• Không có kết quả nào được tìm thấy

HỘI THẢO QUỐC TẾ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "HỘI THẢO QUỐC TẾ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA"

Copied!
522
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

HỘI THẢO QUỐC TẾ PHÁTTRIỂN KINHTẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA (Tập 2) ON THE SUSTAINABLE ECONOMIC DEVELOPMENT AND BUSINESS MANAGEMENT IN THE CONTEXT OF GLOBALISATION (SEDBM 2019) Volume 2) (PROCEEDINGS THE SECOND INTERNATIONALCONFERENCE

(2)
(3)

HỘI THẢO QUỐC TẾ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA

(Tập 2)

NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

(PROCEEDINGS THE SECOND INTERNATIONAL CONFERENCE ON THE SUSTAINABLE ECONOMIC DEVELOPMENT AND BUSINESS MANAGEMENT IN THE CONTEXT OF GLOBALISATION

(SEDBM 2019)

Volume 2)

(4)
(5)

Dear Friends and Colleagues,

We are pleased to welcome you to the 2ndInternational Conference: “Sustainable Economic Development and Business Management in The Context of Globalisation” (SEDBM 2019).

The 2nd International Conference SEDBM 2019 brings together the world-leading experts in finance, accounting, audit, economic and business administration, serving as a point of convergence for researchers, practitioners and policymakers to meet, share and exchange their ideas. The 2nd International Conference SEDBM 2019 will strive to offer not only plenty of networking opportunities, providing you with the opportunity to interact with the leading researchers from both academia and universities, but also an environment to engage in stimulating discussions about research topics and practices. We are especially honoured to have:

Associate Professor Simone Domenico Scagnelli - School of Business and Law, Commerce Discipline, Edith Cowan University, Australia.

PH.D., Senior Lecturer Jaime Yong, Course coordinate for Finance, School of Business and Law, Edith Cowan University, Australia.

We are indebted to members of the Organizing Committee for their support to make this International Conference a great success.

We wish you all an intellectually stimulating and productive conference!

On behalf of the Organizing Committee, Nguyen Trong Co

(6)
(7)

ASSOCIATE PROFESSOR NGUYEN TRONG CO

PRESIDENT OF ACADEMY OF FINANCE

Assoc. Prof. Nguyen Trong Co is the President of Academy of Finance. He has been working for the Academy since his graduation and in different positions such as lecturer, Head of Financial Analysis Department, Deputy Head of Human Resources Department before becoming Vice President of the Academy. He was nominated as the President of Academy of Finance in 2014 and has been in that position to present.

He is the Editor-in-Chief of the Journal of Finance and Accounting Research, Vice President of the Scientific Board of Finance Research and member of the Scientific Board of Banking Research.

He was awarded the honor membership of FCPA Australia.

Assoc. Prof. Nguyen Trong Co is the author/co-author of more than 21 valuable textbooks and reference books such as “Financial Analysis”, Finance Publishing House, 2017; “Auditing Management and the use of Mineral Resources for Sustainable Development in Vietnam”, Finance Publishing House, 2016, etc.

He has completed and published more than 20 research projects covering a wide range of research topics such as corporate finance, public finance and technological market, etc. He has also published more than 70 articles in both local and international journals.

(8)
(9)

ASSOCIATE PROFESSOR SIMONE DOMENICO SCAGNELLI

SCHOOL OF BUSINESS AND LAW, COMMERCE DISCIPLINE, EDITH COWAN UNIVESITY, AUSTRALIA

Dr Scagnelli got awarded his Ph.D in 2005 from the University of Turin, in Italy, with a thesis focussing on the accountability and measurement issues of Management Information Systems.

Prior to joining ECU as Associate Professor, Dr Scagnelli was Associate Professor at the Department of Management, University of Turin, Italy, and was the Head of International Relations and Director of the International Bachelor in Business & Management.

From 2012 to 2018, he was also Adjunct Professor of Financial & Managerial Accounting at ESCP Europe, one of the top Business Schools in the World.

Dr Scagnelli’s research has been mostly in Accounting, with a particular focus on Corporate Social Responsibility. He has presented at leading international conferences and published in scholarly international journals such as the Australian Accounting Review, Corporate Social Responsibility and Environmental Management, and Pacific Accounting Review. His international research partnerships span the countries of Italy, UK, Germany, Russia, Australia and Japan, where has obtained a number of research grants.He has also supervised research students to completion at the PhD level.

Dr Scagnelli has also developed an extensive experience in the industry. Prior to joining Academia, he was associate partner at a leading Italian Law and Accounting firm, providing advisory services to national and multinational companies in the Automotive, Aerospace and ICT industries.

(10)
(11)

PH.D., SENIOR LECTURER JAIME YONG

COURSE COORDINATOR FOR FINANCE, SCHOOL OF BUSINESS AND LAW, EDITH COWAN UNIVESITY, AUSTRALIA

Jaime started as a sessional academic at ECU, Perth Institute of Business and Technology and Curtin University. She has been with ECU on a full-time basis since 2009 and has been granted the Award of Excellence in Postgraduate Teaching in 2013.

Her research focus is on direct and securitised real estate investments in Australia and implications on portfolio choices. In addition, her research areas and interests may also include:

commercial real estate, index construction, real estate investment trusts (REITs), asset pricing, and portfolio allocation.

Over the past decade she has taught economics and finance units at both the undergraduate and postgraduate level.

Currently, Dr. Jaime Yong is also a member of the Financial Services Institute of Australasia (FINSIA)

(12)
(13)

MỤC LỤC

1. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁCH HÀNG VỚI DỊCH VỤ DU LỊCH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA

Nguyễn Bình Minh - Nguyễn Đức Tiến - Đào Trọng Tấn - Nguyễn Bảo Ngọc - Nguyễn Việt Dũng ... 11 2. ĐỒNG BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Phan Trọng Nghĩa ... 19 3. MỐI LIÊN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN MỘT SỐ QUỐC GIA THÀNH VIÊN ASEAN

Nguyễn Thị Thúy Nga ... 31 4. ĐỔI MỚI CƠ CẤU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

Vương Thị Thu Hiền - Vũ Thị Tâm Thu ... 39 5. KIỂM SOÁT CHI BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM NHẰM ĐẢM BẢO SỰ TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI

NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM

Nguyễn Thị Thu Hà ... 52 6. ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THUẾ TIÊU DÙNG CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA NỀN KINH TẾ

Nguyễn Đình Chiến ... 58 7. THÚC ĐẨY ÁP DỤNG MÔ HÌNH KINH TẾ CHIA SẺ TRONG DỊCH VỤ ĐẠI LÝ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM

Nguyễn Hoàng Tuấn ... 71 8. TÁC ĐỘNG CỦA CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRUNG QUỐC ĐẾN CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Nguyễn Thị Việt Nga ... 79 9. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ ĐẾN CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Vũ Quốc Dũng - Nguyễn Thị Phương Tuyến ... 92 10. CÁC MÔ HÌNH GIÁM SÁT TÀI CHÍNH PHỔ BIẾN TRÊN THẾ GIỚI VÀ NGUYÊN TẮC PHÒNG NGỪA RỦI RO HỆ THỐNG TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

Đặng Thị Thu Giang - Phạm Quỳnh Trang - Phan Hà My ... 104 11. PHÂN TÍCH CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG PHỤC HỒI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Ở VIỆT NAM

Phùng Minh Đức - Phạm Văn Nghĩa ... 115 12. CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NHÌN TỪ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU

KIỆN TOÀN CẦU HÓA

Phạm Thị Tường Vân ... 123 13. KINH NGHIỆM ÁP DỤNG QUY TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM

Phạm Thị Tường Vân ... 131 14. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VỀ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH

CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 - KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM

Lê Thanh Hà ... 148 15. CHỐNG CHUYỂN GIÁ TRONG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ... 158 Tô Hoàng ... 158

(14)

16. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI - BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Ngô Thị Thu Hương - Nguyễn Thi Mai Hương ... 170

17. THỊ TRƯỜNG VỐN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KẾ TOÁN CỦA CÁC NƯỚC Nguyễn Thanh Nhã - Nguyễn Thanh Tùng ... 180

18. BÀN LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN KẾ TOÁN KHI ÁP DỤNG IFRS Ở VIỆT NAM Nguyễn Thị Phương Thảo ... 185

19. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆM KỲ KIỂM TOÁN ĐẾN TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TOÁN VIÊN KHI THỰC HIỆN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Nguyễn Thị Lan Anh - Nguyễn Văn Đông ... 193

20. ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TRONG NGÀNH HẢI QUAN GIAI ĐOẠN 2019 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025 Nguyễn Thị Minh Hòa ... 206

21. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Đoàn Ngọc Xuân... 216

22. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỰ BÁO KINH TẾ VĨ MÔ SỬ DỤNG KỸ THUẬT GIẢM CHIỀU DỮ LIỆU VÀ CHỈ SỐ DẪN BÁO VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM Cù Thu Thủy - Đỗ Thị Lan Hương ... 224

23. MYANMAR - CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Nhữ Trọng Bách - Đào Duy Thuần - Cao Minh Hạnh ... 234

24. KIẾN NGHỊ ÁP DỤNG KHUNG KHỐNG CHẾ CHI PHÍ LÃI VAY ĐƯỢC TRỪ NHẰM CHỐNG XÓI MÒN CƠ SỞ THUẾ Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP Lê Quang Thuận ... 248

25. PHÁT TRIỂN NGHỀ KẾ TOÁN KIỂM TOÁN TRONG CUỘC CÁCH MẠNG 4.0 Nguyễn Thu Hoài ... 259

26. MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG GHI NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HIỆN NAY TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Nhữ Thị Hồng ... 274

27. TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TƯ NHÂN TỚI THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM Phạm Quỳnh Mai ... 279

28. HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ... 286

Nguyễn Thị Tuyết ... 286

29. VAI TRÒ CỦA KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ VIỆC LÀM TẠI VIỆT NAM ... 295

Lưu Huyền Trang ... 295

30. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CẢNG BIỂN TẠI VIỆT NAM Nguyễn Đình Minh Hiếu - Lưu Huyền Trang ... 303

31. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG NGÀNH DU LỊCH ... 312

Võ Thị Vân Khánh ... 312

32. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ VÀ DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM THEO THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Phạm Thị Thu Hường - Phạm Thị Nga ... 320

(15)

33. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

Kiều Thị Tuấn ... 333 34. KINH TẾ XANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Phạm Thái Hà ... 343 35. PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ MALAYSIA - BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Trần Phương Dịu - Lương Thu Thủy ... 355 36. GIẢI PHÁP THÁO GỠ RÀO CẢN NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM

Bùi Văn Vần - Bùi Thu Hà ... 360 37. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÔNG MINH TẠI TỈNH LÀO CAI ... 370 Phạm Thị Nga - Phạm Thị Thu Hường ... 370 38. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC ĐẠI DƯƠNG XANH CỦA CÔNG TY SỮA ĐẬU NÀNH VIỆT NAM VINASOY

Trần Thị Hiên ... 383 39. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THAY ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ... 393 Nghiêm Văn Bảy ... 393 40. TÁC ĐỘNG LAN TỎA TỪ KHU VỰC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐẾN DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VIỆT NAM

Lê Thị Hồng Thúy ... 400 41. ÁP LỰC VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

Nguyễn Minh Phong - Nguyễn Trần Minh Trí ... 409 42. SỰ THIẾU HỤT TOÀN CẦU NHÂN LỰC PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐÀO TẠO CỦA HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN Trần Trọng Nguyên - Đàm Thanh Tú ... 419 43. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC - MỘT TRONG NHỮNG YẾU TỐ ĐẢM BẢO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO QUỐC GIA

Đào Thị Minh Thanh - Nguyễn Ngọc Lan ... 426 44. SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU: XEM XÉT TỪ CÁCH TIẾP CẬN BẢNG I-O

Trần Lan Hương ... 433 45. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ... 440 Nguyễn Thị Thu Hương - Phạm Nguyễn Mỹ Linh ... 440 46. PHÁT TRIỂN CÁC CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG SẢN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Đỗ Thị Nâng ... 458 47. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ XÂY DỰNG, THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NỀN NÔNG NGHIỆP XANH VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Trần Thị Thanh Thủy ... 467 48. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ 4.0 ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM BỀN VỮNG

Nguyễn Tiến Thuận ... 475 49. XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐỒNG - MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG THỰC TIỄN

Dương Đức Thắng ... 481 50. THỰC TRẠNG VÀ THÁCH THỨC TĂNG TRƯỞNG BAO TRÙM Ở VIỆT NAM

Bùi Tiến Hanh - Lê Thị Đan Dung ... 489

(16)

51. DU LỊCH XANH - “ CHÌA KHÓA” PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Nguyễn Thanh Huyền ... 497 52. QUỸ DOANH NGHIỆP NỘI - MẮT XÍCH CÒN THIẾU CỦA HỆ SINH THÁI KHỞI NGHIỆP

Vũ Khắc Hùng ... 501 53. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA ... 509 Dương Quốc Quân - Đỗ Thị Thu Hiền ... 509

(17)

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁCH HÀNG VỚI DỊCH VỤ DU LỊCH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA

Nguyễn Bình Minh* Nguyễn Đức Tiến**

Đào Trọng Tấn***

Nguyễn Bảo Ngọc****

Nguyễn Việt Dũng*****

TÓM TẮT - Dựa trên mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman(1988), nghiên cứu này nhằm xây dựng và kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố gồm: giá cảm nhận, cơ sở vật chất, nhân viên lữ hành;

chương trình tham quan và sự tin cậy của công ty với sự thỏa mãn của khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch lữ hành. Kết quả phân tích mô hình hồi qui bội (MRA - Multiple Regression Analysis) sử dụng dữ liệu khảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch lữ hành tại Hà Nội (n = 472) cho thấy các giả thuyết nhóm nghiên cứu đưa ra đều được chấp nhận. Cụ thể, hai yếu tố có tác động mạnh nhất đến sự thỏa mãn của khách hàng là nhân viên và giá cảm nhận; ba yếu tố: tin cậy; chương trình; cơ sở vật có tác động mạnh gần như nhau.

Từ khóa - Chất lượng dịch vụ; Sự thỏa mãn, Giá cảm nhận; Cơ sở vật chất; Du lịch lữ hành.

ABSTRACT - Based on the service quality model of Parasuraman (1988), this study aims to test the relationship between perceived price, facilities, tourguides, tour programs, business’s reliability and travellers’ satisfaction. The data is collected from the population of travellers in Hanoi (n=472) and the results of the Multiple Regression Analysis (MRA) illustrates all supported hypothesises. Specifically, tourguides followed by percieved price are the most significant antecedents of customer’s satisfaction on tourism services. Business’s reliability; tourism program; facilities have affected at the same level.

Key words - Service quality; Satisfaction; Perceived price Facilities; Tourism program;

1. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU

Sự thỏa mãn của khách hàng, chất lượng dịch vụ, đã được nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới và Việt Nam. Nhiều mô hình về sự thỏa mãn của khách hàng cũng đã được phát triển và đề

* Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông. Tác giả nhận phản hồi: Email: binhminh279@gmail.com; Mobile: 0936355699

** ĐH Kinh tế Đã Nẵng. Tác giả nhận phản hồi: Email: ndtien@ac.udn.vn; Mobile: 0914054329

*** Công ty CP Tavi Interntaional. Tác giả nhận phản hồi: Email: daotrongtanhn@gmail.com; Mobile: 0902106683

**** Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông. Tác giả nhận phản hồi: Email: nguyenbaongoc23091991@gmail.com; Mobile:

0837898686

***** Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông. Tác giả nhận phản hồi: Email: vietdungptit@gmail.com; Mobile: 0936319698

(18)

xuất nhiều nhân tố tác động tới sự thỏa mãn. Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về sự thỏa mãn của khách hàng ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau như tài chính ngân hàng, viễn thông, thủy sản, siêu thị…(Phạm Đức Kỳ, Bùi Nguyên Hưng 2007; Nguyễn Thành Công, Phạm Ngọc Thúy 2007, Hồ Huy Tựu & cộng sự 2007, Nguyễn Thị Mai Trang 2006). Các nghiên cứu này đã có những tổng kết về mô hình cũng như tìm ra được các biến có tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến sự thỏa mãn của khách hàng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, những nghiên cứu về du lịch nói chung và du lịch lữ hành nói chung không còn nhiều. Các nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng trong ngành này có thể đã thay đổi nhiều so với những kết quả nghiên cứu trước đây.

Chính vì vậy, nghiên cứu này có thể giúp cho các nhà hoạt động thực tiễn có những góc nhìn mới về từng loại đối tượng, từng phân khúc khách hàng trên thị trường.

2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Giá cảm nhận

Đối với người tiêu dùng, giá là cái bị từ bỏ để đạt được một sản phẩm. Các bộ phận của giá bao gồm: giá của đối tượng, giá phi tiền tệ được cảm nhận, và cái từ bỏ. Nghiên cứu này định nghĩa và đo lường khái niệm giá dưới góc độ là giá cảm nhận của người tiêu dùng được giải thích theo cách mà có ý nghĩa với họ (Zeithaml, 1988).

2.2. Chất lượng dịch vụ

Có nhiều định nghĩa về chất lượng dịch vụ. Theo Edvardsson, Thomsson và Ovretveit (1994) thì chất lượng dịch vụ là sự đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng đối với dịch vụ và làm thỏa mãn nhu cầu của họ. Một nghiên cứu được nhiều người biết đến nhất, được nhiều người công nhận và sử dụng đến ngày nay là nghiên cứu của Parasuraman và các cộng sự (1988, 1991). Theo các tác giả này, chất lượng dịch vụ được định nghĩa là: “mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả của dịch vụ”.

Từ những định nghĩa trên ta có thể thấy một số đặc điểm về chất lượng dịch vụ.

Thứ nhất, chất lượng dịch vụ khó đánh giá hơn chất lượng sản phẩm hữu hình.

Thứ hai, nhận thức về chất lượng dịch vụ của khách hàng là kết quả của quá trình so sánh giữa sự mong đợi của khách hàng với những hoạt động cụ thể của tổ chức nhằm đáp ứng những mong đợi của họ.

Thứ ba, những đánh giá về chất lượng dịch vụ không chỉ được tạo ra từ dịch vụ mà còn bao hàm những đánh giá về quá trình cung cấp dịch vụ của nhà cung ứng dịch vụ đối với khách hàng 2.3. Sự thỏa mãn

Sự thỏa mãn của khách hàng là một khái niệm quan trọng trong lý thuyết cũng như hoạt động thực tiễn của marketing. Các lý thuyết marketing đều nhấn mạnh đến việc mang lại sự thỏa mãn cho khách hàng và từ đó đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, sự thỏa mãn của khách hàng là yếu tố hết sức quan trọng để các doanh nghiệp hướng tới và cố gắng bằng mọi cách nhằm thỏa mãn nhu cầu rất khác nhau của từng đối tượng khách hàng cá nhân cũng như tổ chức. Có rất nhiều định nghĩa về sự thỏa mãn của khách hàng từ các nghiên cứu khác nhau như: Westbrook (1980), Brown (1992), Bitner và Hubbert (1994), Bachelet (1995), Oliver (1997), Philip Kotler (2001), Zeithaml và Bitner (2003). Nghiên cứu này coi sự thỏa mãn của khách hàng là trạng thái cảm xúc mà ở đó nhu cầu, mong muốn và mong đợi của khách hàng về một sản phẩm hay dịch

(19)

vụ được đáp ứng bằng hoặc trên mức mong đợi. Sự thỏa mãn của khách hàng có những điểm sau.

Thứ nhất, sự thỏa mãn của khách hàng là một quá trình chịu ảnh hưởng bởi cảm giác trước khi sử dụng, trong khi sử dụng và sau khi sử dụng dịch sản phẩm hoặc dịch vụ. Thứ hai, sự thỏa mãn của khách hàng mang tính cảm xúc sau những trải nghiệm của họ với sản phẩm hoặc dịch vụ. Thứ ba, sự thỏa mãn của khách hàng mang tính kì vọng.

2.4. Các khái niệm chung về lữ hành

Hiện nay tồn tại hai cách hiểu và tiếp cận về khái niệm lữ hành.

Cách tiếp cận thứ nhất: Lữ hành (Travel) được hiểu là tất cả sự di chuyển, đi lại của con người và những hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó. Hiểu theo nghĩa rộng này thì lữ hành (travel) và du lịch (tourism) có nghĩa gần tương đương nhau, thuật ngữ “du lịch lữ hành” (travel and tourism) để chỉ chung cho các hoạt động di chuyển, đi lại của con người với mục đích du lịch [6].

Cách tiếp cận thứ hai: Lữ hành, ở phạm vi hẹp hơn, được phân biệt với các hoạt động du lịch khác như khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí… là tổ chức các chương trình du lịch (tour).

Thuật ngữ “du lịch lữ hành” hoặc “lữ hành” được hiểu theo nghĩa hẹp, được ghi trong Luật du lịch Việt Nam (2005), “là hoạt động mà ở đó xây dựng, mua bán và tổ chức toàn bộ hoặc một phần chương trình du lịch được diễn ra nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của du khách”.

Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động gồm khảo sát, nghiên cứu thị trường, xây dựng các chương trình du lịch, tiến hành bán các chương trình du lịch cho khách hàng, đại lý trung gian, tổ chức các chương trình du lịch và hướng dẫn du khách trong suốt quá trình diễn ra chương trình du lịch đó.

Kinh doanh lữ hành gồm kinh doanh lữ hành nội địa, kinh doanh lữ hành quốc tế.

Từ khái niệm kinh doanh lữ hành, có thể hiểu kinh doanh lữ hành nội địa là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động gồm khảo sát, nghiên cứu thị trường, xây dựng các chương trình du lịch nội địa, tiến hành bán các chương trình du lịch cho khách hàng, đại lý trung gian, tổ chức các chương trình du lịch nội địa và hướng dẫn du lịch cho khách nội địa đi du lịch trong nước.

2.5. Mô hình nghiên cứu có liên quan

Parasuraman và cộng sự (1988,1991) đã khởi xướng và sử dụng nghiên cứu định tính và định lượng để xây dựng và kiểm định thang đo các thành phần của chất lượng dịch vụ (gọi là thang đo SERVQUAL). Thang đo SERVQUAL được điều chỉnh và kiểm định ở nhiều loại hình dịch vụ khác nhau. Cuối cùng thang đo SERVQUAL bao gồm 22 biến để đo lường 5 thành phần của chất lượng dịch vụ, đó là: độ tin cậy (reliability), tính đáp ứng (responsiveness), tính đảm bảo (assurance), phương tiện hữu hình (tangibles) và sự đồng cảm (empathy). Parasuraman và cộng sự (1991) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy, và có thể được ứng dụng cho mọi loại hình dịch vụ khác nhau.

Một nghiên cứu nổi tiếng khác, đồng thời cũng được ứng dụng nhiều trên thế giới và Việt Nam là nghiên cứu của Gronroos (1984). Trong nghiên cứu này tác giả đã đề xuất hai thành phần của chất lượng dịch vụ là: chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng. Chất lượng kỹ thuật được hiểu là sự phản ánh kết quả của quá trình cung cấp dịch vụ hoặc là những gì mà khách hàng nhận

(20)

được trong quá trình sử dụng dịch vụ. Chất lượng chức năng được hiểu là: dịch vụ được thực hiện như thế nào trong quá trình quá trình tương tác giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng.

2.6. Các nghiên cứ về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng

Hầu hết các nhà nghiên cứu đều thống nhất chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn là hai khái niệm phân biệt (Bitner, 1990; Boulding et al., 1993). Tuy vậy, chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng có liên hệ chặt chẽ với nhau (Parasuraman et al., 1988). Những nghiên cứu điển hình về sự tác động của chất lượng dịch vụ đến sự thỏa mãn của khách hàng bao gồm Peter và Olson (1990), Homburg và Giering (2001), Anderson và cộng sự (1994), Mc Quitty và cộng sự (2000), (Cronin & Taylor, 1992). Trong thực tế, cũng đã có nhiều nhà nghiên cứu khác đã kiểm định thang đo của Parasuraman với nhiều loại hình dịch vụ cũng như tại nhiều quốc gia khác nhau.

Kết quả cho thấy các thành phần của chất lượng dịch vụ không thống nhất với nhau ở từng ngành dịch vụ và từng thị trường khác nhau như những nghiên cứu của các tác giả Bojanic (1991); Cronin và Taylor (1992); Dabholkar và cộng sự (1996); Lassar và cộng sự (2000); Mehta và cộng sự (2000); Nguyễn và cộng sự (2003). Ví dụ, nghiên cứu của Mehta và cộng sự (2000) tại Singapore cho thấy chất lượng dịch vụ siêu thị chỉ bao gồm hai thành phần: phương tiện hữu hình và nhân viên phục vụ. Nguyễn và cộng sự (2003) kiểm định SERVQUAL cho thị trường khu vui chơi giải trí ngoài trời tại TPHCM thì chất lượng dịch vụ bao gồm bốn thành phần: độ tin cậy, khả năng phục vụ của nhân viên, sự đồng cảm, và phương tiện hữu hình. Một nghiên cứu nữa cũng được nhiều người biết đến trong chất lượng dịch vụ bán lẻ đó là công trình của Dabholka và cộng sự (1996).

Công trình này dựa trên kết quả của Parasuraman và kết luận chất lượng dịch vụ bán lẻ gồm năm thành phần chính: phương tiện hữu hình, độ tin cậy, nhân viên phục vụ, giải quyết khiếu nại và chính sách của cửa hàng.

Bên cạnh các nghiên cứu trong và nước ngoài có liên quan đến chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng thì cũng có một số nghiên cứu trong nước về chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn của khách hàng về du lịch nội địa như: Đặng Hải Hà (2011); Nguyễn Khắc Minh Trường (2012);

Trần Thị Thái (2012); Trương Thị Thùy Linh (2013); Đinh Quốc Hưng (2013); Lê Thị Tuyết và cộng sự (2014); Hồ Thị Ngọc Hiền (2015); Lê Thị Thu Hoài (2015)…

2.7. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá và sự thỏa mãn

Tác động của giá lên sự thỏa mãn nhận được sự quan tâm ít hơn nhiều so với vai trò của sự kỳ vọng và các cảm nhận thực hiện, nhưng các đề xuất dựa vào giá đối với sự thỏa mãn được đề nghị nghiên cứu và thực hành khá rộng rãi. Tuy nhiên, các ấn phẩm về sự thỏa mãn chỉ cung cấp một cái nhìn rất hạn chế liên quan đến tác động có thể có của các quyết định về giá lên sự thỏa mãn của người tiêu dùng. Từ đó, Voss et al. (1998) đã xác định vai trò của giá đối với sự thỏa mãn. Họ cho rằng các cảm nhận về giá sau khi mua có tác động dương lên sự thỏa mãn và bản thân nó chịu ảnh hưởng dương của các cảm nhận về giá trước khi mua, mặt khác cảm nhận giá trước khi mua cũng có tác động dương lên sự thỏa mãn.

2.8. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Từ các nghiên cứu và lý thuyết như đã trình bày ở trên, tác giả có những giả thuyết và mô hình nghiên cứu như sau:

H1: Cơ sở vật chất tổ chức tham quan có tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng H2: Nhân viên phục vụ có tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng

H3: Chương trình tham quan có tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng H4: Sự tin cậy có tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng

(21)

H5: Giá cảm nhận có tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng

Hình 1. Mô hình nghiên cứu 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong nghiên cứu này, tác giả chủ yếu dùng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu đã đề xuất. Việc xây dựng các thang đo dựa trên thang đo của các nghiên cứu trong và ngoài nước.

Kích thước mẫu trong nghiên cứu n = 472 được thu thập bằng hai phương pháp phát bảng hỏi, điều tra qua mạng với thang đo Likert 5 (1 là rất không đồng ý; 2 không đồng ý; 3 bình thường; 4 đồng ý; 5 rất đồng ý). Các đối tượng được hỏi là các khách hàng có tour du lịch lữ hành tại Hà Nội.

Có 5 biến độc lập; 01 biến phụ thuộc. Cụ thể, Biến cơ sở vật chất tổ chức tham quan có: 04 quan sát; Biến nhân viên phục vụ có 07 quan sát; Biến chương trình tham quan có 03 quan sát; Biến sự tin cậy có 05 quan sát; Biến Giá cảm nhận có 03 quan sát; Biến sự thỏa mãn có 03 quan sát.

Phiếu hỏi sau khi thu về sẽ được mã hóa và tiến hành trên phần mềm SPSS. Các kỹ thuật phân tích chính trong nghiên cứu gồm: kiểm tra hệ số tin cậy thang đo Alpha Cronbach; kiểm tra hệ số tương quan và kiểm tra kết quả hồi qui.

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Kết quả độ tin cậy của các thang đo

Sau khi kiểm tra độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha ta thấy đa phần các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.7 và hệ số tương quan với biến tổng lớn 0.3.

Điều này đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Cụ thể độ tin cậy của các thang đo như sau: Biến cơ sở vật chất tổ chức tham quan: 0.942; Biến nhân viên phục vụ: 0.928; Biến chương trình tham quan:

0.801; Biến sự tin cậy: 0.847; Biến Giá cảm nhận: 0.939; Biến sự thỏa mãn: 0.775 4.2. Ma trận hệ số tương quan

Sau khi kiểm định độ tin cậy và giá trị của thang đo, các nhân tố được đưa vào kiểm định mô hình. Trước khi kiểm định mô hình, kiểm địn hệ số tương quan Person được sử dụng để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và phụ thuộc. Dựa vào ma trận tương quan (Bảng 2), ta thấy đa số các biến độc lập đều có tương quan với biến phụ thuộc của mô hình, các giá trị hệ số tương quan đều nằm trong khoảng từ 0 đến 0,8. Do đó, có thể tạm kết luận rằng mối quan hệ giữa các biến là có ý nghĩa và có thể dùng phương pháp khác để kiểm định các mối quan hiện này.

(22)

NHAN VIEN CHUONG TRINH

CO SO CHATVAT

CAYTIN GIA HAI LONG

NHANVIEN 1

CHUONG TRINH .510** 1 CO SO VAT

CHAT .677** .440** 1

TIN CAY .598** .736** .522** 1

GIA .796** .693** .741** .702** 1

HAI LONG .949** .487** .661** .573** .765** 1

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Bảng 1. Ma trận hệ số tương quan

4.3. Kết quả phân tích hồi qui các biến độc lập với sự thỏa mãn của khách hàng

Trước hết, mô hình hồi quy được thực hiện để kiểm định mối quan hệ giữa sự thỏa mãn của khách hàng với các khía cạnh của chất lượng dịch vụ. Nhìn vào Bảng 2 ta nhận thấy mô hình có ý nghĩa thống kê kê (F=7,059, p<0,000) và giải thích được 76,6% sự biến thiên của sự thỏa mãn của khách hàng.

Trong mô hình này, có các biến tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng gồm: nhân viên (.0723, p ≤ 0.001); Chương trình (.056;**p ≤ 0.01); Cơ sở vật chất (.052; p ≤ 0.05); Tin cậy (.059;

p ≤ 0.05); Giá (.214; p ≤ 0.01). Như vậy, các giả thuyết từ H1 đến H5 đều được chấp nhận. Kết quả được tóm tắt ở Bảng 2.

Phương trình và sig

Biến

Mô hình

Nhân viên .723***

Chương trình .056**

Cơ sở vật chất .052*

Tin cậy 059*

Giá .214***

R2 điều chỉnh .766

F 7.059***

N = 472; p ≤ 0.1; *p ≤ 0.05; **p ≤ 0.01; ***p ≤ 0.001 Tất cả hệ số tương quan đã được chuẩn hóa

Bảng 2. Kết quả hồi qui giữa các biến độc lập và sự thỏa mãn của khách hàng

(23)

5. BÌNH LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Tất cả 5 yếu tố nhân viên, chương trình du lịch; cơ sở vật chất, tin cậy và giá đều có tác động thuận chiều đến sự thỏa mãn của khách hàng. Hai yếu tố có tác động mạnh nhất là nhân viên (.0723) và giá (.214). Tiếp theo là hai yếu tố tin cậy (.059) và chương trình du lịch lữ hành (.056).

Yếu tố cơ sở vật chất (.052) có tác động yếu nhất trong năm yếu tố.

Do tính chất đặc thù của ngành nghề, nên yếu tố nhân viên trong du lịch nói chung và du lịch lữ hành nói riêng chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. Chất lượng của chuyến du lịch một phần phụ thuộc vào năng lực của nhân viên. Chính vì vậy, các công ty cần tạo điều kiện thuận lợi bồi dưỡng năng lực của nhân viên cũng như tuyển chọn, giữ chân được những nhân viên có kinh nghiệm, yêu nghề. Ngoài yếu tố nhân viên, các công ty du lịch lữ hành cũng cần chú ý đến mức giá và chương trình du lịch vì đây là một trong những điểm khách hàng quan tâm đồng thời giúp doanh nghiệp tạo nên sự khác biệt và tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác. Yếu tố cơ sở vật chất cũng là điều các doanh nghiệp lữ hành cần quan tâm vì nó cũng giúp tạo nên sự thỏa mãn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Apoorva Palkar (2004), Determinants of Customer Satisfaction for Cellular Service Providers, Vol. 28, No,1, Jan-March 2004.

[2] Bitner, M.J. (1990), “Evaluating service encounters: The effects of physical surroundings and employee responses”, Journal of Marketing, Vol. 54, April, pp. 69-82.

[3] Boulding, W., Kalra, A., Staelin, R and Zeithaml, V.A. (1993), “A dynamic process model of service quality: from expectation to behavioral intentions”, Journal of Marketing Reasearch, Vol. 30, February, pp. 7-27.

[4] Edvardsson, B., Thomasson, B., and Ovretveit, J. (1994), Quality in service. Maidenhead, McGraw Hill.

[5] Eli M.Noam, The Quality of regulation in Regulating Quality: A Proposal for an Intergrated Incentive Approach to Telephone Service Performance, in Price Caps and Incentive Regulation in Telecommunications, ed. Micheal Einhorn (Boston: Kluwer Academic Publishers, 1991) 168-189

[6] Gronroos, C. (1984), Strategic Management and Marketing in the Service Sector [7] Kim Moon-Koo., et al,. (2004), “The effects of customer satisfaction and switching barrier on customer loyalty in Korean Mobile Telecommunication services”, Telecommunication Policy, Vol. 28, pp. 145-159.

[8] Parasuraman, A. V. A. Zeithaml, & L.L.Berry (1988), “SERQUAL: A multiple-Item scale for measuring consumer perceptions of service quality”, Jounal of Retailing.

[9] Parasuraman, A., Zeithaml, V.A., and Berry, L.L.(1985), “A conceptual model of service quality and its implications for future reseach”, Journal of Marketing, Vol. 49, Fall, pp.41-50.

(24)

[10] Phạm Đức Kỳ, Bùi Nguyên Hùng. (2007), Nghiên cứu sự trung thành của khách hàng đối với dịch vụ thông tin di động tại thị trường TP.HCM. Đọc từ http://www.mba-15.com/view_

news.php?id=491 ngày 02/03/2010.

[11] Wen-Hai Chih & Tzy-Wen Tang & I-Ju Chen (2002), The Service Quality Perceptional Analysis of Mobile Phone User in Mainland China, National Dong Hwa University.

(25)

ĐỒNG BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Phan Trọng Nghĩa*

TÓM TẮT: Nghiên cứu nhằm làm rõ sự đồng biến động giá cổ phiếu và qua đó đánh giá mức độ đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng bộ dữ liệu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ 2007 đến năm 2017, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại hiện tượng đồng biến động giá cổ phiếu và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam có xu hướng biến động đồng bộ cao với biến động chung của thị trường. Điều này cho thấy giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn bởi các thông tin vĩ mô chung của toàn thị trường và ít phản ánh các thông tin vi mô thuộc về yếu tố đặc thù của công ty niêm yết.

Từ khóa: đồng biến động giá cổ phiếu, công ty niêm yết

ABTRACT: This study aims to clarify stock price synchronicity and thereby evaluate synchronicity level of stock prices of companies listed on Vietnamese stock market. The study exploited data set of companies listed on the Hanoi Stock Exchange and Ho Chi Minh City Stock Exchange between 2007 and 2017.

Result shows there is a high synchronicity between stock prices and market variation. This shows that the stock prices of companies listed on Vietnam‘s stock market are greatly influenced by general macro information from overall market. In contrast, the stock prices reflected weakly micro information which belong to specific factors of listed companies.

Key words: Stock price synchronicity, listed firms

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Thị trường chứng khoán được xem là hiệu quả về chức năng nếu thị trường đó góp phần hướng các dòng vốn đầu tư đến những nơi sử dụng hiệu quả trong nền kinh tế và do vậy đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Sự hiệu quả về chức năng của thị trường phụ thuộc phần lớn “hiệu quả thông tin” (Informational efficiency) của thị trường, theo đó giá cổ phiếu phải phản ánh đúng những thông tin liên quan và việc giao dịch các chứng khoán dựa trên các thông tin đặc thù của công ty được hiểu là quá trình chuyển hóa các thông tin vào giá cổ phiếu và qua đó nó làm cho giá cổ phiếu có tính thông tin (Informativeness). Một thị trường hiệu quả là thị trường mà ở đó giá cả các chứng khoán sẽ phản ánh đầy đủ mọi thông tin có

* Khoa Tài chính Ngân hàng & Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Quy Nhơn, Việt Nam. Tác giả nhận phản hồi: Email: phan- trongnghia@qnu.edu.vn. Điện thoại: 0989785738

(26)

liên quan, khi giá các cổ phiếu ít (hoặc không) phản ánh đúng các thông tin liên quan đến giá trị của các công ty, giá các cổ phiếu sẽ có xu hướng đồng biến động với nhau (Synchronicity) và tạo nên xu hướng đồng biến động chung của thị trường (Roll, 1988; Morck và cộng sự, 2000; Jin và Myers, 2006). Tại Việt Nam, thị trường đã xuất hiện hiện tượng đầu tư theo tâm lý “đám đông”,

“bầy đàn”; môi trường thông tin kém minh bạch; tỷ suất sinh lời cổ phiếu của các công ty niêm yết biến động đồng bộ với nhau khi thị trường có những thay đổi của môi trường vĩ mô như: lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, tăng trưởng của nền kinh tế. Những biểu hiện trên cho thấy tồn tại hiện tượng đồng biến động giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Khi giá cổ phiếu trên thị trường có tính thông tin thấp hay các cổ phiếu có xu hướng biến động cùng chiều với nhau và làm cho giá cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của công ty. Điều này làm cho thị trường chứng khoán kém hấp dẫn đối với nhà đầu tư và thị trường chứng khoán khó trở thành kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế.

Dựa trên cơ sở tổng hợp dữ liệu về giá cổ phiếu của các công ty niêm yết và chỉ số của thị trường. Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá mức độ đồng biến động giá cổ phiếu, chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam và đưa ra những khuyến nghị nhằm hạn chế đồng biến động giá cổ phiếu, giúp thị trường chứng khoán hoạt động một cách lành mạnh, ổn định và thể hiện đầy đủ vai trò của nó đối với nền kinh tế. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu rút ra từ thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ bổ sung thêm minh chứng về sự đồng biến động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán của các quốc gia đang phát triển.

2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1 Cơ sở lý thuyết

2.1.1 Quan điểm về đồng biến động giá cổ phiếu

Sự biến động giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng lớn của mức độ hiệu quả của thị trường và qua đó nó sẽ ảnh hưởng đến sự đồng biến động chung của thị trường. Một thị trường hiệu quả là thị trường mà ở đó giá cả các chứng khoán sẽ phản ánh đầy đủ mọi thông tin có liên quan. Khi giá cổ phiếu ít (hoặc không) phản ánh đúng những thông tin thuộc về yếu tố đặc thù của công ty thì biến động giá cổ phiếu lại phụ thuộc phần lớn vào các thông tin chung của thị trường, điều này làm cho giá cổ phiếu tăng hay giảm lại phụ thuộc vào cổ phiếu của các công ty khác trên thị trường. Dẫn đến hiện tượng giá cổ phiếu của các công ty cùng tăng hoặc cùng giảm (hiện tượng này được gọi là đồng biến động giá cổ phiếu ). Khi giá cổ phiếu phản ánh phần lớn các thông tin thuộc về đặc thù của công ty, nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định mua bán cổ phiếu dựa trên phân tích kết quả hoạt động của công ty cũng như các thông tin công bố liên quan đến công ty. Theo đó, giá cổ phiếu của công ty có sự đồng biến động thấp do giá cổ phiếu chịu tác động của phần lớn các nhân tố bên trong công ty và ít chịu tác động bởi các nhân tố thuộc về thị trường hay là các nhân tố thuộc về bên ngoài công ty (Roll, 1988). Ngược lại, khi giá cổ phiếu của công ty phản ánh ít các thông tin thuộc về công ty và chịu tác động rất lớn từ các thông tin bên ngoài hay từ thông tin chung của thị trường, khi đó giá cổ phiếu của các công ty sẽ có xu thế biến động đồng bộ với nhau, hay còn gọi là sự đồng biến động giá cổ phiếu, và tạo nên xu thế đồng biến động chung của thị trường (Roll, 1988; Morck và cộng sự, 2000; Jin & Myers, 2006).

(27)

Như vậy, đồng biến động giá cổ phiếu là một chỉ tiêu dùng để phản ánh khả năng chuyển hóa các thông tin thuộc về đặc thù của công ty vào giá cổ phiếu. Khi giá cổ phiếu ít (hoặc không) phản ánh các thông tin liên quan đến giá trị công ty và việc tăng (giảm) giá phụ thuộc rất lớn vào các thông tin chung của toàn thị trường, điều này dẫn đến hiện tượng giá cổ phiếu của các công ty trên thị trường có thể cùng tăng (hoặc cùng giảm) và hiện tượng này được gọi là đồng biến động giá cổ phiếu - Stock Price Synchronicity (SYNCH).

2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự đồng biến động giá cổ phiếu

Sự đồng biến động giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng bởi 2 nhóm nhân tố cơ bản: các nhân tố ở góc độ vĩ mô và các nhân tố vi mô thuộc về bản thân các công ty niêm yết. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đã cho thấy các nhân tố ở góc độ vĩ mô tác động làm tăng đồng biến động ở các nước đang phát triển là: môi trường thể chế yếu, sự thiếu bảo vệ cho quyền lợi của nhà đầu tư (Morck, Yeung và Yu, 2000; Dang, Moshirian và Zhang, 2015), môi trường thông tin không minh bạch (Jin và Myers, 2006; Fernandes và Ferreira, 2009; Dang, Moshirian và Zhang, 2015), sự hội nhập thấp về mặt kinh tế, tài chính vào nền kinh tế thế giới (Li và cộng sự, 2004). Đối với các quốc gia đang phát triển, thông tin do công ty công bố ra công chúng thường ít tin cậy, lượng thông tin được công bố bị hạn chế, không kịp thời, và không có nhiều giá trị. Nhà đầu tư khó tiếp cận những thông tin hữu ích cho việc đầu tư. Thêm vào đó, việc bảo vệ không đầy đủ quyền lợi của nhà đầu tư làm cho họ không có động lực để thu thập và phân tích thông tin. Kết quả là giá cổ phiếu trên thị trường ít chứa đựng thông tin đặc thù công ty có liên quan đến giá trị, và do vậy có xu hướng đồng biến động cao với thị trường.

Ở cấp độ vi mô thì môi trường thông tin có ảnh hưởng lớn đến sự đồng biến động giá cổ phiếu.

Các nghiên cứu của Piotroski và Roulstone, (2004); Hutton và cộng sự, (2009); Gul, Kim, và Qiu, (2010) cho thấy môi trường thông tin của công ty đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng hay giảm sự đồng biến động giá cổ phiếu của công ty so với sự biến động chung của thị trường. Khi môi trường thông tin minh bạch giúp giảm chi phí thu thập thông tin, nhà đầu tư bên ngoài dễ dàng tiếp cận với những thông tin liên quan đến cổ phiếu và giao dịch dựa trên những thông tin đó. Từ đó làm tăng tính thông tin trong giá cổ phiếu và cổ phiếu ít có xu hướng đồng biến động với thị trường. Ngoài ra, các yếu tố thuộc về đặc điểm quản trị của công ty cũng có ảnh hưởng đến sự đồng biến động giá cổ phiếu. Gul, Kim, và Qiu (2010); Gul, Cheng, và Leung (2011) chỉ ra rằng một số đặc điểm trong mức độ quản trị doanh nghiệp có liên quan đến sự đồng biến động giá cổ phiếu cao ở Trung Quốc; Ding, Hou, Kuo và Lee (2013) chỉ ra rằng cấu trúc sở hữu có thể giải thích các mức độ khác nhau của SYNCH. Đứng trên góc độ vi mô thì cấu trúc sở hữu là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến SYNCH. Cấu trúc sở hữu giúp cải thiện tính thông tin trong giá cổ phiếu; nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp và tăng chất lượng các thông tin của doanh nghiệp công bố (He và cộng sự, 2013); giúp giải quyết vấn đề người đại diện trong hoạt động của các công ty niêm yết và hạn chế vấn đề bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán; giúp giảm thiểu chi phí trong việc thu thập thông tin và qua đó giảm chi phí giao dịch cho các nhà đầu tư,…

Tác động của cấu trúc sở hữu đến đồng biến động giá cổ phiếu thông qua 2 cơ chế sau:

Một là, cấu trúc sở hữu tác động đến đồng biến động thông qua cơ chế cải thiện quản trị công ty. Thông qua cấu trúc sở hữu có thể giúp cho các công ty quản trị tốt hơn (tăng hiệu quả hoạt động, minh bạch trong việc công bố thông tin) làm tăng chất lượng và số lượng thông tin công ty cụ thể

(28)

công bố cho các nhà đầu tư bên ngoài. Kết quả là, các nhà đầu tư có thể xây dựng các quyết định định giá và đầu tư dựa trên các thông tin công ty cụ thể thay vì thông tin chung của toàn thị trường.

Nói cách khác, biến động tỷ suất sinh lời của các công ty ít có khả năng là do các yếu tố có tính hệ thống của toàn thị trường gây ra. Như vậy, quản trị công ty tốt hơn giúp chuyển hóa các thông tin đặc thù của công ty vào trong giá cổ phiếu và làm tăng tính thông tin trong giá và làm giảm đồng biến động giá cổ phiếu trên thị trường. Với cơ chế này, thì ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến đồng biến động sẽ mạnh hơn trên các công ty có quản trị công ty yếu hơn.

Hai là, cấu trúc sở hữu sẽ góp phần cải thiện môi trường thông tin. Thông qua cấu trúc sở hữu giúp giảm chi phí trong việc thu thập thông tin đặc thù của công ty và khuyến khích các nhà đầu tư giao dịch dựa trên các thông tin mà họ thu thập được. Cải thiện môi trường thông tin sẽ giúp cho việc chuyển hóa các thông tin cụ thể của công ty vào giá cổ phiếu dễ dàng hơn, qua đó hạn chế sự đồng biến động giá cổ phiếu trên thị trường. Với cơ chế này, thì ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến đồng biến động giá cổ phiếu sẽ mạnh hơn (rõ ràng hơn) trên các công ty ít minh bạch hơn.

2.1.3 Đo lường đồng biến động giá cổ phiếu

Kể từ khi Roll (1988) phát triển lý thuyết sử dụng R2 như là một chỉ tiêu để xem xét sự đồng biến động giá cổ phiếu. Nghiên cứu của Morck và cộng sự (2000) chỉ ra rằng R2 cao hơn ở các quốc gia kém phát triển so với các quốc gia phát triển là do tại các quốc gia kém phát triển có sự hạn chế trong việc bảo vệ quyền sở hữu của nhà đầu tư. Nghiên cứu của Jin và Myers (2006) bổ sung thêm về mặt lý thuyết ở điểm R2 cao là do sự kém minh bạch của thông tin kết hợp với việc yếu kém trong quản trị dòng tiền của doanh nghiệp và yếu kém trong bảo vệ nhà đầu tư là nguyên nhân làm cho R2 cao hơn. Hơn nữa, Jin và Myers (2006) cho thấy rằng cổ phiếu với R2 cao hơn có nhiều rủi ro sụp đổ giá cổ phiếu hơn.

Đồng biến động giá cổ phiếu (SYNCH) là một biến được đo lường gián tiếp thông qua mô hình hồi qui tỷ suất sinh lời thị trường và không thể quan sát trực tiếp. SYNCH được sử dụng như một biện pháp đo lường khả năng chuyển hóa các thông tin thuộc về đặc thù của công ty vào giá cổ phiếu và qua đó nó phản ánh mức độ hiệu quả của thông tin. Đồng biến động giá cổ phiếu của mỗi công ty thường được đo lường bằng R2 của mô hình thị trường hoặc được đo bằng R2 đã điều chỉnh. Dựa trên phương pháp của Roll (1988), Morck và cộng sự (2000), Jin & Myers (2006). Cụ thể trong nghiên cứu này tác giả sử dụng R2 từ hồi qui mô hình thị trường sau đây:

, * , ,

r i t = α i + β i r M t + ε i t

(1) Trong đó:

ri,t : Tỷ suất lợi tức của cổ phiếu i trong tuần thứ t của mỗi năm.

rM,t : Tỷ suất lợi tức của danh mục thị trường trong tuần thứ t của mỗi năm. Danh mục thị trường được xác định là toàn bộ cổ phiếu niêm yết trên TTCK.

Giá trị R2 của mô hình được luận giải: khi R2 cao tức là biến động của tỷ suất lợi tức của cổ phiếu doanh nghiệp được giải thích bởi các thông tin từ thị trường nhiều hơn là các thông tin của doanh nghiệp. Giá trị của R2 nằm trong khoảng biến động từ 0-1. Theo cách tiếp cận trong nghiên cứu của Morck và cộng sự (2000), Jin & Myers (2006) biến đổi logarit giá trị R2 được dùng để đo lường sự đồng biến động giá cổ phiếu:

(29)

2

ln( 2) 1 i

i

i

R Ψ = R

− (2)

Ngoài đo lường sự đồng biến động giá cổ phiếu dựa vào R2 như trên, nghiên cứu này còn sử dụng một biến đo lường bổ sung là hệ số β (Beta) của mô hình (1) theo cách tiếp cận của Lang &

Maffet (2011).

Các lý thuyết cho thấy R2 giữ một vai trò quan trọng trong một loạt các chính sách của công ty, chẳng hạn như chính sách đầu tư, nguy cơ chống thâu tóm sáp nhập, cơ cấu hội đồng quản trị, và giao dịch nội gián (Chen và cộng sự, 2007; Fernandes và Ferreira, 2009; Ferreira và Laux, 2007; Ferreira và cộng sự, 2011). Một tỷ lệ cao hơn của R2 thì tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp được giải thích bởi các thông tin chung của toàn thị trường hơn là các thông tin thuộc về đặc thù của doanh nghiệp.

2.2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Dữ liệu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu của đề tài là toàn bộ các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội của thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2007 đến 2017. Tuy nhiên do đặc thù ngành nghề kinh doanh, đặc điểm tài chính kế toán và các yêu cầu đặc thù trong việc quản lý hoạt động của các định chế tài chính có sự khác biệt đáng kể so với các công ty thuộc các ngành nghề khác, nên mẫu nghiên cứu không bao gồm các công ty niêm yết là các định chế tài chính (ngân hàng, công ty tài chính, quĩ đầu tư, công ty bảo hiểm). Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm các báo cáo tài chính của các công ty niêm yết và dữ liệu về giá cổ phiếu của các công ty niêm yết. Dữ liệu được tác giả thu thập từ Công ty StoxPlus - công ty chuyên thu thập và phân tích dữ liệu tài chính tại Việt Nam.

2.2.2 Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng mẫu gồm các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội của thị trường chứng khoán Việt Nam để tính toán, ước lượng giá trị tỷ suất sinh lời hàng tuần của từng cổ phiếu. Tính toán tỷ suất sinh lời hàng tuần của thị trường. Trên cơ sở tính toán tỷ suất sinh lời tuần của từng cổ phiếu và tỷ suất sinh lời tuần của thị trường, tác giả hồi qui mô hình thị trường của R2 theo mô hình của Morck và cộng sự (2000); Jin & Myers (2006). Sau đó tác giả tiến hành biến đổi logarit giá trị R2 để đo lường sự đồng biến động giá cổ phiếu. Từ kết quả hồi qui mô hình tỷ suất sinh lời, tác giả xác định được giá trị beta (β) để đánh giá mức độ đồng biến động giá cổ phiếu tại thị trường Việt Nam theo cách tiếp cận của Lang & Maffet (2011).

Việc đo lường đồng biến động giá cổ phiếu dựa trên hồi qui mô hình thị trường được thực hiện thông qua các bước sau:

Bước 1: Dựa vào dữ liệu về giá đóng cửa của cổ phiếu, tỷ suất lợi tức của cổ phiếu i ở tuần thứ t của mỗi năm được tính như sau:

ri,t = ( giá đóng cửa tuần t - giá đóng cửa tuần (t-1))/giá đóng cửa tuần (t-1)

(30)

Số quan sát tỷ suất lợi tức hàng tuần sẽ phụ thuộc vào số tuần giao dịch thực tế trong năm, một công ty sẽ có tối đa là 52 quan sát ri,t trong một năm.

Tỷ suất lợi tức danh mục thị trường ở tuần t được tính như sau:

rM,t = tỷ suất lợi tức trung bình của toàn bộ cổ phiếu niêm yết của thị trường tại tuần t của mỗi năm

Bước 2: Hồi qui mô hình thị trường (1) cho từng cổ phiếu ở từng năm để tính ra giá trị R2 Bước 3: Đo lường đồng biến động giá cổ phiếu theo công thức:

2

ln( 2) 1 i

i i

RR Ψ = −

3. Kết quả nghiên cứu

Bảng 3.1: Thống kê mô tả đồng biến động giá cổ phiếu Biến Số quan sát Giá trị

trung bình Độ lệch

chuẩn Giá trị

nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Be ta (β) 5679 1.023864 1.084673 -6.406054 9.27015 Logarit (R2/1-R2)

hay (Ψi) 5679 -2.688022 2.452311 -21.74169 2.322745 Nguồn: Tính toán dựa trên Stata

Thống kê mô tả biến logarit (R2/1-R2) hay(Ψi) của mẫu nghiên cứu cho thấy giá trị thấp nhất là -21,742, giá trị cao nhất là 2,323 và mức độ phân tán của hệ số Ψi là 24,52% cho thấy độ ổn định của hệ số Ψi là nhỏ. Đo lường đồng biến động giá cổ phiếu bằng cách biến đổi logarit (R2/1-R2) theo công thức (2) thì đồng biến động giá cổ phiếu trung bình của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian nghiên cứu là -2,688, giá trị ước lượng này cho thấy đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nằm trong phạm vi giá trị đồng biến động giá cổ phiếu của các nghiên cứu trước đây (Hsin &

Tseng, 2012; He và cộng sự, 2013; Hamdi & Cosset, 2014) được thực hiện tại các nước đang phát triển. Điều này cho thấy rằng giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam có xu hướng biến động đồng bộ với biến động chung của toàn thị trường và biến động của thị trường có ảnh hưởng lớn đến biến động giá của cổ phiếu niêm yết, phần lớn biến động trong giá cổ phiếu được giải thích bởi các thông tin chung của toàn thị trường.

Bảng 3.1 cho thấy hệ số beta có giá trị nhỏ nhất là -6,406 và giá trị lớn nhất là 9,27. Giá trị trung bình là 1,024 và mức độ phân tán của hệ số beta là 1,085. Đo lường đồng biến động giá cổ phiếu bằng giá trị hệ số β từ hồi qui mô hình (1), thì giá trị hệ số β = 1,024. Điều này hàm ý rằng, biến động trong tỷ suất sinh lời của cổ phiếu là do biến động chung của toàn thị trường gây ra, biến động tỷ suất lợi tức của cổ phiếu phụ thuộc lớn vào biến động chung của thị trường và ít chịu tác động bởi các thông tin thuộc về đặc thù của công ty. Như vậy, tại thị trường chứng khoán Việt Nam có tồn tại hiện tượng đồng biến động giá cổ phiếu của các công

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan