VIẾNG LĂNG BÁC
( Viễn Phương ) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- HS cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính, vừa tự hào vừa đau xót của tác giả từ miền Nam mới được giải phóng ra thăm lăng Bác.
- Hiểu được những đặc điểm NT của bài thơ: giọng điệu trang trọng và tha thiết phù hợp tâm trạng và cảm xúc, nhiều hình ảnh ẩn dụ có giá trị súc tích và gợi cảm. Lời thơ dung dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, hiểu thơ trữ tình. Hs có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ, một tác phẩm thơ.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức kính trọng , biết ơn đối với vị lãnh tụ vĩ đại.
4. Định hướng năng lực - phẩm chất :
- HS có năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực hợp tác, giao tiếp, cảm thụ, thẩm mĩ, phân tích.
- HS có phẩm chất : Tự tin, tự lập, biết ơn, yêu đất nước, sống có trách nhiệm...
II. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - Soạn giáo án, tham khảo tài liệu
- Dự kiến tích hợp( Liên hệ )+ Văn - Văn: Một số bài thơ viết về Bác Hồ...
2. Trò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1.Phương pháp : Gợi mở - vấn đáp, hoạt động nhóm, phân tích, dùng lời có nghệ thuật, pp giải quyết vấn đề, thuyết trình tích cực.
2. Kĩ thuật : Thảo luận nhóm, động não, đặt câu hỏi.
IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
A.Hoạt động khởi độngÔN TẬP K/ THỨC: -Gv giúp HS ôn tập, hệ thống kiến thức bài học.
I. Đọc - Tìm hiểu chung 1. Tác giả
- Viễn Phương tên thật là Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928 mất năm 2005, quê ở An Giang.
- Là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.
- Thơ ông thường nhỏ nhẹ, mang đậm phong cách Nam Bộ, giàu tình cảm và đậm chất thơ mộng.
- Tác phẩm chính: Mắt sáng học trò (thơ - 1970); Nhớ lời di chúc (Trường ca - 1972); Như mây mùa xuân (thơ - 1978); Phù sa quê mẹ (thơ - 1991); Gió lay hương quỳnh (thơ - 2005)
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác – xuất xứ
Năm 1976, khi kháng chiến chống Mỹ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa được khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ “Viếng lăng Bác” được sáng tác trong dịp đó và in trong tập thơ “Như mây mùa xuân” (1978).
b. Mạch cảm xúc:
- Cảm hứng bao trùm trong bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn niềm đau xót khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác.
- Mạch vận động của cảm xúc đi theo trình tự vào lăng viếng Bác:
+ Cảm xúc bên ngoài lăng (hàng tre).
+ Cảm xúc trước dòng người như bất tận ngày ngày vào lăng viếng Bác.
+ Xúc cảm và suy ngẫm về Bác (mặt trời, vầng trăng, trời xanh).
+ Cuối cùng là niềm mong ước thiết tha của tác giả.
c. Thể thơ và nhịp điệu:
Thể thơ bảy chữ nhưng có những dòng được kéo dài thành 8, 9 tiếng.
Bài thơ có nhịp chậm, nhiều dòng thơ hầu như không ngắt nhịp, thường gieo vần liền. Các yếu tố ấy tạo nên giọng điệu thiết tha trầm lắng và trang trọng thành kính, phù hợp với không khí và cảm xúc của bài thơ.
d. Chủ đề:Thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.
e. Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật:
* Nội dung: Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.
* Nghệ thuật: Bài thơ có giọng điệu trang trọng và tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị mà cô đúc.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Cảm xúc trước lăng Bác:
a. Tình cảm chân thành và giản dị của đồng bào miền Nam muốn nhắn gửi, nhờ Viễn Phương nói hộ cùng Bác (khổ 1):
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa, đứng thẳng hàng.
- Câu thơ “con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” chỉ ngắn gọn như một lời thông báo nhưng lại gợi ra tâm trạng xúc động của một người từ chiến trường miền Nam sau bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác.
- Cách dùng đại từ xưng hô “con” rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân thương, diễn tả tâm trạng của người con ra thăm cha sau bao năm xa cách.
- Cách nói giảm, nói tránh: từ “thăm” thay cho từ “viếng”, giảm nhẹ nỗi đau thương mất mát – Bác Hồ còn sống mãi trong tâm tưởng mọi người.
. Cây tre mang biểu tượng của tâm hồn thanh cao, sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc: - Hình ảnh hàng tre vừa có ý nghĩa tả thực vừa mang tính chất tượng trưng, giàu ý nghĩa liên tưởng sâu sắc: Hàng tre là hình ảnh hết sức thân thuộc của làng quê, đất nước Việt Nam, đã thành một biểu tượng của dân tộc Việt Nam
“Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”
- “Ôi !” là từ biểu cảm, biểu thị niềm xúc động tự hào trước hình ảnh hàng tre.
b. Sự tôn kính của tác giả khi đứng trước lăng Bác (khổ 2):
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
- Khổ thơ thứ hai được tạo nên từ cặp câu với những hình ảnh thực và ẩn dụ sóng đôi.
- Hai câu đầu:
+ Câu trên là hình ảnh thực (biện pháp nhân hóa “mặt trời đi – thấy): một mặt trời thiên nhiên rực rỡ vĩnh hằng ngày ngày đi qua trên lăng.
+ Câu dưới là hình ảnh ẩn dụ “mặt trời” – hình ảnh Bác Hồ. Màu sắc “rất đỏ” làm cho câu thơ có hình ảnh đẹp, gây ấn tưởng sâu xa hơn, nói lên tư tưởng cách mạng, lòng yêu nước nồng nàn của Bác.
Thông qua hình ảnh ẩn dụ trên, tác giả vừa nói lên sự vĩ đại của Bác Hồ (như mặt trời), vừa thể hiện được sự tôn kính của nhân dân, nhà thơ đối với Bác,thể hiện sự trường tồn của Bác
- Hai câu tiếp:
+ Điệp ngữ “ngày ngày” diễn tả thời gian bất tận, dòng người bất tận, nỗi tiếc thương vô hạn…
+ Hình ảnh “dòng người đi trong thương nhớ” là hình ảnh thực: ngày ngày dòng người đi trong nỗi xúc động, bồi hồi, trong lòng thương tiếc kính cẩn, trong lòng nặng trĩu nỗi nhớ thương. Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm như bước chân dòng người vào lăng viếng Bác.
+ Dòng người vào lăng viếng Bác kết thành những tràng hoakhông chỉ là hình ảnh tả thực so sánh dòng người xếp thành hàng dài vào lăng Bác trông như những tràng hoa vô tận, mà còn là một ẩn dụ đẹp, sáng tạo của nhà thơ: cuộc đời của họ nở hoa dưới ánh sáng của Bác. Những bông hoa tươi thắm đó đang đến dâng lên Người những gì tốt đẹp nhất.
+ Dâng “bảy chín mùa xuân”: vừa là hình ảnh hoán dụ (chỉ tuổi của Bác), vừa là hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa tượng trưng: con người bảy mươi chín mùa xuân
ấy đã sống một cuộc đời đẹp như những mùa xuân và đã làm ra những mùa xuân cho đất nước, cho con người.
2. Cảm xúc trong lăng (khổ 3): niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Màsaonghenhói ở trongtim.
- Niềm biết ơn thành kính đã chuyển sang niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác.
- Bác đang ngủ giấc ngủ bình yên, thanh thản giữa vầng trăng sáng dịu hiền.
- Với hình ảnh vầng trăng, nhà thơ còn muốn tạo ra một hệ thống hình ảnh vũ trụ để ví với Bác. Hình ảnh ẩn dụ “vầng trăng” dịu hiền lại gợi cho ta nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, trong sáng của Bác. Người có lúc như mặt trời ấm áp, có lúc dịu hiền như ánh trăng rằm. Đó cũng là sự biểu hiện rực rỡ, vĩ đại, cao siêu của con người và sự nghiệp của Bác.
- Tâm trạng xúc động của nhà thơ được biểu hiện bằng một hình ảnh ẩn dụ sâu xa: “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi mãi”. Bác ra đi nhưng hoá thân vào thiên nhiên đất trời của dân tộc, sống mãi trong sự nghiệp và tâm trí của nhân dân như bầu trời xanh vĩnh viễn ở trên cao. “Bác sống như trời đất của ta” – Tố Hữu.
- Dù vẫn tin như thế nhưng không thể không đau xót vì sự ra đi cuả Người. Nỗi đau xót được nhà thơ biểu hiện cụ thể, trực tiếp. “Mà sao nghe nhói ở trong tim!”. Nối đau quặn thắt, tê tái trong đáy sâu của tâm hồn như hàng ngàn mũi kim đâm vào trái tim thổn thức khi đứng trước thi thể của Người. Đó là sự rung cảm chân thành của nhà thơ.
3. Cảm xúc khi rời lăng: (khổ 4)tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn được ở mãi bên lăng Bác.
Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
- Câu thơ “Mai về miền Nam thương trào nước mắt” như một lời giã biệt.
+ Lời nói giản dị diễn tả tình cảm sâu lắng.
+ Động từ "trào" diễn tả cảm xúc thật mãnh liệt, luyến tiếc, bịn rịn không muốn xa nơi Bác nghỉ. Đó là tâm trạng của muôn triệu con tim bé nhỏ cùng chung nỗi đau không khác gì tác giả. Được gần bác dù chỉ trong giây phút nhưng không bao giờ ta muốn xa Bác bởi người ấm áp quá, rộng lớn quá.
- Ước nguyện thành kính của Viễn Phương cũng là mong ước chung của những người đã hoặc chưa một lần nào gặp Bác.
+ Muốn làm con chim hót -> âm thanh của thiên nhiên, đẹp đẽ, trong lành.
+ Muốn là đoá hoa -> toả hương thơm thanh cao nơi Bác yên nghỉ.
+ Muốn làm cây trẻ trung hiếu giữ mãi giấc ngủ bình yên cho Người.
- Điệp ngữ “Muốn làm” -> biểu cảm trực tiếp và gián tiếp ->tâm trạng lưu luyến, ước muốn, sự tự nguyện chân thành của tác giả.
- Hình ảnh cây tre xuất hiện khép lại bài thơ một cách khéo léo: Hình ảnh hàng tre được lặp lại ở cuối bài với nét nghĩa bổ sung: cây tre trung hiếu.
-> Sự lặp lại như thế tạo cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng, làm đậm nét hình ảnh gây ấn tượng sâu sắc và dòng cảm xúc được trọn vẹn.
B. HĐ LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG:Gv HD giúp HS làm bài tập BÀI TẬP ÔN LUYỆN
BT1: Câu 14 trang 72 sách ôn thi văn 9 ( năm 2020-2021) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa, đứng thẳng hàng.
(Viễn Phương, Viếng lăng Bác) a) Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.
b) Trong chương trình môn Ngữ văn THCS cũng có một văn bản khác viết về hình ảnh cây tre, đó là văn bản nào, do ai sáng tác?
c) Viết đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch (khoảng 10 câu) phân tích ý nghĩa hình ảnh hàng tre trong đoạn thơ trên.
BT2: Câu 10 trang 77 sách ôn thi văn 9 ( năm 2020-2021) Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim!
(Viễn Phương, Viếng lăng Bác) a) Chỉ ra biện pháp tu từ được tác giả sử dụng ở dòng thơ thứ ba.Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
b) Hình ảnh vầng trăng sáng dịu hiền gợi liên tưởng đến nét đẹp nào trong tâm hồn Hồ Chí Minh?
c) Hãy viết đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch (khoảng 12 câu) phân tích đoạn thơ trên, trong đó sử dụng biện pháp tu từ so sánh và một câu bị động (gạch dưới biện pháp so sánh và câu bị động đó)
BT3: Câu 9 trang 72 sách ôn thi văn 9 ( năm 2020-2021)
Trong bài thơ Viếng lăng Bác, ngoại cảnh chỉ được miêu tả chấm phá vài nét, còn chủ yếu tác giả bộc lộ tâm trạng, cảm xúc yêu quý, ngưỡng mộ cảu mình đối với chủ tịch Hồ Chí Minh.
Hãy sử dụng câu văn trên làm câu chủ đề, viết tiếp từ 8 đến 10 câu để tạo thành một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch, trong đó có sử dụng một câu ghép (gạch dưới và chỉ ra mối quan hệ trong câu ghép đó).
BT4: Cho câu thơ sau:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
a) Chép 2 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ và cho biết khổ thơ vừa chép nằm trong bài thơ nào?Tác giải là ai?
b)Hình ảnh mặt trời được đặt song song với nhau ở 2 câu trên có tác dụng gì?
c) Em có nhận xét gì về giọng điệu đoạn thơ?Giọng điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố nào?
d)Viết một đoạn văn theo phương pháp diễn dịch(12 câu) làm rõ cảm xúc của tác giả trong khổ thơ trên.Trong đoạn văn có sử dụng câu ghép và thành phần khởi ngữ.
BT5: Cho đoạn thơ sau:
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
a.Trong câu cuối, tg có nhắc đến chữ hiếu. Việc sử dụng từ này có phù hợp không, vì sao ?
b. Bằng sự hiểu biết của mình về cs,em hãy viết 1 đv 15 câu nêu suy nghĩ của em về chữ hiếu trong xh hiện nay
C. Hoạt động tìm tòi và mở rộng
- Tìm đọc các bài viết, bài hát viết về Bác.
- Học thuộc lòng
- Hoàn chỉnh bài tập
- Nắm chắc 3 nội dung chính