNVV vay vốn của ngân hàng thường rủi ro hơn các DN lớn

Xuất phát từ các đặc điểm chung của các DNNVV là tình trạng không minh bạch về tài chính, vốn tự có thấp, khả năng tiếp cận thông tin và thị trường hạn chế, thiếu tài sản thế chấp, khả năng chống đỡ rủi ro còn thấp nên rủi ro tín dụng đối với DNNVV là cao hơn nhiều so với khi cho vay các doanh nghiệp lớn. Tuynhiên, tính

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

chất của rủi ro đó thường nhỏ và không mang tính hệ thống, chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận chứ khó gây phá sản cho ngân hàng vì các khoản vay của DNNVV thường là khoản vay nhỏ và thường đi kèm với tài sản đảm bảo đề phòng khi gặp rủi ro ngân hàng sẽ phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi khoản nợ.

 Khả năng sinh lời trong tín dụng đối với DNNVV cao

Ngân hàng có thể thu được nguồn lợi lớn từ việc cho vay đối với DNNVV.

Lãi suất đối với cho vay DNNVV thường cao hơn so với cho vay doanh nghiệp lớn.

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong cơ chế cạnh tranh hiện nay, khi mà tất cả các loại hình doanh nghiệp đang phát huy hiệu quả kinh doanh ở mức cao nhất thì các DNNVV lại càng phải nỗ lực hơn để đáp ứng những yêu cầu mới, sản phẩm cần tốt hơn, đa dạng hơn, thiết bị cần hiện đại hơn, máy móc, công nghệ cần tiên tiến hơn và tất yếu vốn phải cần nhiều hơn. Như vậy, suy cho cùng thì vốn vẫn là điều kiện tiên quyết, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các DNNVV lại không đủ vốn để đáp ứng những yêu cầu mới đó, nên tín dụng ngân hàng là kênh huy động vốn ngày càng có vai trò quan trọng hơn, cần thiết hơn đối với các DNNVV, vai trò đó được thể hiện trên một số mặt sau:

 Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ các DNNVV phát triển, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, bất cứ ai cũng muốn đồng vốn của mình sinh lời. Những người có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho vay số tiền đó để kiếm lãi, còn những nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lợi của vốn mà cần vay thêm tiền để mở rộng sản xuất. Với tư cách là trung gian dẫn vốn, ngân hàng đã giải quyết mâu thuẫn đó. Với hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng đã tạo cơ hội cho các chủ DNNVV muốn mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án kinh doanh có thể vay vốn để thựchiện.

Tín dụng ngân hàng tác động điều tiết sự di chuyển vốn đầu tư làm bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV, tín dụng ngân hàng luôn chuyển hướng đầu tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao, hạn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

chế hoặc không đầu tư vào những DNNVV có tỷ suất lợi nhuận thấp. Qua đó tín dụng ngân hàng làm thay đổi quan hệ về cung - cầu hàng hoá và thay đổi cơ cấu ngành nghề kinh tế.

 Tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNNVV

Một trong những quy luật khách quan của cơ chế thị trường là cạnh tranh và quy luật này ngày càng quan trọng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Tuy nhiên do những đặc điểm, tính chất của mình, DNNVV gặp không ít những khó khăn trong việc phát triển tạo thị phần, tạo niềm tin, tạo hình ảnh trong khi vị thế của các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đãổn định và có chỗ đứng trên thị trường, vì vậy xu hướng hiện nay của các DNNVV là tìm cách liên doanh, liên kết nhằm bổ sung và hoàn thiện những hạn chế của mình,đặc biệt là hạn chế về vốn.

 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận các nguồn vốn từ nước ngoài

Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng còn thu hút nguồn vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức như trực tiếp vay bằng tiền, bảo lãnh cho các DNNVV mua thiết bị trả chậm, sử dụng hạn mức L/C…. Như vậy quan hệ quốc tế của các DNNVV đãđược mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV, đặc biệt là các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

Thông qua nguồn vốn vay này, DNNVV xác lập một cơ cấu vốn tối ưu đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn đi vay với nguồn vốn tự có để sản xuất những sản phẩm có giá thành thấp hơn, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hoá và được thị trường chấp nhận. Có như vậy thì DNNVV mới đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của mình.

 Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ thống thị trường các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” cho cácDNNVV

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Các DNNVV có vốn lưu động thấp so với nhu cầu vốn cần thiết của doanh nghiệp. Nguồn vốn để mua vật tư hàng hoá dự trữ cho sản xuất kinh doanh (kể cả trong nước và ngoài nước) chủ yếu được bù đắp bằng vốn tín dụng ngân hàng. Mặt khác tín dụng ngân hàng cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng; cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực lưu thông mua bán hàng hoá. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ tập trung cho vay những đối tượng hàng hoá có chất lượng cao, có sức cạnh tranh tốt, qua đó thúc đẩy việc xác lập cơ cấu kinh tế mới theo hướng hiện đại.

 Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNVV

Tín dụng ngân hàng với cơ chế hoạt động cơ bản là “đi vay để cho vay”;

“vay có hoàn trả theo thời hạn quy định cả vốn gốc và có lãi”; nếu quá hạn phải chịu lãi suất cao, đã thúc đẩy các DNNVV nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn.

Để có tiền cho các DNNVV vay, ngân hàng phải tiến hành huy động vốn và có quy định thời hạn trả vốn rõ ràng, như vậy ngân hàng cũng phải cân đối giữa nguồn huy động và nguồn cho vay sao cho phù hợp, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng đã cân nhắc nguồn có khả năng giải ngân và thời hạn cần thiết để thu hồi vốn. Cho nên đến thời hạn trả nợ, dù DNNVV làm ăn có lãi hay không cũng phải thực hiện nhiệm vụ trả nợ của mình. Dođó bắt buộc hoạt động kinh doanh của DNNVV phải sinh lời.

Mặt khác, thông qua cho vay, vốn tín dụng được cung cấp kịp thời tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh và nâng cao trách nhiệm sử dụng vốn của các DNNVV. Việc quản lý vốn thông qua quá trình hạch toán kinh tế góp phần củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong các DNNVV thêm vững chắc.

 Góp phần nâng cao trình độ công nghệ khoa học, chất lượng và mẫu mã sản phẩm

Với đặc điểm nguồn vốn thấp, các DNNVV khó đầu tư được công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại để cải thiện chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Vì vậy, nguồn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

vốn huy động từ ngân hàng có thể coi là nguồn quan trọng để DNNVV thực hiện được nhu cầu này.

 Góp phần nâng cao trìnhđộ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp và trìnhđộ tay nghề người lao động

Việc nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp và trình độ tay nghề người lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp và tăng năng suất lao động. Mặc dù hiểu được điều này nhưng các DNNVV đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ không muốn chi tiền để đào tạo, tất cả nguồn vốn doanh nghiệp đều tập trung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy, nếu doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn tín dụng từ ngân hàng sẽ làm tăng nguồn vốn hoạt động cho doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp mạnh dạn hơn trong công tác đào tạo của mình.

Qua một vài khía cạnh nêu trên, ta thấy được vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV, và sẽ là quan trọng hơn đối với các DNNVV hoạt động ở vùng nông thôn, những địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV là thực sự cần thiết để hoàn thiện một nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay.

1.2. Quảnlý nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

1.2.1. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại

1.2.1.1. Khái niệmvềnợ xấu

 Theo Ngân hàng Trung ươngChâu Âu Nợ xấu trong các NHTM bao gồm:

* Nợ không thể thu hồi được:

- Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi thường từ nợ

-Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

- Những khoản nợ mà Ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc không thể tìmđược người mắc nợ.

- Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.

* Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng.

Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ trả nợ. Người mắc nợ không liên lạc với Ngân hàng để trả lãi hoặc gốc có thời hạn thanh toán, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể thu hồi đầy đủ như:

- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng phần còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản được chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn bộ khoản nợ.

- Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ nhưng không đền bù được trong thời gian thỏa thuận.

- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở Ngân hàng không được chấp nhận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ không thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ.

- Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi hoàn ít hơn dư nợ.

 Theo định nghĩa nợxấu của Phòng thống kê–Liên hiệp quốc

Một khoản nợ xấu được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/ hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc trả chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ.

 Theo định nghĩa của Việt Nam

Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước ngày 21/01/2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì Nợ xấu được định nghĩa như sau:

Nợ xấu (NPL) là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu theo định nghĩa của Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại.

Qua định nghĩa về nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu khái quát nợ xấu là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc không trả nợ như đã cam kết dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng.

1.2.1.2. Phân loại nợ xấu

Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước ngày 21/01/2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì Nợ xấu được xác định dựa trên cả yếu tố thời hạn nợ và khả năng thu hồi.

a. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;

(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà quy định của pháp luật;

- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;

- Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;

- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;

- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;

Nợ xấu thuộc nhóm này được coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi cao nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ DPRR cho nợ xấu nhóm này là 20% dư nợ của nhóm.

b. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

Nợ xấu thuộc nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn so với các khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vào những khoản nợ mà Ngân hàng có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập DPRR cho nợ xấu thuộc nhóm này là 50% tổng dư nợ của nhóm.

c. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

(v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạntrên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;

Khả năng thu hồi nợ của nhóm này được coi như bằng 0, do vậy tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tương ứng là 100% tổng dư nợ của nhóm.

Còn riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD.

1.2.1.3. Bản chất của nợ xấu

Hoàn trả đầy đủ khoản nợ gốc và lãi cho Ngân hàngđến thời điểm đáo hạn là hành động hoàn tất mối quan hệ tín dụng hoàn hảo giữa Ngân hàng và khách hàng.

Như vậy, nợ xấu trong hoạt động tín dụng NHTM là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay (khách hàng) không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân hàngđúng hạn.

Nợ xấu nói chung được xem như một dấu hiệu của vấn đề rủi ro tiềm ẩn. Tuy nhiên, thực tế một khoản nợ xấu thì cho biết rất ít vấn đề, để xác định bản chất vấn đề phải tìm hiểu được nguyên nhân của khoản nợ đó. Nếu khoản nợ xấu là một biểu hiện của việc khách hàng không muốn hoặc không có khả năng hoàn trả thì có thể khoản vay đã có vấn đề nghiêm trọng và có nguy cơ không cứu vãn được. Nếu khoản nợ chỉ hình thành do việc tiêu thụ hàng hóa hoặc thu hồi các khoản phải thu chậm hơn dự

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

tính hoặc do việc chậm trễ không tính trước được trong việc chuyển từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ trên thị trường, thì vấn đề chưa đến mức nghiêm trọng.

Bản chất của nợ xấu gắn liền với bản chất của mối quan hệ tín dụng – đây là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hóa từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho vay với giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Do đó, tín dụng được tạo nên từ 3 yếu tố chính là: lòng tin, thời hạn của quan hệ tín dụng và sự hứa hẹn hoàn trả. Người ta chỉ cho vay khi người ta tin rằng việc sử dụng giá trị đó sẽ thu được lượng giá trị lớn hơn, có tính hiệu quả hơn sau một thời gian nhất định.

Như vậy, có thể thấy bản chất nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, trước hết vì nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn, sau nữa nó vi phạm đến đặc trưng thứ hai là tính hoàn trả đầy đủ, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cung cấp tín dụng đối với khách hàng nhận tín dụng.

1.2.1.4. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của NHTM

Tổng số nợ xấu

Đây là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ khoản nợ xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này chưa cho biết trong tổng số dư nợ đó, nợ không có khả năng thu hồi là bao nhiêu và nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu. Và như vậy, nó chưa phản ánh một cách chính xác số nợ cho vay không có khả năng thu hồi của ngân hàng

Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu/ tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phảnánh mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Cho biết cứ 100 đơn vị tiền tệ khi Ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ mà Ngân hàng xác định khó có khả năng thu hồi hoặc không thu hồi được đúng hạn tại thời điểm xác định. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro càng cao. Nếu như tỷ lệ này lớn hơn 7% thì Ngân hàng bị coi là có chất lượng tín dụng yếu kém, còn nếu nhỏ hơn 5% thì được coi là có chất lượng tín dụng tốt, các khoản cho vay an toàn. Tuy nhiên

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

các con số được sử dụng để tính chỉ số này được đo tại một thời điểm nhất định nên chưa phản ánh hoàn toàn chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ khó đòi/ tổng dư nợ và nợ khó đòi/ nợ xấu:

Các chỉ số này phản ánh chỉ tiêu tương đối của nợ khó đòi – một cấu phần quan trọng của nợ xấu. Đây là những chỉ tiêu phản ánh khá trung thực về thực tế và nguy cơ mất vốn của ngân hàng. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng rủi ro mất vốn của Ngân hàng càng cao.

Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ nợ xấu

Tỷ lệ này cho biết quỹ dự phòng rủi ro có khả năng bù đắp baonhiêu cho các khoản nợ xấu khi chúng chuyển thành các khoản nợ mất vốn. Nếu tỷ lệ này càng cao thì khả năng quỹ dự phòng rủi ro đủ bù đắp các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh koanh của Ngân hàng càng cao và ngược lại.

Ngoài ra tùy theo tình hình cụ thể của mỗi Ngân hàng hoặc quốc gia trong từng thời kỳ mà có thể có thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá, so sánh thực trạng nợ xấu nhằm xây dựng các biện pháp xử lý hợp lý.

1.2.2. Quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại 1.2.2.1.Khái niệm quảnlý nợ xấu

Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằmphòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh từ đó làm tăng doanh thu, giảm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.

1.2.2.2. Sự cần thiết phải quảnlý nợ xấu

NHTM là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ nơi có khả năng cungứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển kinh tế. Do đó, một sự biến động của Ngân hàng sẽ ảnh hưởng xấu đến chính hệ thống Ngân hàng và nền kinh tế mà nợ xấu là một trongnhững nguyên nhân chủ yếu gây ra. Tác hại của nợ xấu thể hiện trên hai nội dung sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

 Đối với nền kinh tế

Nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế do ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh đình trệ.

Nợ xấu tùy theo tính chất và mức độ, không chỉ ảnh hưởng tới Ngân hàng mà còn cả tới các doanh nghiệp, các cá nhân liên quan và toàn bộ nền kinh tế. Trên giác độ vĩ mô, nợ xấu làm giảm tính tích cực của tín dụng đối với nền kinh tế, cản trở NHTM thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng, cung cấp vốn cho nền kinh tế.

Việc điều tiết vĩ môt kinh tế thông qua các NHTM cũng trở nên kém hiệu quả.

Ở mức độ trầm trọng, nợ xấu không chỉ gây mất vốn, mất khả năng thanh toán dẫn tới sự sụp đổ không chỉ của một Ngân hàng mà còn kéo theo ảnh hưởng dây truyền làm chao đảo toàn bộ hệ thống Ngân hàng. Điều đó gây rối loạn lưu thông tiền tệ trong nước, gây đình trệ sản xuất và khủng hoảng kinh tế.

Tóm lại, nợ xấu không những tác động đối với Ngân hàng mà còn nguy hại đối với cả nền kinh tế, trật tự xã hội. Do đó, quan tâm quản lý nợ xấu không còn là việc riêng của các NHTM mà là sự quan tâm chung của cả NHNN, Chính phủ và xã hội.

 Đối với Ngân hàng:

Thứ nhất – làm giảm lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng của Ngân hàng, lợi nhuận được hình thành từ những khoản thu của Ngân hàng mà những khoản thu này chủ yếu thu từ lãi cho vay.

Thứ hai- Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh: Các khoản vay của khách hàng không được thanh toán đúng hạn, hay khi chuyển sang quá hạn thì việc thu nợ đã không đúng theo kế hoạch của Ngân hàng gây ra thiếu hụt so với dự tính của kế hoạch

Thứ ba – làm mất uy tín của Ngân hàng: Những ảnh hưởng của nợ xấu dẫn đến lợi nhuận giảm, khả năng thanh toán giảm… nó có tác động sâu sắc đến tâm lý khách hàng “hiệu ứng khách hàng” kể cả là khách hàng cá thể, doanh nghiệp hay các Ngân hàng đối tác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Thứ tư – không duy trì được đội ngũ nhân viên: khi một Ngân hàng làm ăn không hiệu quả, hay để tình trạng nợ xấu nhiều sẽ gây tâm lý hoang mang cho không những khách hàng mà còn cho chính nhân viên Ngân hàng, sẽ không giữ được những người làm việc hiệu quả ở lại, đây là một chi phí rất lớn cho Ngân hàng.

1.2.2.3.Nhân tố ảnh hưởng đếncông tác quảnlý nợ xấu

 Điều kiệnkinh tế- xã hội

Với những nền kinh tế nhỏ bé, sản xuất công nghiệp còn lạc hậu, chủ yếu là thành phẩm đơn giản như dầu thô, may gia công, chế biến thực phẩm và nguyên liệu… thì rất dễ bị tổn thương khi nền kinh tế thế giới biến động mạnh. Nếu thế giới ít biến động thì hoạt động của các doanh nghiệp cũng được đảm bảo, khả năng trả nợ cho Ngân hàng càng cao. Còn thế giới biến động mạnh mẽ: giá cả, tỷ giá, hạn ngạch, thuế… thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí là có nguy cơ phá sản, mất khả năng thanh toán cho Ngân hàng.

Ví dụ như ở Việt Nam: Ngành dệt may trong một số năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị khống chế hạn ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của cácdoanh nghiệp nói riêng và của các Ngân hàng cho vay nói chung. Ngành thủy sản cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ kiện bán phá giá.

Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không kém. Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng giá phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải ngưng sản xuất do chi phí giá thành rất cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm.

 Điều kiệntự nhiên

Đối với những nền kinh tế lệ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi… thì rất nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết, của môi trường tự nhiên mà điển hình là Việt Nam. Nếu như thời tiết thuận lợi, cây trồng đạt năng suất, vật nuôi không bị dịch bệnh, khỏe mạnh… thì khả năng thu hồi vốn từ người đi vay là rất lớn. Còn ngược lại, môi trường tự nhiên, khí hậu, thời tiết, đất đai, nguồn nước không thuận lợi, lại chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt, hạn hán thì dự án sẽ thất bại, không thu hồi được vốn, nợ xấu phát sinh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

 Môi trường pháp lý

Thứ nhất là hành lang pháp lý. Hành lang pháp lý rõ ràng, thuận lợi và đủ mạnh thì sẽ góp phần làm minh bạch quy trình tín dụng, lành mạnh hoạt động của doanh nghiệp và Ngân hàng, hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh. Còn ngược lại, hành lang pháp lý chưa phù hợp, còn nhiều bất cập sẽ tạo điều kiện cho những khuất tất trong hoạt động tín dụng.

Thứ hai là hiệu quả hoạt động của cơ quan pháp luật địa phương trong việc triển khai áp dụng các văn bản pháp luật của Quốc hội, chính phủ và NHNN vào thực tế hoạt động. Luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động Ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Điều đó làm gia tăng dư nợ xấu, làm giảm doanh thu của Ngân hàng. Nếu việc áp dụng các luật, văn bản dưới luật sẵn có vào hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng nhanh chóng, đúng thời điểm, nghiêm túc, không còn vướng mắc thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và Ngân hàng sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi.

Thứ ba là sự thanh tra, giám sát của NHNN.

Nếu NHNN tiến hành thanh tra, giám sát hoạt động của NHTM thường xuyên, chủ động, đáp ứng được yêu cầu, đúng nội dung và phương pháp thì sẽ ngăn ngừa được các khoản nợ xấu phát sinh.

Ngược lại, nă

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng tương đối ở mức an toàn, tổng thu từ hoạt động tín dụng liên tục tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu; Về

Do đó, việc CBTD đa phần là những người trẻ sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn khi xử lý những hồ sơ vay mua BĐS, dẫn đến có những hợp đồng vay kéo dài nhiều ngày

Trường ĐH KInh tế Huế.. Để có thể kiểm soát việc phát sinh nợ xấu và khống chế tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, ngân hàng đã thực sự nỗ lực trong công tác quản trị rủi ro

- Trước khi quyết định cho vay thì một lần nữa phân tích tình hình tài chính của khách hàng cá nhân, doanh nghiệp… Việc phân tích như vậy giúp cho ngân hàng đánh giá

- Dịch vụ quản lý ngân quỹ Các NHTM mở tài khoản và giữ tiền của các doanh nghiệp, cá nhân nên có điều kiện tìm hiểu và tạo mối quan hệ với các khách hàng đó, nhiều ngân hàng đã cung

Thực trạng về mở rộng dịch vụ cho vay Tuy những năm qua, từ năm 2008-2010 dịch vụ cho vay của NHNo & PTNT huyện Phước Sơn chủ yếu tập trung các sản phẩm truyền thống như cho vay hộ

Hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng Chính sách khách hàng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ngãi ñối với các doanh nghiệp cần chú trọng những vấn ñề sau: Thứ nhất, Thực hiện tốt

Các biện pháp xử l ý R R T D trong cho vay DNXK −Cơ cấu lại nợ: Đối với KH có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, tài sản đảm bảo tốt, cần thực hiện các phương án hỗ trợ doanh