• Không có kết quả nào được tìm thấy

NGHIÊN CỨU VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI KHÁCH SẠN HOÀNG CUNG (IMPERIAL) - HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "NGHIÊN CỨU VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI KHÁCH SẠN HOÀNG CUNG (IMPERIAL) - HUẾ"

Copied!
105
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI KHÁCH SẠN HOÀNG CUNG (IMPERIAL) - HUẾ

NGÔ THỊ HỒNG

Khóa học: 2014 - 2018

Đại học kinh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI KHÁCH SẠN HOÀNG CUNG (IMPERIAL) - HUẾ

Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Hồng Giảng viên hướng dẫn:

Lớp: K48A– QTKD TS. Hoàng Thị Diệu Thúy

Niên khóa: 2014 – 2018

Huế, Tháng 4 năm 2018

Đại học kinh tế Huế

(3)

Lời Cảm Ơn

Thực tập tốt nghiệp cuối khóa là quá trình tôi được học hỏi, tiếp thu và tôi luyện cho bản thân những kiến thức thực tế và đồng thời đúc kết được những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.

Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp cuối khóa này tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy và cung cấp cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Huế. Tôi xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn là TS. Hoàng Thị Diệu Thúy đã tận tình giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình tôi thực tập và hoàn thiện khóa luận này.

Tôi xin chân thành cám ơn đơn vị thực tập và các cô chú, anh chị nhân viên tại Khách sạn Hoàng Cung Huế nói chung và phòng Sales & Marketing nói riêng, đã chỉ dẫn và cung cấp cho tôi những kiến thức thực tế vô cùng ý nghĩa cho công việc của tôi sau này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài khóa luận này một cách hoàn chỉnh nhất, song vì chưa được tiếp xúc nhiều với công việc thực tế và còn nhiều hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong sự góp ý của quý thầy cô để có thể rút kinh nghiệm hơn cho công việc sau này.

Sau cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Cô Hoàng Thị Diệu Thúy sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình. Chúc Khách sạn luôn hoạt động hiệu quả và các cô chú, anh chị trong khách sạn luôn mạnh khỏe, thành công.

Tôi xin chân thành cám ơn!

Huế, ngày 23 tháng 04 năm 2018 Tác giả luận văn

Ngô Thị Hồng

Đại học kinh tế Huế

(4)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VHDN : Văn hóa doanh nghiệp GTTB : Giá trị trung bình

Đại học kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu đề tài...4

Sơ đồ 1.1: Mô hình văn hóa doanh nghiệp của Denison (1990) ...24

Sơ đồ 1.2: Cấu trúc văn hóa doanh nghiệp của Schein (2004)...28

Sơ đồ 1.3: Cấu trúc các tầng văn hóa doanh nghiệp theo Hofstede và cộng sự (2010) ...29

Sơ đồ 1.4: Mô hình cấu trúc văn hóa đề xuất ...31

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức khách sạn Hoàng Cung Huế...36

Đại học kinh tế Huế

(6)

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Khách sạn Hoàng Cung ...34 Hình 2.2: Đồng phục nhân viên lễ tân và bell ...46 Hình 2.3: Logo của khách sạn Hoàng Cung Huế ...47

Đại học kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Sức chứa các phòng tổ chức tiệc-hội nghị tại khách sạn ...42

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hoàng Cung Huế...43

Bảng 2.3: Tình hình lao động khách sạn Hoàng Cung Huế giai đoạn 2015 – 2017 ...45

Bảng 2.4: Đặc điểm mẫu nghiên cứu ...53

Bảng 2.5: Hệ số Cronbach’s Alpha của các yếu tố ...55

Bảng 2.6: Bảng phân tích KMO và Barlett’s tes ...57

Bảng 2.7: Phân tích nhân tố EFA ...58

Bảng 2.8: Bảng phân tích KMO và Bartlett’s test...59

Bảng 2.9: Phân tích nhân tố EFA ...60

Bảng 2.10: Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đánh giá của nhân viên đối với giá trị công bố ...61

Bảng 2.11. Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đánh giá của nhân viên đối với yếu tố chuẩn mực ...63

Bảng 2.12: Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đánh giá của nhân viên đối với yếu tố phong cách lãnh đạo ...65

Bảng 2.13: Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đánh giá của nhân viên đối với yếu tố bầu không khí ...66

Bảng 2.14: Kiểm định giá trị trung bình về mức độ đánh giá của nhân viên đối với yếu tố cấu trúc hữu hình ...68

Đại học kinh tế Huế

(8)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT... ii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH...iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...v

MỤC LỤC ...vi

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...1

1. Tính cấp thiết của tài ...1

2. Câu hỏi nghiên cứu ...3

3. Mục tiêu nghiên cứu ...3

3.1. Mục tiêu nghiên cứu chung ...3

3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ...3

Tóm tắt những vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa doanh nghiệp. ...3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3

4.1. Đối tượng nghiên cứu ...3

4.2. Phạm vi nghiên cứu ...4

5. Phương pháp nghiên cứu ...4

5.1. Quy trình nghiên cứu...4

5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu...5

5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp...5

5.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ...5

5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ...8

5.3.1. Phương pháp thống kê mô tả...8

5.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ...8

5.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA...9

5.3.4. Kiểm định One Sample T - Test...10

6. Cấu trúc đề tài ...10

Đại học kinh tế Huế

(9)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...12

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...12

1.1. Khái niệm văn hóa ...12

1.2. Văn hóa doanh nghiệp ...13

1.2.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp ...13

1.2.2. Đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp ...14

1.2.2.1. Văn hóa doanh nghiệp tồn tại khách quan ...14

1.2.2.2. Văn hóa doanh nghiệp hình thành trong một thời gian khá dài ...15

1.2.2.3. Văn hóa doanh nghiệp mang tính bền vững và có giá trị...15

1.2.2.4. Văn hóa doanh nghiệp mang tính hệ thống...15

1.2.3 Nội dung của văn hóa doanh nghiệp ...16

1.2.3.1 Các biểu trưng trực quang của văn hóa doanh nghiệp ...16

1.2.3.2 Các biểu trưng phi trực quan của văn hóa doanh nghiệp ...19

1.2.3.3. Các chuẩn mực hành vi ...21

1.2.4. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp ...21

1.2.4.1. Văn hóa doanh nghiệp điều phối và kiểm soát hành vi của mỗi thành viên ...21

1.2.4.2. Văn hóa doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh...22

1.2.4.3. Văn hóa doanh nghiệp tạo động lực làm việc và tăng cường sự gắn bó của người lao động ...23

1.2.4.4. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên sự ổn định của tổ chức...23

1.3. Mô hình nghiên cứu ...24

1.3.1. Một số mô hình lý thuyết...24

1.3.1.1. Mô hình Denison: ...24

1.3.1.2. Mô hình của Schein ...28

1.3.1.3. Mô hình theo Hofstede và cộng sự (2010) ...29

1.3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất:...30

1.4. Bình luận các nghiên cứu liên quan ...32

CHƯƠNG 2: NGHÊN CỨU VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI KHÁCH SẠN HOÀNG CUNG (IMPERIAL HOTEL) HUẾ ...34

Đại học kinh tế Huế

(10)

2.1. Tổng quan về tình hình kinh doanh của khách sạn Hoàng Cung Huế...34

2.1.1. Giới thiệu chung về khách sạn Hoàng Cung Huế ...34

2.1.1.1. Thông tin khách sạn Hoàng Cung Huế ...34

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn Hoàng Cung Huế ...36

2.1.1.3. Cơ sở vật chất của khách sạn ...38

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn ...43

2.1.2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn giai đoạn 2015-2017 .43 2.1.2.2. Tình hình lao động của khách sạn Hoàng Cung Huế...44

2.2 Văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng Cung Huế ...45

2.2.1. Các yếu tố về văn hóa doanh nghiệp của khách sạn Hoàng Cung Huế ...45

2.2.1.1. Yếu tố hữu hình ...45

2.2.1.2. Giá trị công bố ...49

2.2.1.3. Yếu tố chuẩn mực...49

2.2.1.4. Phong cách lãnh đạo và bầu không khí trong tổ chức...51

2.2.2 Đánh giá của nhân viên về văn hóa doanh nghiệp của khách sạn Hoàng Cung Huế...52

2.2.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu...52

2.2.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha...55

2.2.4. Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng Cung Huế thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA ...57

2.2.5. Đánh giá của nhân viên về các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng Cung Huế. ...61

2.2.5.1. Về Giá trị công bố ...61

2.2.5.2. Về yếu tố chuẩn mực...63

2.2.5.3. Về phong cách lãnh đạo ...65

2.2.5.5 Về cấu trúc hữu hình ...68

2.5.5.6. Nhận xét ...69

2.3. Đánh giá chung về văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng Cung Huế...70

2.3.1. Những kết quả đạt được ...70

2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ...71

Đại học kinh tế Huế

(11)

CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆPTẠI KHÁCH SẠN HOÀNG

CUNG HUẾ...72

3.1. Định hướng phát triển của khách sạn Hoàng Cung Huế ...72

3.2. Định hướng và nguyên tắc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng Cung Huế...73

3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng Cung Huế ...74

3.3.1. Giải pháp hoàn thiện và phát triển yếu tố bầu không khí của văn hoá doanh nghiệp khách sạn Hoàng Cung Huế ...75

3.3.2. Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển các yếu tố hữu hình của văn hoá doanh nghiệp khách sạn Hoàng Cung Huế. ...76

3.3.3. Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển yếu tố Phong cách lãnh đạo của văn hoá doanh nghiệp khách sạn Hoàng Cung Huế ...77

3.3.4. Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển các yếu tố chuẩn mực của văn hoá doanh nghiệp khách sạn Hoàng Cung Huế ...78

3.3.5. Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển các Giá trị công bố của văn hoá doanh nghiệp khách sạn Hoàng Cung Huế. ...79

3.3.6. Một số giải pháp khác...80

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...81

1. Kết luận ...81

2. Kiến nghị...82

2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước...82

2.2. Đối với khách sạn Hoàng Cung Huế ...82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...84

PHỤ LỤC ...86

Đại học kinh tế Huế

(12)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của tài

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng nhanh chóng và Việt Nam đang hội nhập vào nền kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng trong nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Trong bối cảnh đó, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cả trong nước và ngoài nước đang diễn ra ngày càng gay gắt. Để có thể tồn tại và phát triển được trong bối cảnh đó buộc các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực, phấn đấu, nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. Và để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó thì yếu tố quan trọng và cốt lõi nhất chính là văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp trước hết là xác định tầm nhìn và sứ mệnh mà doanh nghiệp đó theo đuổi, định hình tính cách doanh nghiệp đó, tạo môi trường làm việc hiệu quả, thu hút và giữ chân nhân tài, tạo được lòng tin cho khách hàng và đối tác. Những yếu tố trên chính là những yếu tố giúp doanh nghiệp đó phát huy tốt chiến lược của mình, làm tăng hiệu quả và tạo sự khác biệt sẽ giúp doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh tốt trên thị trường.

Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, các quan niệm, hành vi, các chuẩn mực, nguyên tắc và các truyền thống được lãnh đạo cao cấp nhất và các thành viên trong tổ chức cùng chia sẻ và cam kết thực hiện. Từ đó, doanh nghiệp tạo nên sự khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Đối với một doanh nghiệp lớn, nguồn nhân lực là tập hợp những thành viên khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhận thức,quan hệ xã hội… Việc tạo ra một nền văn hóa đồng nhất và đặc thù, để phát huy tối đa năng lực, thúc đẩy sự đóng góp của các thành viên vào việc hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp phải được đưa lên hàng đầu. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần phải duy trì một môi trường văn hóa tích cực, chú trọng đến sự phát triển toàn diện của người lao động, xây dựng môi trường làm việc mà ở đó có thể phát huy tối đa hóa năng lực cá nhân.

Huế từ lâu đã được biết đến là một trung tâm văn hóa du lịch lớn của miền Trung và cả nước,là kinh đô cuối cùng của các triều đại quân chủ Việt Nam, nơi duy nhất còn lưu giữ nhiều giá trị lịch sử văn hóa, kiến trúc, nghệ thuật của cả dân tộc; những di sản

Đại học kinh tế Huế

(13)

văn hóa vật thể - quần thể di tích lịch sử và phi vật thể - nhã nhạc cung đình Huế đã mang giá trị cao trên bình diện quốc gia và quốc tế đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới. Thành phố Huế cũng là nơi hội tụ của hai hệ sinh thái Bắc Nam, là vùng đất có cả núi đồi, đồng bằng, sông nước và biển cả tạo nên nhiều cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp với nhiều danh lam thắng cảnh. Huế còn là trung tâm tôn giáo của Việt Nam với hàng trăm ngôi chùa nổi tiếng lâu đời và nhiều nhà thờ công giáo. Tất cả đã hội tụ và kết tinh lại tạo cho Huế từ lâu đã trở nên nổi tiếng như một thành phố du lịch hàng đầu Việt Nam. Điều này đã thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến với Huế trong thời gian qua, dẫn đến nhu cầu về dịch vụ lưu trú lớn, tạo ra cơ hội cho các khách sạn trên địa bàn. Tuy nhiên, bên cạnh các cơ hội thì luôn tồn tại những thách thức, trong đó, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu trú ngày càng gay gắt hơn. Chính vì vậy, thách thức đặt ra cho các nhà quản lí khách sạn trên địa bàn là làm thế nào để tạo lập được vị thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp của mình. Họ nhận thấy được với tính chất đặc thù của ngành kinh doanh lưu trú là lực lượng lao động phục vụ trực tiếp chiếm tỉ lệ cao, tác động lớn đến chất lượng dịch vụ.Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lí là làm cách nào để khai thác, phát huy hết khả năng và thúc đẩy mong muốn làm việc của nhân viên. Mà yếu tố văn hóa doanh nghiệp là sự liên kết giữa cá nhân và tổ chức, giữa doanh nghiệp và khách hàng. Do vậy, yếu tố văn hóa doanh nghiệp lại càng quan trọng hơn đối với việc kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn.

Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, các nhà quản trị của khách sạn Hoàng Cung cũng nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp, luôn coi trọng việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp từ lúc hình thành và phát triển đến nay, coi nó là một trong những yếu tố quan trọng để khẳng định mình trên thị trường. Trong quá trình thực tập tại khách sạn, tìm hiểu, khảo sát… tôi nhận thấy việc xây dựng và phát triển văn hóa của khách sạn đã đạt một sự thành công nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn còn những vấn đề cần hướng giải quyết phù hợp. Để có thể giúp cho khách sạn đánh giá về văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn và có hướng giải quyết phù hợp cũng như giúp cho khách sạn có lợi thế khẳng định mình trên thị trường,phát huy đượctối đa năng lực của nhân viên, tăng hiệu quả

Đại học kinh tế Huế

(14)

kinh doanh cho khách sạn. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài“Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng Cung – Huế” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2.Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng Cung như thế nào?

Yếu tố nào cấu thành văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng Cung Huế?

Những giải pháp nào có thể giúp khách sạn Hoàng Cung hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp?

3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu chung

Căn cứ vào kết quả thu được từ việc khảo sát nhân viên đang làm việc tại khách sạn Hoàng Cung Huế về các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp và đánh giá thực trạng công tác này, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm giúp khách sạn Hoàng Cung hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp của mình.

3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Tóm tắt những vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa doanh nghiệp.

Đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng Cung Huế.

Phân tích, đánh giá các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng cung Huế.

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp cho khách sạn Hoàng Cung Huế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng Cung Huế.

Đại học kinh tế Huế

(15)

Đối tượng khảo sát: Nhân viên đang làm việc tại khách sạn Hoàng Cung, gồm nhân viên phục vụ trực tiếp và nhân viên hành chính ở các phòng ban.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: khách sạn Hoàng Cung – Huế.

Phạm vi thời gian:

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 2 đến tháng 4/2018.

Dữ liệu thứ cấp phản ánh tình hình hoạt động của khách sạn Hoàng Cung giai đoạn 2015 –2017.

5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Quy trình nghiên cứu

Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu đề tài

Dựa trên tình hình thực tế của khách sạn Hoàng Cung Huế quy trình nghiên cứu gồm 8 bước chính: bước đầu tiên là xác định vấn đề cần nghiên cứu tại khách sạn, tiếp

Xác định vấn đề

nghiên cứu Cơ sở lí thuyết Xây dựng đề

cương

Khảo sát thử Khảo sát chính

thức

Xử lý, phân tích dữ liệu thu thập

Báo cáo, kết luận

Phỏng vấn sâu

Đại học kinh tế Huế

(16)

theo là dựa trên các cơ sở lí thuyết đã học kết hợp với việc thừa hưởng kết quả của các nghiên cứu đã tham khảo trước đó. Từ đó xây dựng đề cương cho đề tài. Bước thứ tư của quy trình nghiên cứu là phỏng vấn sâu để hoàn thành bảng khảo sát sơ bộ. Bước thứ năm là phỏng vấn thử xây dựng bảng câu hỏi hoàn chỉnh và thang đo phù hợp với nhân viên khảo sát thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Bước thứ sáu là khảo sát chính thức để thu thập dữ liệu. Sau khi thu thập được số liệu khảo sát khách hàng và dữ liệu thứ cấp từ khách sạn, bước thứ bảy là tiến hành phân tích, xử lý số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra. Bước cuối cùng là báo cáo, kết luận kết quả điều tra được để phù hợp với mục tiêu đề ra trước đó.

5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, dữ liệu thứ cấp phục vụ nội dung chính của đề tài là văn hóa doanh nghiệp, được thu thập từ những tài liệu sẵn có tại khách sạn nhưLogo và ý nghĩa biểu tượng, đặc điểm kiến trúc,đồng phục, khẩu hiệu,lễ kỉ niệm, nghi lễ, nghi thức được thu thập từ phòng Sales & Marketing của khách sạn phục vụ cho yếu tố cấu trúc hữu hình của mô hình. Ngoài ra, các dữ liệu về hoạt động kinh doanh, nhân sự của khách sạn cũng được thu thập từ phòng Tài chính kế toán và phòng nhân sự nhằm cho biết tình hình hoạt động tại khách sạn như thế nào và sử dụng nguồn nhân lực đã hợp lý chưa.

5.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 5.2.2.1. Phương pháp định tính

Dữ liệu định tính được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn sâu, phỏng vấn trực tiếp 4quản lý trong khách sạn, đó là những người có thời gian công tác dài và hiểu rõ về công ty. Cụ thể, phỏng vấn giám đốc điều hành, quản lý bộ phận buồng phòng, trưởng bộ phận bảo trì và giám đốc nhà hàng nhằm xác định các khía cạnh văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn, các hoạt động đặc trưng và thường niên của khách sạn, từ kết quả đó là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu chính thức.

Đại học kinh tế Huế

(17)

Mục đích của phương pháp này là dựa vào các câu trả lời của các quản lý để có thể biết được các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp của khách sạn và biết được một số nội dung của các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn như các giá trị công bố, phong cách lãnh đạo, chính sách đào tạo nhân viên,… dùng để đối chiếu với những đánh giá của nhân viên tại khách sạn khi khảo sát. Thời gian phỏng vấn của mỗi người từ 7 đến 10 phút. Vì đối tượng phỏng vấn là các cấp quản lý, họ tương đối bận nên tác giả xin phỏng vấn sau giờ ăn trưa tại khách sạn.

5.2.2.2. Phương pháp định lượng

Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích các đánh giá của nhân viên và kiểm định mô hình nghiên cứu.

Khảo sát thử:

Sau khi tìm hiểu các lý thuyết và mô hình liên quan đến nghiên cứu,kết hợp với phỏng vấncác nhà quản lý tại khách sạntôi đã xác định được các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng Cung Huế và thiết kế được bảng câu hỏi sơ bộ.

Để thu thập được ý kiến khách quan hơn về các khía cạnh cũng như thang đo phù hợp với đề tài nghiên cứu, ở đây tôi đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 7 nhân viên trong khách sạn của từng bộ phận khác nhau.Thời gian phỏng vấn của mỗi người từ 2 đến 3 phút. Mục đích của phương pháp này là để kiểm tra lại tính phù hợp và độ chính xác của các yếu tố cũng như thang đo trước khi vào khảo sát chính thức.

Các câu hỏi khảo sát

+ Anh/Chị có thể cho biết khách sạn mình có hệ thống quản lí, đánh giá nhân viên như thế nào?

+ Anh/Chị cảm thấy đồng phục nhân viên của khách sạn như thế nào?

+ Anh/Chị cảm thấy bầu không khí khi làm việc như thế nào?

+ Để đánh giá các nhân tố, thường có các mức độ đánh giá từ thấp nhất là rất không đồng ý đến cao nhất là rất đồng ý. Các mức độ thường là 3, 5 và 7. Theo Anh/Chị thì mức độ nào mà Anh/Chị cảm thấy phù hợp nhất? Tại sao?

Đại học kinh tế Huế

(18)

Khảo sát chính thức:

Trong đề tài nghiên cứu này, dữ liệu được thu thập thông qua bảng khảo sát.

Bảng khảo sát được xây dựng thông qua mô hình đề xuất dựa trên những lý thuyết và thực tiễn về các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp. Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này là những nhân viên đang làm việc tại khách sạn Hoàng Cung Huế. Bao gồm nhân viên các phòng ban và ở các bộ phận trong khách sạn.

Bảng khảo sátgồm 2 phần: phần 1 là các yếu tố văn hóa doanh nghiệpđược thiết kếdựa trên 5 khía cạnh: nhóm giá trị cốt lõi, nhóm yếu tố chuẩn mực, nhóm phong cách lãnh đạo, nhóm bầu không khí của tổ chức và nhóm yếu tố hữu hình. Phần 2 là thông tin cá nhân của từng nhân viên được khảo sát. Thang đo được sử dụng trong đề tài này là thang đo Likert, được phát triển và giới thiệu bởi Rennis Likert vào năm 1932. Thang đo Likert có thể có 3 mức độ, 5 mức độ hoặc 7 mức độ. Ở đề tài này, bảng khảo sát được đánh giá bởi thang đo Likert với 5 mức độ từ mức độ thấp nhất là rất không đồng ý tương ứng với mức độ 1 đến mức độ cao nhất là rất đồng ý tương ứng với mức độ 5. Thang đo này là phù hợp bởi vì nó được thừa kế từ các nghiên cứu trước đây cũng như kết hợp với kết quả phỏng vấn trực tiếp 7 nhân viên của các bộ phận đang làm việc tại khách sạn Hoàng Cung Huế.

5.2.2.3. Phương pháp chọn mẫu

Trong lần khảo sát chính thức do không tiếp cận được danh sách nhân viên, cho nên việc chọn mẫu xác suất không thực hiện được. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

Việc phỏng vấn nhân viên sẽ được thực hiện như sau: Đa phần nhân viên tại khách sạn làm việc theo ca, sáng và tối, xen kẽ giữa các ngày trong tuần. Để tiếp cận được nhân viên, bảng khảo sát được phát cho nhân viên trong giờ nghỉ, ăn trưa tại khách sạn. Nhân viên nghỉ ăn trưa theo từng bộ phận, sau khi nhân viên từng bộ phận ăn xong, còn lại 15 phút nghỉ ngơi trước khi vào làm thì tiếp cận và phát bảng khảo sát, đồng thời hướng dẫn trả lời.

Đại học kinh tế Huế

(19)

5.2.2.4. Phương pháp xác định kích thước mẫu

Tổng nhân viên trong khách sạn là 201 nhân viên bao gồm quản lý các bộ phận, nhân viên hành chính và nhân viên làm việc trực tiếp. Theo Hacher(1994) cho rằng kích cỡ mẫu ít nhất bằng 5 lần biến quan sát để kết quả có ý nghĩa. Bài nghiên cứu thực hiện với 29 biến quan sát nên chọn kích thước mẫu ít nhất bằng 29*5= 145 mẫu.

Để tránh sai sót trong việc đánh bảng hỏi nên chọn mẫu là 155 trong tổng 201 người.

5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

- Công cụ xử lý: SPSS là một chương trình được sử dụng rộng rãi trong ngành khoa học xã hội, đặc biệt là trong các nghiên cứu kinh doanh. Trong phạm vi đề tài này, phần mềm SPSS phiên bản 20 được dùng để thống kê và tổng hợp các số liệu mô tả mẫu, đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA để rút gọn những biến quan sát có liên quan với nhau, để thể hiện mức độ đánh giá của nhân viên về các yếu tố văn hóa doanh nghiệp thông qua kiểm định One - sample T – test.

5.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp dùng tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả, trình bày số liệu được ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế để thể hiện đặc điểm cơ cấu mẫu điều tra có đại diện được cho tổng thể nghiên cứu hay không. Trong nghiên cứu này, sử dụng công cụ SPSS phiên bản 20 để mô tả đặc điểm của mẫu khảo sát về nhân khẩu học: giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm làm việc và bộ phận làm việc trong khách sạn.

5.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số Cronbach’s Alpha là hệ số cho phép đánh giá xem nếu đưa các biến quan sát nào đó về một nhân tố nghiên cứu thì nó có phù hợp hay không. Như vậy, trong phạm vi nghiên cứu này, hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố giả(Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).

Đại học kinh tế Huế

(20)

Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:

- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng nhỏhơn 0,3.

- Tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao) -(Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2009)

Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)

Do đó, tiêu chuẩn để chấp nhận các biến trong bài nghiên cứu này là:

• Những biến có hệ số tương quan biến – tổng (Corrected Item – Total Correlation) từ 0,3 trở lên.

• Các hệ số Cronbach’s Alpha của các biến phải từ 0,6 trở lên 5.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Theo (Hair & ctg, 1998) phân tích nhân tố khám phá là một phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu. Trong đề tài nghiên cứu này, phân tích nhân tố EFA sẽ rút gọn những biến quan sát có liên quan với nhau thành một tập các nhân tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng Cung Huế.

Theo (Hair & ctg, 1998, p. 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố EFA:

• Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu

• Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng

• Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.

Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá phải thỏa mãn các yêu cầu: thứ nhất là hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.3. Thứ hai, hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là

Đại học kinh tế Huế

(21)

chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn (0.5

≤ KMO ≤ 1) có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Thứ ba, Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005, p. 262). Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.Thứ tư, phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: thể hiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Điều này có nghĩa rằng khi xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.

5.3.4. Kiểm định One Sample T - Test

Sử dụng kiểm định One - sample T - test để kiểm định giá trị trung bình tổng thể có bằng một giá trị cho trước hay không.

Cặp giả thuyết:

- H0: µ = giá trị kiểm định - H1: µ ≠ giá trị kiểm định Với mức ý nghĩa:= 0,05

- Nếu Sig >= 0,05: Chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0

- Nếu Sig < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0

Trong nghiên cứu này, kiểm đinh One – sample T – test được sử dụng để kiểm định đánh giá của các nhân viên đối với các yếu tố điều tra, cụ thể mức kiểm định là 4 trong thang đo Likert. Chọn mức kiểm định là 4 là ở mức độ đồng ý hay không. Đối tượng khảo sát là nhân viên nên đánh giá vẫn chưa thể khách quan nhất.

6. Cấu trúc đề tài

Đề tài này được cấu trúc với 3 phần chính, ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận thì các nội dung chính của đề tài sẽ được trình bày ở phần II. Phần này đề cập đến 3 vấn đề chính, thứ nhất là Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu. Ở đây, ta sẽ khái quát về cơ sở lí luận về văn hoá doanh nghiệp và đưa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố cấu thành văn hoá doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng Cung Huế. Thứ hai là đánh giá về

Đại học kinh tế Huế

(22)

thực trạng văn hoá doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng Cung Huế, bao gồm tổng quan về khách sạn, các yếu tố cấu thành văn hoá doanh nghiệp và đánh giá về các yếu tố văn hoá doanh nghiệp dưới góc độ nhân viên. Cuối cùng, chúng ta sẽ đi đến việc định hướng và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển văn hoá doanh nghiệp tại khách sạn Hoàng Cung Huế.

Đại học kinh tế Huế

(23)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm văn hóa

Văn hóa là một khái niệm đã được các nhà nghiên cứu đưa ra thảo luận trong hàng ngàn năm qua. Văn hóa là một lĩnh vực tồn tại và phát triển gắn liền với đời sống của nhân loại. Mỗi một xã hội có một nền văn hóa riêng biệt; nói cách khác, văn hóa giúp xác định xã hội.Văn hóa chỉ ra những đường hướng cho các hành vi trong xã hội một cách rõ ràng, và thậm chí đôi khi chúng ta cũng có thể nhận ra được sự ảnh hưởng này của văn hóa. Nhìn chung, văn hóa có ảnh hưởng sâu sắc đến mọi quyết định. Khó có thể định nghĩa chính xác văn hóa, tuy nhiên chúng ta luôn có thể hiểu và cảm nhận được nó. Định nghĩa đầu tiên được đưa ra và chấp nhận rộng rãi trên thế giới là định nghĩa của nhà nhân chủng học E.B Tylor: "Văn hoá là một tổng thể phức tạp bao gồm các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và toàn bộ những kỹ năng, thói quen mà con người đạt được với tư cách là thành viên của một xã hội". Còn Edward Hall hiểu văn hoá là"Một hệ thống nhằm sáng tạo, chuyển giao, lưu trữ và chế biến thông tin. Sợi chỉ xuyên suốt tất cả các nền văn hoá là truyền thông và giao tiếp". Theo UNESCOthì: "Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình".(Vũ Hồng Nhung, Phùng Thị Ngọc Liên, 2012, p. 3).

Nói tóm lại, chúng ta có thể hiểu văn hoá là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra trong lịch sử từ các mối quan hệ giữa người với người, giữa con người và tự nhiên, xã hội. Đó là những phương tiện giúp con người hướng đến các giá trị chân, thiện, mỹ, được đúc kết lại thành các giá trị nền tảng của chuẩn mực xã hội, có thể chứa đựng trong tập quán, thói quen, lối ứng xử và các giá trị văn hoá tinh thần cơ bản. Các giá trị văn hoá này giúp định hình sự phát triển và hoàn thiện của một xã hội, nó mang tính ổn định bền vững và có khả năng di truyền qua nhiều thế hệ.

Đại học kinh tế Huế

(24)

1.2. Văn hóa doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp

Ngày nay, có nhiều định nghĩa về văn hoá doanh nghiệp phản ánh cách tiếp cận từ góc độ quản lý thực hành trong doanh nghiệp với tư cách một công cụ quản lý vận dụng để điều hành doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường toàn cầu hoá.

Khi các doanh nghiệp đang ngày càng phát triển mạnh mẽ thì VHDN (văn hóa doanh nghiệp) đã và đang được quan tâm nhiều hơn. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp vẫn chưa nhất quán, các nhà kinh tế tùy theo góc nhìn của mỗi người, mỗi nền văn hóa, mỗi doanh nghiệp mà đưa ra định nghĩa khác nhau.

Edgar H.Schein - nhà xã hội học người Mỹ đưa ra định nghĩa: "VHDN là tổng thể những thủ pháp và quy tắc giải quyết vấn đề thích ứng bên ngoài và thống nhất bên trong các nhân viên,những quy tắc đã tỏ ra hữu hiệu ở trong quá khứ và vấn đề cấp thiết ở trong hiện tại". Những nguyên tắc và những thủ pháp này là yếu tố khởi nguồn trong việc các nhân viên lựa chọn phương thức hành động, phân tích và ra quyết định thích hợp. Theo TS Ðỗ Minh Cương - Trường Ðại học Thương mại Hà Nội:"Văn hoá doanh nghiệp (văn hoá công ty) là một dạng của văn hoá tổ chức bao gồm những giá trị, những nhân tố văn hoá mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tạo nên cái bản sắc của doanh nghiệp và tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của tất cả các thành viên của nó". Ông Hoàng Hải Ðường, Tổng giám đốc Công ty cổ phần phát triển bóng đá VN thì cho rằng: “Chúng tôi nói nôm na: nếu doanh nghiệp là chiếc máy tính thì văn hoá doanh nghiệp là hệ điều hành”.(Nguyễn Thị Trinh, 2016, p. 11).Có thể hiểu VHDN là tổng thể những quy tắc được thống nhất bởi các nhân viên bao gồm những giá trị văn hoá được tạo ra trong quá trình vận hành doanh nghiệp, có tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của các cá nhân. Đây chính là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến chất lượng và sự tồn tại của doanh nghiệp.

Văn hoá doanh nghiệp bao gồm các yếu tố pháp luật và đạo đức. Văn hoá doanh nghiệp không thể hình thành một cách tự phát mà phải được hình thành thông qua nhiều hoạt động của bản thân mỗi doanh nghiệp, mỗi doanh nhân, của nhà nước và các tổ chức xã hội.

Đại học kinh tế Huế

(25)

VHDN là một hệ thống của các giá trị do doanh nghiệp sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động kinh doanh, trong mối quan hệ với môi trường xã hội và tự nhiên của mình. Nó bao gồm tổng thể các truyền thống, các cấu trúc và bí quyết kinh doanh xác lập quy tắc ứng xử của một doanh nghiệp, toàn bộ phương thức kinh doanh, quản lý điều hành kinh doanh, phong cách ứng xử trong quan hệ với đối tác và trong nội bộ doanh nghiệp, những quy tắc ứng xử bất thành văn, là lực lượng vô hình trở thành quy định của pháp luật nhưng được các chủ thể tham gia thị trường hiểu và chấp nhận (Nguyễn Thị Trinh, 2016). Mỗi định nghĩa về văn hóa hay VHDN đều nêu lên đặc điểm này hay đặc điểm kia của văn hóa.

Mỗi một doanh nghiệp, mỗi tổ chức là một cộng đồng thu nhỏ của xã hội được tập hợp bởi các cá nhân khác nhau về trình độ văn hoá, dân tộc... Để cộng đồng ấy có sức mạnh riêng, doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một bản sắc riêng, đó là VHDN.

Theo ( PGS.TS Dương Thị Liễu, p. 13)“Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi của doanh nghiệp được xây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển doanh nghiệp; chi phối suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong doanh nghiệp; tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống, bản sắc riêng của mỗi doanh nghiệp”. Khái niệm văn hóa này khá phù hợp doanh nghiệp đang thực tập nên tác giả sẽ áp dụng vào đề tài của mình.

1.2.2. Đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp

1.2.2.1. Văn hóa doanh nghiệp tồn tại khách quan

Văn hóa doanh nghiệp cũng như bất kì loại hình văn hóa nào tồn tại khi có một nhóm người sinh sống và làm việc với nhau, nhận định này đã được nhiều nhà nghiên cứu chứng minh. Nó tồn tại ngoài sự nhận biết của chúng ta, dù chúng ta có nhận thức hay không nhận thức được thì nó vẫn trường tồn, chúng ta chỉ có thể nhìn nhận và điều chỉnh nó chứ không thể triệt tiêu nó. Nếu chúng ta nhìn nhận đúng đắn và điều chỉnh phù hợp thì văn hóa trở nên lành mạnh, và ngược lại. Văn hóa là tự nó hình thành và chúng ta là người thực hiện tác động chủ quan đến nó. Người ta đồng nghĩa giữa văn

Đại học kinh tế Huế

(26)

hoá doanh nhân, văn hoá kinh doanh và nhiều người nghĩ văn hoá giao tiếp là VHDN.

Nhưng hoàn toàn không phải như vậy.

Văn hóa doanh nghiệp thể hiện sự thống nhất chặt chẽ giữa các thành viên trong tổ chức, điều chỉnh hành vi, giúp các thành viên tạo ra bầu không khí hoạt động có hiệu quả.(Nguyễn Thị Trinh, 2016)

1.2.2.2. Văn hóa doanh nghiệp hình thành trong một thời gian khá dài

Một doanh nghiệp hay một tổ chức cũng giống như một xã hội thu nhỏ, các thành viên được tập hợp từ nhiều vùng, nhiều miền khác nhau; mỗi người mang đến tổ chức một nền văn hóa riêng biệt. Vì vậy, việc tạo ra một nền văn hóa chung không phải ngày một ngày hai có thể làm được. Mà doanh nghiệp đó, qua quá trình hoạt động, làm việc lâu dài, tạo nên được những giá trị riêng mà tất cả các thành viên trong tổ chức chấp nhận và cùng nhau thực hiện, tạo nên hiệu quả công việc, tạo nên nét đặc trưng chỉ có của doanh nghiệp đó.(Nguyễn Thị Trinh, 2016)

1.2.2.3. Văn hóa doanh nghiệp mang tính bền vững và có giá trị

Về giá trị có sự khác biệt của một doanh nghiệp có văn hoá m ạ n h với một doanh nghiệp phi văn hoá. Giá trị văn hoá của doanh nghiệp có giá trị nội bộ; giá trị vùng; giá trị quốc gia; giá trị quốc tế. Doanh nghiệp càng tôn trọng và theo đuổi những giá trị chung cho những cộng đồng càng rộng lớn bao nhiêu thì vai trò của nó càng lớn bấy nhiêu. Vì giá trị này được tích luỹ cùng với thời gian nên văn hoá mang tính ổn định và bền vững khó thay đổi.

1.2.2.4. Văn hóa doanh nghiệp mang tính hệ thống

Các yếu tố của VHDN luôn tồn tại và tác động trong mối quan hệ mật thiết với nhau. Tính hoàn chỉnh cho phép phân biệt một nền văn hoá hoàn chỉnh với một tập hợp rời rạc các giá trị VHDN. Bản thân các yếu tố liên quan mật thiết với nhau trong những thời điểm lịch sử cũng như trong một thời gian dài. Do vậy, việc xem xét VHDN mang tính hệ thống giúp chúng ta có cái nhìn đầy đủ hơn về văn hoá nói chung và VHDN nói riêng.(Bùi Minh Hoan, 2012)

Đại học kinh tế Huế

(27)

1.2.3 Nội dung của văn hóa doanh nghiệp

1.2.3.1 Các biểu trưng trực quang của văn hóa doanh nghiệp Kiến trúc đặc trưng, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm

Kiến trúc đặc trưng gồm kiến trúc ngoại thất và kiến trúc nội thất công sở đượcsử dụng như những biểu tượng và hình ảnh về doanh nghiệp, để tạo ấn tượng thânquen, thiện chí trong doanh nghiệp.

Kiến trúc ngoại thất như kiến trúc cổng, mặt tiền trụ sở công ty, bố cục các bộphận… Phần lớn các doanh nghiệp thành công hay đang trên đà phát triển đều muốngây ấn tượng đối với mọi người về sự độc đáo, sức mạnh và thành công của doanhnghiệp mình bằng những công trình kiến trúc đặc biệt và đồ sộ. Những công trình kiếntrúc này được sử dụng như biểu tượng và hình ảnh về tổ chức. Các công trình này rấtđược các tổ chức, doanh nghiệp chú trọng như một phương tiện thể hiện tính cách đặctrưng của tổ chức.Không chỉ những kiến trúc bên ngoài mà những kiến trúc nội thất bên trongcũng được các công ty, tổ chức quan tâm. Từ những vấn đề lớn như tiêu chuẩn hoá vềmàu sắc, kiểu dáng của bao bì đặc trưng, thiết kế nội thất như mặt bằng, quầy, bàn ghế,phòng, giá để hàng, lối đi, loại dịch vụ, trang phục,… đến những chi tiết nhỏ như đồ ăn,vị trí công tắc điện, thiết bị và vị trí của chúng trong các phòng,… Tất cả đều được sửdụng để tạo ấn tượng thân quen, thiện chí và được quan tâm.(Hồ Thị Diệu Thảo, 2014)

Nghi lễ, lễ hội, nghi thức

Nghi lễ hay các lễ hội là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và chuẩn bịkỹlưỡng dưới hình thức các hoạt động, sự kiện văn hoá - xã hội chính thức, nghiêmtrang, tình cảm được thực hiện định kỳ hoặc bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ tổchức và thường được tổ chức vì lợi ích của những người tham dự. Những người quảnlý có thể sửdụng lễ nghi như một cơ hội quan trọng để giới thiệu về những giá trịđược tổ chức coi trọng. Đó cũng là dịp đặc biệt để nhấn mạnh những giá trị riêng củatổ chức, tạo cơ hội cho mọi thành viên cùng chia sẻ cách nhận thức về những sự kiệntrọng đại, để nêu gương và khen tặng những tấm gương điển hình đại biểu cho nhữngniềm tin và cách thức hành động cần tôn trọng của tổ chức. Có bốn loại nghi lễ

Đại học kinh tế Huế

(28)

cơ bản:chuyển giao (như các lễ khai mạc, giới thiệu thành viên mới, lễ ra mắt…)củng cố (như lễ phát phần thưởng);nhắc nhở (như sinh hoạt văn hoá, chuyên môn…);liên kết (như lễ hội, liên hoan…).(Hồ Thị Diệu Thảo, 2014)

Giai thoại, truyền thống, huyền thoại:

Giai thoại thường được thêu dệt, thêm thắt, hư cấu từ những sự kiện, nhữngnhân vật có thực được mọi thành viên trong tổ chức cùng chia sẻ và nhắc lại với nhữngthành viên mới. Nhiều mẩu chuyện kể về những nhân vật anh hùng của doanh nghiệpnhư những mẫu hình lý tưởng về những chuẩn mực và giá trị VHDN. Một số mẩuchuyện trở thành những giai thoại do những sự kiện đã mang tính lịch sử và có thểđược thêu dệt thêm. Một số khác có thể biến thành huyền thoại chứa đựng những giátrị và niềm tin trong tổ chức và không được chứng minh bằng các bằng chứng thực tế.Các mẩu chuyện có tác dụng duy trì sức sống cho các giá trị ban đầu của tổ chức vàgiúp thống nhất về nhận thức của tất cả mọi thành viên.Các nhân vật hình mẫu là hiện thân của các giá trị và sức mạnh trường tồn củadoanh nghiệp. Đây là những nhân vật nòng cốt của doanh nghiệp góp phần tạo nênhình ảnh khác biệt của doanh nghiệp, làm cho các kết quả xuất sắc trở nên bình dị,thúc đẩy nhiều lớp nhân viên noi theo nhờ đó củng cố, thúc đẩy môi trường văn hoátrong doanh nghiệp.(Hồ Thị Diệu Thảo, 2014)

Biểu trưng, biểu tượng, logo

Biểu tượng là một thứ gì đó không phải là chính nó và có tác dụng giúp mọingười nhận ra hay hiểu được thứ mà nó biểu thị. Nói cách khác biểu tượng là sự biểutrưng những giá trị, những ý nghĩa tiềm ẩn bên trong của tổ chức thông qua các biểutượng vật chất cụ thể. Những đặc trưng của biểu tượng đều được chứa đựng trong cáccông trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu. Bởi lẽ thông qua những giá trị vậtchất cụ thể, hữu hình, các biểu trưng này đều muốn truyền đạt những giá trị, ý nghĩatiềm ẩn bên trong cho những người tiếp nhận theo các cách thức khác nhau.Một biểu tượng hay nói cách khác là logo, là một tác phẩm sáng tạo được thiếtkế để thể hiện hình tượng về một tổ chức, một doanh nghiệp bằng ngôn ngữ nghệ thuậtphổ thông. Các biểu tượng vật chất này thường có tầm ảnh hưởng rất lớn vì chúnghướng sự chú ý của mọi người vào những điểm nhấn cụ thể của nó. Vì vậy nó có thểdiễn đạt được giá trị chủ đạo mà tổ chức, doanh nghiệp muốn tạo ấn tượng, để lại dấuấn đến

Đại học kinh tế Huế

(29)

đối tượng cần quan tâm. Logo là loại biểu trưng đơn giản nhưng lại có ý nghĩarất lớn nên được các doanh nghiệp hết sức coi trọng. Xây dựng Logo của thương hiệuphải có ý nghĩa văn hoá đặc thù, mang bản sắc của một nền văn hoá. Logo của thươnghiệu phải có khả năng thích nghi trong các nền văn hoá hay ngôn ngữ khác nhau.(Hồ Thị Diệu Thảo, 2014)

Ngôn ngữ, khẩu hiệu

Những doanh nghiệp đã sử dụng những câu chữ đặc biệt, khẩu hiệu ví von hoặcmột sắc thái ngôn từ để truyền tải một ý nghĩa cụ thể đến nhân viên của mình và nhữngngười có liên quan. Như công ty IBM sử dụng cách nói ẩn dụ “vịt trời” để thể hiệnquan điểm tôn trọng tính sáng tạo của nhân viên; 4 chữ YEGA (Your EmploymentGuaranteed Always: Công việc của bạn được đảm bảo mãi mãi).Khẩu hiệu (slogan) là hình thức dễ nhập tâm và được cả nhân viên của doanhnghiệp, các khách hàng và những người khác luôn nhắc tới. Khẩu hiệu thường rất ngắngọn, cô đọng, xúc tích, thường sử dụng các câu từ đơn giản, dễ nhớ đôi khi còn hơi“sáo rỗng”

về hình thức. Khẩu hiệu là cách diễn đạt cô đọng nhất của triết lý hànhđộng, kinh doanh của một tổ chức, một doanh nghiệp. Vì vậy, chúng cần được liên hệvới bản tuyên bố sứ mệnh của tổ chức để hiểu được ý nghĩa tiềm ẩn của chúng. Chẳnghạn như Slogan của Bristish Airway: “Hãng hàng không cả thế giới yêu thích”;Viettel: “Hãy nói theo cách của bạn”; “S-Fone - Nghe là thấy”; “Khơi nguồn sáng tạo”của cafe Trung Nguyên.(Hồ Thị Diệu Thảo, 2014)

Ấn phẩm điển hình

Đây là những tư liệu chính thức có thể giúp những người có liên quan có thểnhận thấyđược rõ hơn về cấu trúc văn hoá của một doanh nghiệp. Chúng có thể là bảntuyên bố sứ mệnh, báo cáo thường niên, tài liệu giới thiệu về tổ chức, công ty, ấnphẩm định kỳ, tài liệu quảng cáo giới thiệu sản phẩm và công ty (trang Web)… Nhữngtài liệu này giúp làm rõ mục tiêu của tổ chức, phương châm hành động, niềm tin và giátrị chủ đạo, triết lý quản lý, thái độ đối với lao động, người tiêu dùng, xã hội.

Đại học kinh tế Huế

(30)

1.2.3.2 Các biểu trưng phi trực quan của văn hóa doanh nghiệp Lý tưởng/Sứ mệnh

Lý tưởng với ý nghĩa là sự vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, VHDN được hiểutheo hướng này là muốn nhấn mạnh những động lực, ý nghĩa, giá trị cao cả, căn bản,sâu sắc giúp con người cảm thông, chia sẻ và dẫn dắt con người trong nhận thức, cảmnhận và xúc động trước sự vật, hiện tượng. Lý tưởng hình thành một cách tự nhiên vàkhó giải thích được một cách rõ ràng. Lý tưởng được hình thành từ niềm tin, từ nhữnggiá trị và cảm xúc của con người. Như “Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩmđược yêu thích ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm chất lượng và sángtạo là người bạn đồng hành, xem khách hàng là trung tâm và cam kết vì nhu cầu củakhách hàng”.Như vậy lý tưởng đã nảy mầm trong tư duy, tình cảm của con người trước khingười đó ý thức được điều này. Vì vậy chúng là trạng thái tình cảm rất phức tạp vàkhông thể mang ra để đối chứng nhau.(Hồ Thị Diệu Thảo, 2014)

Triết lý kinh doanh và cam kết hành động

Triết lý kinh doanh là những giá trị cốt lõi mà một doanh nghiệp luôn hướng tớivà đảm bảo để nó được thực hiện một cách tốt nhất. Triết lý kinh doanh là động lực vàcũng là thước đo để một doanh nghiệp hướng tới. Không những vậy, nó còn là nét đặctrưng riêng của mỗi doanh nghiệp, do các thành viên trong doanh nghiệp sáng tạo ravà trở thành quan niệm, đi sâu vào tiềm thức của mỗi thành viên trong doanh nghiệp,đồng thời có tác dụng định hướng, là kim chỉ nam trong sự nghiệp phát triển củadoanh nghiệp. Thông qua triết lý kinh doanh, doanh nghiệp tôn vinh một hệ giá trị chủđạo xác định nền tảng cho sự phát triển, gắn kết mọi người và làm cho khách hàng biếtđến doanh nghiệp.Cam kết hành động của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng và thực hiện hệthống các quy định về quản lý của doanh nghiệp, bằng phương pháp quản lý thích hợptrên cơ sở tuân thủ pháp luật hiện hành, nhằm kết hợp hài hoà lợi ích của doanhnghiệp, người lao động, nhà nước và xã hội, là việc ứng xử trong quan hệ lao độngcủa doanh nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động, doanh nghiệp, kháchhàng và cộng đồng; bảo vệ người tiêu dùng.(Hồ Thị Diệu Thảo, 2014)

Đại học kinh tế Huế

(31)

Giá trị, niềm tin và thái độ

Đó là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiênđược công nhận trong doanh nghiệp. Chúng được hình thành sau quá trình hoạt độnglâu dài, va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tiễn, chúng ăn sâu vào tâm lý của hầuhết các thành viên và trở thành điều mặc nhiên được công nhận. Chúng định hướngcho cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của các thành viên trong các mối quan hệ bên trongvà bên ngoài doanh nghiệp. Chẳng hạn như “Sự cống hiến đối với công ty”, “ra quyếtđịnh tập thể” là giá trị văn hoá nền tảng trong các công ty truyền thống của Nhật Bản.“Trả lương theo năng lực” là quan niệm chung của các doanh nghiệp phương Tây còn“trả lương theo thâm niên” là quan niệm chung của các doanh nghiệp phương Đông.Và khi đã được hình thành, các quan niệm chung rất khó thay đổi.Tóm lại, giá trị, niềm tin và thái độ là các giá trị tinh thần của doanh nghiệp, làmột hệ thống các giá trị, nguyên tắc được chia sẻ, truyền bá trong cán cán bộ côngnhân viên. Các giá trị này được hình thành từ tính cách, mong muốn của người lãnhđạo, đóng góp của toàn thể nhân viên trong quá trình sản xuất kinh doanh, luôn được tích luỹ, gọtgiũa, điều chỉnh theo thời gian cùng với sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp.(Hồ Thị Diệu Thảo, 2014)

Lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá

Lịch sử và truyền thống văn hoá có trước và tồn tại bất chấp mong muốn vàquan điểm thiết kế của người quản lý hôm nay. Theo hướng tích cực thì các giá trịtruyền thống này sẽ trở thành những động lực làm việc, những điều tốt đẹp và nhữngbài học quý báu để các nhân viên lớp sau noi theo. Và cũng có khi những truyền thốngđó có thể trở thành rào cản cho việc sáng tạo, mở rộng những quan điểm sản xuất. Vìđó là những giá trị cứng nhắc, máy móc, ngại thay đổi gây kìm hãm việc phát triển sảnxuất của doanh nghiệp. Đây là biểu hiện rất gần gũi và luôn được các thế hệ đi theosau tiếp thu và không ngừngphát huy những truyền thống quý báu và vô cùng ý nghĩacủa từng doanh nghiệp.(Hồ Thị Diệu Thảo, 2014)

Đại học kinh tế Huế

(32)

1.2.3.3. Các chuẩn mực hành vi

Hành vi ứng xử, giao tiếp trong doanh nghiệp như: cách xưng hô, nói năng,chào hỏi (thái độ thân thiện, bình đẳng, khuyến khích tất cả các nhân viên đưa ra quanđiểm cá nhân, đóng góp sáng kiến đẩy mạnh thi đua hay đưa ra quan điểm, lạnh lùng,né tránh xa cách ghen tỵ hay níu áo nhau).Các chính sách, nguyên tắc kỉ luật, quy định của doanh nghiệp như chính sáchvề tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi, đào tạo, đề bạt trong công ty. Những nguyên tắcvà chuẩn mực về đạo đức kinh doanh và đạo đức nghề nghiệp.

Những nguyên tắc về kinh doanh như: Chất lượng sản phẩm, chất lượng dịchvụ đối với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, đảm bảo tuân thủ pháp luật.Quan điểm đối với cộng đồng xã hội: đó là sự hoà nhập, hành động để cùngchung tay xây dựng xã hội phát triển và cộng đồng bền vững: Từ hưởng ứng cáctrào bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp, các hoạt động từ thiện như phát thuốcmiễn phí cho trẻ em nghèo...Quy trình, cách thức chia sẻ thông tin phối hợp giữa các cá nhân, phòng bantrong nội bộ.(Hồ Thị Diệu Thảo, 2014)

1.2.4. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp

Nếu như trước đây người ta ít chú trọng đến yếu tố văn hóa doanh nghiệp trong quản lý và kinh doanh, một mặt vì kinh doanh và sản xuất còn mang tính tự phát, mặt khác do ít phải cạnh tranh trong nước và quốc tế, thì hiện nay nó được coi như là một yếu tố không thể thiếu được nếu muốn phát triển doanh nghiệp với bộ máy quản lý chất lượng toàn diện và kinh doanh hiệu quả trong bối cảnh kinh tế ngày nay. Văn hóa doanh nghiệp có những vai trò cốt yếu như sau:

1.2.4.1. Văn hóa doanh nghiệp điều phối và kiểm soát hành vi của mỗi thành viên Văn hóa doanh nghiệp không những biểu hiện trong truyền thống của doanh nghiệp, được các thành viên chấp nhận và tuân thủ, mà còn tạo ra khuôn mẫu ứng xử của doanh nghiệp. Do đó, nó thể hiện sự hòa đồng bên trong doanh nghiệp và sự thống nhất của về hành vi của mỗi thành viên trong những tình huống cụ thể. Khi gặp các tình huống thực tế phức tạp, do sự khác nhau về nhận thức, về văn hóa địa

Đại học kinh tế Huế

(33)

phương của các thành viên nên mỗi thành viên sẽ có những cách giải quyết khác nhau. Nhưng với vai trò của mình, văn hóa doanh nghiệp sẽ có tác dụng thống nhất, điều phối và kiểm soát hành vi của các thành viên trong tình huống đó trên cơ sở chuẩn mực chung. Các hình thái giá trị, niềm tin, cách ứng xử và nhận thức chung đều được văn hóa doanh nghiệp thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để kiểm soát doanh nghiệp.

1.2.4.2. Văn hóa doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh

Các nhà nghiên cứu đã cho rằng một văn hóa doanh nghiệp mạnh sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Bởi vì văn hóa doanh nghiệp sẽ tạo được sự thống nhất, giảm thiểu rủi ro, tăng cường sự phối hợp và thúc đẩy động cơ làm việc của các thành viên, tăng hiệu suất và hiệu quả của doanh nghiệp. Từ đó nâng cao sức cạnh tranh và tạo ra thành công cho doanh nghiệp trên thị trường. Hơn nữa, văn hóa doanh nghiệp hình thành trong một thời gian khá dài. Chính vì thế, mặc dù các đối thủ cạnh tranh biết văn hóa doanh nghiệp mang lại sự khác biệt nhưng cũng không thể bắt chước ngay được mà cần có thời gian. Một ví dụ liên quan đến sự ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến kết quả kinh tế: Kết quả điều tra của một đợt khảo sát được tiến hành với một số lượng lớn các công ty. Trong nghiên cứu kéo dài 11 năm với 207 công ty của Kotter và Hettsket, một kết quả đáng chú ý là các công ty với văn hóa nhấn mạnh đến các thành viên quan trọng trong mặt quản lý (khách hàng, cổ đông, nhân viên) có những kết quả kinh doanh vượt trội so với số lượng lớn các công ty không có đặc điểm văn hóa này. Trong quãng thời gian 11 năm này, nhóm công ty đề cao văn hóa doanh nghiệp có mức tăng doanh thu đạt 682% trong khi nhóm công ty không chú trọng đến văn hóa doanh nghiệp chỉ đạt 166%. Xét đến yếu tố nguồn lao động, nhóm công ty chú trọng văn hóa doanh nghiệp phát triển thêm 282% so với tỉ lệ 36% của các nhóm không chú trọng. Sự tương phản càng dễ nhận thấy qua giá cổ phiếu: tỉ lệ tăng đạt 901% so với 74%; và mức độ tăng thu nhập tịnh 756% so với 1%.(WilliamH. Mobley, Lena Wang & Kate Fang, 2010, p. 3).

Đại học kinh tế Huế

(34)

1.2.4.3. Văn hóa doanh nghiệp tạo động lực làm việc và tăng cường sự gắn bó của người lao động

Người lao động có khuynh hướng gắn bó với những doanh nghiệp có văn hóa phù hợp với những giá trị cá nhân và có thể giúp họ đạt được thành công trong sự nghiệp. Và Google đã làm được điều đó khi xây dựng cho mình một văn hóa tự do, sáng tạo, các ý tưởng mới luôn được ủng hộ, nhân viên được chăm sóc tận tình: xe bus đón đưa, bể bơi, 3 bữa một ngày, quán cà phê, khu thể thao…tất cả nhằm đảm bảo nhân viên có thời gian và cảm hứng để đưa ra các ý tưởng. Hầu hết các doanh nghiệp đều cố gắng tạo động lực làm việc cho người lao động thông qua cơ chế thưởng phạt.

Tuy nhiên lý thuyết về động cơ làm việc cho rằng, mong muốn làm việc của người lao động còn chịu tác động của các động cơ khác như ý nghĩa và sự thích thú đối với công việc, họ cảm thấy giá trị của công việc và được đảm bảo an toàn trong công việc. Do đó, việc xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp phù hợp và thống nhất sẽ tạo ra sự trung thành, khuyến khích mọi thành viên mang hết nhiệt huyết để phục vụ doanh nghiệp. Điều đó sẽ tạo ra động cơ làm việc cao cho người lao động. Và kết quả là, khi nhân viên có động lực để làm việc, có một công việc mà họ mong muốn, có một môi trường làm việc tốt để họ phát triển thì lúc đó họ sẽ gắn bó lâu dài và tận tâm với doanh nghiệp.

1.2.4.4. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên sự ổn định của tổ chức

Có thể nói rằng, để tồn tại và đáp ứng được sự thay đổi của môi trường thì những vấn đề quan trọng mà hầu hết các tổ chức đều phải đối mặt đó là tạo sự thống nhất cao trong việc thực hiện chức năng, chiến lược và mục tiêu đặt ra của tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp là công cụ cho phép thực hiện được điều đó. Không chỉ đưa ra những chuẩn mực để định hướng suy nghĩ và hành vi của tất cả các thành viên, văn hóa doanh nghiệp còn khẳng định mục tiêu của tổ chức, hướng dẫn, uốn nắn những hành vi và cách ứng xử của các thành viên, đánh giá, lựa chọn và đưa ra lợi ích chung cho hành động của các thành viên.(Nguyễn Thị Trinh, 2016)

Đại học kinh tế Huế

(35)

1.3. Mô hình nghiên cứu 1.3.1. Một số mô hình lý thuyết 1.3.1.1. Mô hình Denison:

Mô hình văn hóa doanh nghiệp của Denison (1990) nghiên cứu 4 khung đặc điểm chính của văn hóa doanh nghiệp, mỗi một khung đặc điểm này sẽ bao gồm 3 nhân tố liên quan. Các khung đặc điểm cũng như các nhân tố này sẽ đại diện cho 2 chiều chính, chiều xoay theo trục tung thẳng đứng sẽ là các nhân tố

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Các doanh nghiệp nói chung và VTVcab nói riêng hiểu rõ rằng nếu không nắm bắt được những mong muốn, nhu cầu của khách hàng trong việc cung cấp những

- Đào tạo &amp; thăng tiến là yếu tố có tác động lớn nhất đến lòng trung thành của nhân viên tại khách sạn Century Riverside Huế, do đó khách sạn cần cho nhân

Có thế thấy rằng nghiên cứu về quyết định hành vi lựa chọn dịch vụ truyền hình là vấn đề quan trọng và có ý nghĩa cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ truyền hình

Bộ phận này được xem là hạt nhân của của sản phẩm du lịch, việc thực hiện nhu cầu chi tiêu du lịch của du khách không tách rời các loại dịch vụ mà nhà kinh

Cùng với xu thế phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường, tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đối với tất cả các lĩnh vực, các ngành, đặc biệt là

Cho nên dã có sự khác biệt trong phong cách phục vụ và cấp độ cung cấp các dịch vụ bên trong những khách sạn Chính điều đó đã dẫn đến có nhiều khái niệm về khách sạn : Theo định nghĩa

KHÁM PHÁ CÁC THÀNH PHẦN TẠO NÊN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ WEBSITE TRONG LĨNH VỰC KHÁCH SẠN DISCOVERING DIMENSIONS OF WEBSITE SERVICE QUALITY IN THE HOTEL INDUSTRY Tác giả: Nguyễn Hữu Thái

Thường xuyên tổ chức các cuộc tiếp xúc, trao đổi giữa các chuyên gia, nhà quản trị Logistics chuyên nghiệp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistics, các doanh nghiệp sản