• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH CCS Mukdahan trong lĩnh vực sx và kinh doanh nước tinh khiết đóng chai

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH CCS Mukdahan trong lĩnh vực sx và kinh doanh nước tinh khiết đóng chai"

Copied!
102
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH CCS MUKDAHAN TRONG LĨNH VỰC SX VÀ KD NƯỚC

UỐNG TINH KHIẾT ĐÓNG CHAI TẠI HUYỆN HƯỚNG HÓA

GVHD: ThS Trần Quốc Phương Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Na

Lớp: K50B QTKD

Huế, tháng 12 năm 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các giảng viên trường Đại học Kinh Tế Huế đã truyền đạt những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu trong suốt 3 năm học vừa qua.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.s Trần Quốc Phương đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận của mình. Giảng viên đã giúp đỡ tôi tận tình từ quá trình chọn đề tài, đến cách thức trình bày cũng như các nội dung có liên quan đến đề tài để tôi có thể hoàn thiện tốt nhất đề tài của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc công ty TNHH CCS Mukdahan và toàn bộ nhân viên đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể học hỏi, trau dồi kiến thức khi đến thực tập tại đây. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Văn Minh – Giám đốc công ty, anh Nguyễn Thanh Bình – phó giám đốc công ty và chị Lê Thị Sáu – trưởng phòng kế toán tài chính đã giúp đỡtôi trong quá trình thực hiện khảo sát, điều tra khách hàng và đã cung cấp những thông tin, số liệu của công ty để phục vụcho bài khóa luận này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã đồng viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.

Xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 12 năm 2019 Sinh viên

TRẦN THỊ NGỌC NA

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...1

1.Lý do chọn đề tài...1

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3

4. Phương pháp nghiên cứu...4

5. Quy trình nghiên cứu...7

6. Bố cụ đề tài: ...7

PHẦN II:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...8

Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ...8

1.1 Một số vấn đề cơ bản về cạnh tranh...8

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh ...8

1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...9

1.1.3 Các loại hình cạnh tranh...11

1.1.4 Vai trò của cạnh tranh ...14

1.1.5 Các yếu tố chủ yêu cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ...16

1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...19

1.1.7 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp ...25

1.1.8 Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ...30

1.1.9 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...31

1.1.10 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter ...32

1.2 Cơ sở thực tiễn ...34

1.2.1 Thị trường ngành nước tinh khiết đóng chai tại Việt Nam ...34

1.2.2 Bối cảnh ở địa bàn huyện Hướng Hóa – Quảng Trị ...35

1.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất...36

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH CCS MUKDAHAN TRONG LĨNH VỰC NƯỚC TINH KHIẾT ĐÓNG CHAI ...41

2.1 Khái quát về công ty TNHH CCS Mukdahan...41

2.1.1 Thông tin và quá trình hình thành ...41

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ...42

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

2.1.3 Cơ cấu tổ chức...43

2.1.4 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH CCS Mukdahan...45

2.2 Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty TNHH CCS Mukdahan trên địa bàn huyện Hướng Hóa ...47

2.3 Đánh giá năng lực của công ty TNHH CCS Mukdahan trên địa bàn huyện Hướng Hóa ...48

2.3.1 Sản phẩm ...48

2.3.2 Giá cả...48

2.3.3 Hệ thống phân phối, đại lý ...49

2.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH CCS Mukdahan thông qua khảo sát khách hàng ...49

2.4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ...49

2.4.2 Kiểm định sự phù hợp của thang đo ...52

2.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA...54

2.4.4 Kiểm định phân phối chuẩn ...58

2.4.5 Phân tích hồi quy và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH CCS Mukdahan trong lĩnh vực sx và kinh doanh nước uống tinh khiết đóng chai ...59

2.4.6 Kiểm định One Sample T – test với các nhân tố...61

2.5 Phân tích ma trận SWOT ...66

Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CCS MUKDAHAN TRONG LĨNH VỰC SX VÀ KINH DOANH NƯỚC TINH KHIẾT ĐÓNG CHAI TẠI HUYỆN HƯỚNG HÓA...68

3.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH CCS Mukdahan ...68

3.2 Giải pháp nâng cao năng lực sản xuất của công ty ...69

3.2.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm ...69

3.2.2 Nhóm giải pháp về giá ...70

3.2.3 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực ...70

3.2.4 Nhóm giải pháp về hệ thống phân phối, đại lý ...71

3.2.5 Nhóm giải pháp về năng lực marketing ...71

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...72

DANH MỤC THAM KHẢO...74

PHỤ LỤC 1...76

PHỤ LỤC 2...81

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NLCT: Năng lực cạnh tranh DN: Doanh nghiệp

SX: Sản xuất

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Nội dung các thang đo ...39

Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH CCS Mukdahan giai đoạn 2017 – 2018 ...45

Bảng 3: Bảng so sánh giá của công ty và 2 đối thủ cạnh tranh...49

Bảng 4: Bảng cơ cấu nghiên cứu theo dung tích sản phẩm đang sử dụng...51

Bảng 5: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các nhóm biến...53

Bảng 6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett EFA của các biến độc lập ...54

Bảng 7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett EFA của các biến phụ thuộc ...55

Bảng 8: Kết quả phân tích EFA với các nhóm biến...56

Bảng 9: Bảng kiểm định phân phối chuẩn ...59

Bảng 10: Kết quả phân tích các hệ số hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH CCS Mukdahan...60

Bảng 11: Kết quả kiểm định One - Sample Test với nhóm biến sản phẩm ...61

Bảng 12: Kết quả kiểm định One - Sample Test với nhóm biến giá cả...62

Bảng 13: Kết quả kiểm định One - Sample Test với nhóm biến hệ thống phân phối, đại lý ...63

Bảng 14: Kết quả kiểm định One - Sample Test với nhóm biến đội ngũ nhân viên ...64

Bảng 15: Kết quả kiểm định One - Sample Test với nhóm biến năng lực marketing ...65

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nghiên cứu theo giới tính ...50

Biều đồ 2.2: Cơ cấu nghiên cứu theo độ tuổi...50

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nghiên cứu theo thu nhập ...51

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo phương tiện...52

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Quy trình nghiên cứu ...7

Hình 2: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh ...32

Hình 3: Mô hình nghiên cứu “ Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Yên Loan, Quảng Trị”...36

Hình 4: Mô hình nghiên cứu “ Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của VNPT Quảng Trị” ...37

Hình 5: Mô hình nghiên cứu đề xuất ...37

Hình 6: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty...43

Hình 7: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017 và 2018 ...46

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Cạnh tranh là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Càng nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực thì càng tạo ra sự cạnh tranh lớn hơn. Doanh nghiệp phải tạo dựng được năng lực cạnh tranh cho mình để có thể đứng vững trên thị trường. Cạnh tranh bản chất cũng không phải xấu, thông qua cạnh tranh doanh nghiệp luôn phải cố gắng tìm cách để tồn tại và ngày càng phát triển.

Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, ngoài những cơ hội khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO và Hiệp định thương mại tư do các nước ASEAN (AFTA) các doanh nghiệp trong nước còn phải đối diện với không ít khó khăn. Các doanh nghiệp trong nước không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp đa quốc gia, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải tích cực thay đổi để hội nhập quốc tế.

Nước là nhu cầu tất yếu của mọi người. Hướng Hóa được xem là một huyện vùng cao thuộc tỉnh Quảng Trị. Tại đây có khá nhiều các thôn, xã, bản vùng sâu, địa hình đi lại giữa các vùng tương đối khó khăn, đặc biệt là vào sâu trong các làng, bản là nơi cư trú của đa phần người dân tộc ít người. Vì điều kiện khó khăn về mặt địa hình và điều kiện kinh tế nên nguồn nước ở đây không được đảm bảo, việc cung cấp nước sạch đến các vùng sâu gặp khó khăn, đặc biệt là các dòng nước uống tinh khiết đóng chai. Nhận thấy nhu cầu này, nhiều nhà kinh doanh đã không bỏ lỡ cơ hội này, nên nhiều nhà máy sx nước tinh khiết ra đời nhằm đáp ứng được nhu cầu tất yếu tại đây. Lĩnh vực cung cấp nước tinh khiết đóng chai đã và đang phát triển tại các vùng thuộc huyện Hướng Hóa, Quảng Trị nên việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là không thể tránh khỏi.

Khách hàng có nhiều lựa chọn hơn nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải thỏa mãn được nhu cầu của họ, doanh nghiệp phải tích cực tìm hiểu và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng để sự lựa chọn đầu tiên của khách hàng luôn là sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là rất cần thiết và phải được thực hiện liên tục để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

Công ty TNHH CCS Mukdahan tiền thân là công ty chuyên nhập khẩu các đồ điện tử từ Lào, Thái Lan về để cung cấp sỉ tại các cửa hàng tại khu vực huyện Hướng Hóa. Về sau, có một số thay đổi trong các chính sách kinh tế và nhận thấy được tiềm năng trong ngành cung cấp nước tinh khiết đóng chai và những nhu cầu mà các công ty cung cấp nước tinh khiết tại khu vực chưa đáp ứng được nên CCS Mukdahan đã nghiên cứu, sx và cho ra đời thương hiệu nước tinh khiết đóng chai MV vào năm 2016, với mục tiêu đem nguồn nước sạch tinh khiết đến với vùng cao, đặc biệt là các cùng anh em Vân Kiều, Taru, Pa cô đang sinh sống. Nhờ đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo, đặc biệt công ty có đội ngũ quản lý, nhân viên nhiệt huyết, làm việc tích cực, hiệu quả và sự cố gắng thấu hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng đã đem lại những thành công nhất định cho doanh nghiệp. Thương hiệu nước tinh khiết đóng chai MV đã dần chiếm được thị trường không chỉ ở khu vực huyện Hướng Hóa mà còn các huyện lân cận như Đakrông, Cam Lộ, Đông Hà,...

Các doanh nghiệp mà công ty TNHH CCS Mukdahan cạnh tranh trực tiếp trong lĩnh vực sx và cung cấp nước uống tinh khiết đóng chai trong khu vực phải kể đến cơ sở sx nước lọc Tân Tân, cơ sở sx nước uống đóng chai Nhật Thành,…Mặc dù CCS Mukdahan đã đạt được nhiều thành công và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, nhưng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến thị phần thương hiệu nước MV của công ty. Từ những lý do trên và qua sự phân tích thực tế từ công ty tôi quyết định chọn đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH CCS Mukdahan trong lĩnh vực sx và kinh doanh nước tinh khiết đóng chai”

Mục đích của nghiên cứu đề tài nhằm nêu lên được năng lực cạnh tranh hiện tại của công ty và khả năng cạnh tranh của công ty so với các đối thủ để từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH CCS Mukdahan trong lĩnh vực nước tinh khiết đóng chai.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu chung

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

Phân tích thực trạng cạnh tranh của công ty TNHH CCS Mukdahan, từ đó có các đề xuất, giải pháp nhằm giúp nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) của công ty trong thời gian tới.

 Mục tiêu cụ thể

·Giúp doanh nghiệp đánh giá, nhận thức được năng lực cạnh tranh hiện tại của mình.

·Xác định môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp

·Xác định các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

·Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

·Đánh giá mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

·Định hướng và đưa ra các giải pháp giúp cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời gian tới.

2.2 Câu hỏi nghiên cứu

·Dựa vào cơ sở nào để đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH CCS Mukdahan?

·Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện ở những điểm nào?

·Các nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh? Và mức độ ảnh hưởng như thế nào?

·Những giải pháp nào giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH CCS Mukdahan trong lĩnh vực nước tinh khiết đóng chai tại huyện Hướng Hóa

Đối tượng điều tra: là khách hàng của công ty trên địa bàn huyện Hướng Hóa

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH CCS Mukdahan tại Thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng Hóa, Quảng Trị

Về thời gian: 15/09/2019 – 22/12/2019

Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng vầ từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao NLCT của công ty

4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập số liệu 4.1.1 Số liệu thứ cấp

Các số liệu cần thiết đối với đề tài được doanh nghiệp cung cấp như: báo cáo tổng kết cuối năm, báo cáo tài chính,..

Số liệu thu thập được từ giáo trình, internet, sách, báo,..

4.1.2 Số liệu sơ cấp

Nghiên cứu được tiến hành qua 2 cách: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định tính

Dùng kỹ thuật thảo luận nhóm để điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát đo lường các khái niệm nghiên cứu.

Áp dụng kỹ thuật Delphi để phỏng vấn các chuyên gia, cụ thể là giám đốc công ty, các giám đốc kinh doanh, các đại lý bán hàng.

Nghiên cứu định lượng

Thực hiện bằng cách gửi bảng hỏi đến khách hàng, hướng dẫn để khách hàng điền vào bảng hỏi, sau đó thu lại và tiến hành phân tích. Việc điều tra bảng hỏi được thực hiện trong khoảng thời gian tháng 10 năm 2019

4.1.3 Quy mô mẫu, phương pháp chọn mẫu Quy mô mẫu

Với 18 biến quan sát được xây dựng đánh giá, để đảm bảo mức ý nghĩa có thể chấp nhận của biến, ta nhân 5 (theo Hachter (1994)) (Hair & ctg, 1998) được quy mô mẫu là 90. Tuy nhiên, để tránh các rủi ro và sai sót trong quá trình điều tra nghiên cứu. Tôi quyết định chọn cỡ mẫu 110.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

Phương pháp chọn mẫu

Tổng thể mẫu là toàn bộ khách hàng đang sử dụng sản phẩm của công ty trên địa bàn huyện Hướng Hóa và sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất kiểu thuận lợi. Vì phương pháp này dễ tiếp cận được khách hàng, hơn nữa do điều kiện thời gian nghiên cứu hạn hẹp.

4.1.4 Xây dựng thang đo

Sử dụng thang đo Likert (từ 1 đến 5 theo cấp độ tăng dần) để lượng hóa mức độ đánh giá của khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của công ty TNHH CCS Mukdahan trong lĩnh vực sx và kinh doanh nước tinh khiết đóng chai với sản phẩm nước tinh khiết MV.

4.2 Phương pháp xử lý số liệu

Để phân tích dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tôi lấy dữ liệu từ kết quả khảo sát khách hàng bằng bảng hỏi trên địa bàn huyện Hướng Hóa để tiến hành nghiên cứu. Sử dụng phần mềm SPSS để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của công ty. Các thang đo được kiểm định thông qua hệ số tin cậy Crobach’

Alpha, qua phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm tra độ tin cậy của các thang đo và hồi quy tuyến tính, kiểm định giá trị trung bình One Sample T – Test.

4.2.1 Kiểm định thang đo Crobach’ Alpha

Vì sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên nên trước khi đi vào phân tích, hồi quy, kiểm định thì phải sử dụng thang đo Crobach’ Alpha để kiểm tra độ tin cậy. Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).

Dữ liệu sau khi được thu thập từ khách hàng bằng bảng hỏi được tiến hành kiểm tra và loại bỏ những bảng hỏi không đạt yêu cầu, sau đó tiến hành nhập dữ liệu trên phần mềm SPSS 22.0.

4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi sử dụng thang đo Crobach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy, tiếp đó tiến hành phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá giá trị hội tụ và giá

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

trị phân biệt, đây là hai loại giá trị quan trọng của thang đo. EFA là một phương pháp phân tích định lượng dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến đo lường phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn(gọi là các nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair et al. 2009). Mục tiêu của EFA là xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng đến một tập các biến đo lường và cường độ về mối quan hệ giữa mỗi nhân tố với từng biến đo lường.

Kiểm định KMO & Bartlett’s Test có mức ý nghĩa sig. < 0,05 thì biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Hệ số KMO >= 0,5 đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.

Giá trị Eigenvalue thể hiện phần biến thiên được giải thích bởi một nhân tố so với biến thiên toàn bộ những nhân tố. Giữ lại những nhân tố có Eigenvalue > 1 để phân tích vì Eigenvalue > 1 chứng tỏ nhân tố đó có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc. Loại bỏ những nhân tố có Eigenvalue < 1.

4.2.3 Phân tích hồi quy

Mô hình hồi quy xây dựng có hệ số R bình phương hiệu chỉnh lớn hơn 50%

cho biết trong mô hình này các biến độc lập giải thích được bao nhiêu sự thay đổi của biến phụ thuộc.

Kiểm định F sử dụng trong phân tích ANOVA là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể, giá trị Sig. < 0,05 (Sig. = 0.000) chứng tỏ rằng mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng ra cho tổng thể.

4.2.4 Kiểm định One Sample T – test

Kiểm định giá trị trung bình bằng kiểm định One Sample T – test được sử dụng để kiểm định giá trị trung bình đối với các yếu tố đánh giá NLCT của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

5. Quy trình nghiên cứu

Hình 1: Quy trình nghiên cứu 6. Bố cụ đề tài:

Đề tài nghiên cứu kết cấu gồm 3 phần:

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung nghiên cứu

Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh và sự cần thiết của nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH CCS Mukdahan trong lĩnh vực nước tinh khiết đóng chai.

Chương 3: Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH CCS Mukdahan trong lĩnh vực nước tinh khiết đóng chai.

Phần III: Kết luận và kiến nghị

Xác định vấn đề nghiên cứu

Xây dựng đề cương nghiên cứu và thiết kế bảng hỏi

Điều tra thử bằng bảng hỏi Điều tra chính thức

Xử lý và phân tích số liệu thu thập được

Kết luận và đề xuất các giải pháp Hoàn thành nội dung đề tài dựa trên đề

cương đã xây dựng

Viết báo cáo

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

PHẦN II:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

1.1 Một số vấn đề cơ bản về cạnh tranh 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh trạnh được xem là một trong những đặc trưng cơ bản. Cạnh tranh tồn tại và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Ở mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội đều tồn tại cạnh tranh, và nó tồn tại ở mọi giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội, vì vậy khái niệm cạnh tranh được thể hiện khác nhau qua từng thời kỳ với nhiều gốc độ khác nhau. Dưới thời kỳ chủ nghĩa tư bản, Mác đã quan niệm: “ Cạnh tranh chủ nghĩa tư bản là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.

Theo lý thuyết tổ chức doanh nghiệp công nghiệp thì một doanh nghiệp được coi là có sức cạnh tranh và đánh giá nó có thể đứng vững cùng với các nhà sản xuất khác, với các sản phẩm thay thế, hoặc bằng cách đưa ra các sản phẩm tương tự với mức giá thấp hơn cho sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm có cùng đặc tính nhưng với dịch vụ ngang bằng hay cao hơn. Một định nghĩa khác về cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh có thể định nghĩa như là một khả năng của doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài và có lợi nhuận”.

Theo Michael Porter (2008, Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ, Hà Nội), cạnh trạnh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà DN đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa mức lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu, dẫn đến hệ quả là giá có thể giảm đi. Giúp cho DN có được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cùng ngành. DN nào có thị phần càng lớn thì càng có vị thế địa vị trên thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một yếu tố kích thích kinh doanh, là động lực thúc đẩy hoạt động sx kinh doanh phát triển, tăng năng xuất lao động, tạo sự phát triển xã hội

Có thể thấy, xét về bản chất cạnh tranh là tạo ra mối quan hệ so sánh tương đối giữa các đối thủ cạnh tranh có chức năng giống nhau với mục tiêu cuối cùng đều là tối đa hóa lợi nhuận. Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp tạo ra được những điều kiện và cơ hội tốt nhất nằm mở rộng thị trường, hợp lý hóa sản xuất, thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Thực chất cạnh tranh là sự tranh giành lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia vào thị trường với tham vọng “mua rẻ - bán đắt”. Cạnh tranh là một phương thực vận động của thị trường và quy luật cạnh tranh là một trong những quy luật quan trọng nhất, chi phối sự hoạt động của thị trường. Vì đối tượng tham gia vào thị trường gồm có bên mua và bên bán, bên bán với mục đích tối đa hóa lợi nhuận và bên mua với mục đích tối đa hóa lợi ích của những hàng hóa mà họ mua được. Như vậy, trong cơ chế thị trường, tối đa hóa lợi nhuận đối với DN là mục tiêu quan trọng và điển hình nhất.

Như vậy dù có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh nhưng tựu chung lại đều thống nhất ở các điểm:

+ Mục tiêu cạnh tranh: Tìm kiếm lợi nhuận và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương trường đồng thời làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội.

+ Phương pháp thực hiện: Tạo và vận dụng những lợi thế so sánh trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác.

+ Thời gian: Trong bất kỳ tuyến thị trường hay sản phẩm nào, vũ khí cạnh tranh thích hợp hay đổi theo thời gian. Chính vì thế cạnh tranh được hiểu là sự liên tục trong cả quá trình

1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp được xét ở nhiều gốc độ khác nhau và có các khái niệm khác nhau như sau:

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường

Theo tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OCED): “ Năng lực cạnh tranh của DN là sức sx ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sx có hiệu quả làm cho các DN phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”

Theo tác giả Tôn Thất Thiêm thì cho rằng “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào giá trị gia tăng mà DN đó mang lại cho khách hàng”

Hiện nay, các thuật ngữ “năng lực cạnh tranh”, “sức cạnh tranh” và “khả năng cạnh tranh” được sử dụng nhiều ở Việt Nam và chúng có thể thay thế cho nhau.

Theo Michael Porter, hiện chưa có một định nghĩa nào về NLCT được thừa nhận một cách phổ biến, có thể thống kê một số định nghĩa như sau:

Đối với các nhà lãnh đạo DN, “NLCT có nghĩa là sức cạnh tranh trên thị trường nhờ xây dựng và áp dụng chiến lược hợp lý mà có”

Trong Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: “sức cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành không bị DN khác, ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”

Như vậy, NLCT của DN trước hết phải được tạo ra từ nội bộ của DN. Đây là yếu tố nội hàm của mỗi DN, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị DN,…một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh cùng hoạt động trong cùng một lĩnh vực, trên cùng một thị trường.

Trên thực tế, không một DN nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Mỗi DN có mỗi lợi thế, khả năng và hạn chế riêng. Tuy nhiên, nếu DN nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm mạnh của mình để đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng thì có thể tồn tại vững chắc trên thị trường. Những điểm mạnh, điểm yếu của DN thường thể hiện qua các hoạt động như: tài chính, sx, marketing, công nghệ, quản trị,…Như vậy có thể thấy khái niệm NLCT là một khái niệm rộng, được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu tác động của cả môi trường vi mô và vĩ mô.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

Lợi thế cạnh tranh của một DN có thể được định nghĩa là bất cứ thứ gì một công ty có thể làm thực sự tốt so với các công ty đối thủ. Tức là khi một DN có thể làm điều mà đối thủ cạnh tranh không thể làm hoặc sở hữu điều gì mà đối thủ mong muốn, đó có thể được coi là lợi thế cạnh tranh.

DN càng có nhiều lợi thế cạnh tranh đồng nghĩa với NLCT của DN so với các đối thủ trên thị trường càng lớn.

1.1.3 Các loại hình cạnh tranh

Theogiáo trình - tài liệu – học liệu từ VOER, cạnh tranh có các loại hình sau:

1.1.3.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường Cạnh tranh chia làm 3 loại

Cạnh tranh giữa người bán và người mua

Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo “luật” mua rẻ - bán đắt. người mua luôn muốn mua được rẻ, ngược lại người bán lại luôn muốn bán được đắt. Sự cạnh tranh này được thể hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả được hình thành và hoạt động bán mua được thực hiện.

Cạnh tranh giữa những người bán

Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, nó có ý nghĩa sống còn đối với bất kỳ một DN nào. Khi sản xuất hàng hóa phát triển, số người bán càng tăng lên thì cạnh tranh càng quyết liệt vì DN nào cũng muốn giành lấy khách hàng, lấy lợi thế cạnh tranh về mình, muốn chiếm lĩnh thị phần của đối thủ. DN nào có doanh số tiêu thụ lớn, tăng thị phần và cùng với đó sẽ tăng lợi nhuận, tăng đầu tư và mở rộng sản xuất. Chính vì vậy, muốn chiếm lợi thế cạnh tranh hơn đối thủ thì mỗi DN phải có chiến lược cạnh tranh thích hợp mới đứng vững trong thị trường đầy bất động này.

Cạnh tranh giữa người mua

Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi một hàng hóa, dịch vụ nào đó mà mức cung nhỏ hơn mức cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh sẽ trở nên quyết liệt và giá của hàng hóa, dịch vụ đó sẽ tăng. Kết quả cuối cùng là người bán sẽ thu được lợi nhuận cao, còn người mua mất đi một số tiền. Đây là cuộc cạnh tranh mà chính những người mua tự làm hại mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

1.1.3.2 Căn cứ theo phạm vi kinh tế Cạnh tranh được chia làm 2 loại Cạnh tranh nội bộ ngành

Là cạnh tranh giữa các DN cùng sản xuất hay tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau. Những DN chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường, những DN thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí phán sản.

Cạnh tranh giữa các ngành

Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận. Sự điều chuyển tự nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên một sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất, để rồi kết quả cuối cùng là, các chủ doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn như nhau thì cũng chỉ thu được như nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.

1.1.3.3 Căn cứ vào mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trường Cạnh tranh được chia làm 3 loại

Cạnh tranh hoàn hảo

Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người bán, người mua nhỏ, không ai trong số họ đủ lớn để bằng hành động của mình ảnh hưởng đến giá cả dịch vụ. Điều đó có nghĩa là không cần biết sản xuất được bao nhiêu, họ đều có thể bán được tất cả sản phẩm của mình tại mức giá thị trường hiện hành. Vì vậy một hãng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo không có lý do gì để bán rẻ hơn mức giá thị trường. Hơn nữa sẽ không tăng giá của mình lên cao hơn giá thị trường vì nếu thế thì hãng sẽ chẳng bán được gì. Nhóm người tham gia vào thị trường này chỉ có cách là thích ứng với mức giá bởi vì cung cầu trên thị trường được tự do hình thành, giá cả theo thị trường quyết định, tức là ở mức số cầu thu hút được tất cả số cung có thể cung cấp. Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có hiện tượng cung

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi biện pháp hành chính nhà nước. Vì vậy trong thị trường này giá cả thị trường sẽ dần tới mức chi phí sản xuất.

Cạnh tranh không hoàn hảo

Nếu một hãng có thể tác động đáng kể đến giá cả thị trường đối với đầu ra của hãng thì hãng ấy được liệt vào “ hãng cạnh tranh không hoàn hảo”... Như vậy cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều loại nhãn hiệu khác nhau, mỗi loại nhãn hiệu lại có hình ảnh và uy tín khác nhau mặc dù xem xét về chất lượng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Các điều kiện mua bán cũng rất khác nhau. Những người bán có thể cạnh tranh với nhau nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều cách như : quảng cáo, khuyến mại, những ưu đãi về giá các dịch vụ trước, trong và sau khi mua hàng. Đây là loại hình cạnh tranh rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay.

Cạnh tranh độc quyền

Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó một số người bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra thị trường. Thị trường này có pha trộn lẫn giữa độc quyền và cạnh tranh gọi là thị trường cạnh tranh độc quyền, ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu tư lớn hoặc do độc quyền về bí quyết công nghệ, thị trường này không có cạnh tranh về giá cả mà một số người bán toàn quyền quyết định giá cả. Họ có thể định giá cao hơn tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm, cốt sao cuối cùng họ thu được lợi nhuận tối đa. Những nhà doanh nghiệp nhỏ tham gia vào thị trường này phải chấp nhận bán hàng theo giá của nhà độc quyền.

Trong thực tế có thể có tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản phẩm nào thay thế sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với nhau. Độc quyền gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất và làm phương hại đến người tiêu dùng. Vì vậy ở mỗi nước cần có luật chống độc quyền nhằm chống lại sự liên minh độc quyền giữa các nhà kinh doanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

1.1.4 Vai trò của cạnh tranh 1.1.4.1 Tích cực

Cạnh tranh là điều không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh không chỉ tạo ra nguồn động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức và mà còn thúc đẩy sự phát triển cả nền kinh tế nói chung.

Đối với DN

Sự cạnh tranh buộc người sx phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, ứng dụng các khoa học kỹ thuật, cải tiến và không ngừng nâng cao, hoàn thiện sản phẩm, hoàn thiện cách tổ chức trong sản xuất, trong quản lý để nâng cao không chỉ về chất lượng mà cả về hiệu quả kinh tế.

Cạnh tranh được xem như cái “sàng” để lựa chọn và loại bỏ những doanh nghiệp. Cạnh tranh đòi hỏi DN phải tìm ra các biện pháp tối đa hóa hiệu quả sx kinh doanh.

Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành,…

Cạnh tranh giúp phân bổ lại nguồn lực xã hội một cách hiệu quả nhất. Các DN sản xuất cùng một loại hay một số loại hàng hóa cạnh tranh với nhau về giá bán, hình thức sản phẩm, chất lượng sản phẩm. Trong quá trình cạnh tranh, DN nào có điều kiện sản xuất tốt, có năng suất lao động cao hơn thì DN đó sẽ có lãi. Từ đó giúp cho việc sử dụng nguyên vật liệu của xã hội có hiệu quả hơn, đem lại lợi ích cho xã hội cao hơn.

Cạnh tranh buộc các DN luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh khuyến khích các DN phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho DN thể hiện được khả năng “ bản lĩnh” của mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho DN càng vững mạnh và phát triển hơn nếu DN đó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị trường. Đứng ở góc độ DN, cạnh tranh sẽ là điều kiện tốt để mỗi DN khẳng định sức mạnh và vị thế của mình trên thị trường, từ đó tự hoàn thiện bản thân để vươn lên giành ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh khác.

Trên thị trường cạnh tranh giữa các DN là cuộc cạnh tranh ác liệt nhất với mục đích giành giật người mua, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, đem về cho DN mình những ưu thế vượt trội so với đối thủ, tạo ra mức lợi nhuận tối ưu nhất.

Nhờ có cạnh tranh mà các DN buộc phải sx và cung ứng những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà thị trường cần để thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Cạnh tranh là quá trình mà các DN đưa ra các biện pháp kinh tế đúng đắn và sáng tạo nhằm giữ vững chỗ đứng của mình trên thương trường.

Như vậy, cạnh tranh là điều kiện thuận lợi để tạo ra các DN có sức sống, những DN lớn phát triển trên thị trường.

Đối với người tiêu dùng

Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đực biệt cho người tiêu dùng. Các nhà sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, với chi phí sx hợp lý để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Khi có cạnh tranh diễn ra ở những nhà sx hay những người bán thì người tiêu dùng, người mua không phải chịu một sức ép nào mà còn được hưởng những thành quả do cạnh tranh mang lại như: chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá bán thấp hơn, chất lượng phục vụ cao hơn,..

Càng có nhiều DN cạnh tranh với nhau thì sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ càng có chất lượng tốt hơn.

Trong quá trình cạnh tranh, sẽ không tránh khỏi việc cạnh tranh về giá, các doanh nghiệp sẽ có những chương trình khuyến mãi, ưu đãi,..khi đó khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn cho mình, và có thể mua được sản phẩm, dịch vụ với giá thấp với chất lượng tốt.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Đối với nền kinh tế

Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.

Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.

Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế.

Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài.

Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị trường, rút ra được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị trường của nước ta.

1.1.4.2 Hạn chế

Bên cạnh những tác động tích cực , cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế…gây nên sự bất ổn trên thị trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và người tiêu dùng.

Gia tăng khả năng cạnh tranh không lành mạnh làm cho nhiều DN có sự xáo trộn trong tổ chức kinh doanh, họ có thể sử dụng tất cả những thủ đoạn phi pháp và bất lương để giành giật khách hàng để mang lại lợi ích cho bản thân mình.

1.1.5 Các yếu tố chủ yêu cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.5.1 Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp

Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại, phù hợp với DN của mình. Bản thân doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

1.1.5.2 Nguồn nhân lực

Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hoá của mọi thành viên trong doanh nghiệp.

Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phảm, mẫu mã, chất lượng. Từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc của mình trên thị trường và trong lòng công chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.

1.1.5.3 Nguồn lực tài chính

Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là DN có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Đầu tư, cải tiến các công nghê, kỹ thuật trong DN để tối ưu hóa hoạt động sx, kinh doanh.

Trên thực tế, không có DN nào có thể tự có đủ vốn để tổ chức triển khai, đầu tư vào các hoạt động kinh doanh. Nên điều quan trọng mầ DN cần phải có đó là phải có kế hoạch huy động vốn phù hợp và phải xử dụng nguồn vốn một các phù hợp.

1.1.5.4 Công nghệ

Công nghệ là phương pháp là bí mật, là công thức tạo ra sản phẩm. Để có năng lực cạnh tranh DN phải được trang bị bằng công nghệ hiện đại. Công nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao năng lượng và nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao, chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng công nghệ hiện đại giúp DN tăng năng suất lao động, giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, do đó làm cho năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng.

Doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ thích hợp, nắm bắt được chu kì sống của công nghệ, thời gian hoàn vốn của công nghệ phải ngắn, đào tạo đội ngũ nhân viên

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

có đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ nhằm phát huy tối đa năng suất thiết kế của công nghệ. Về công nghệ, nếu DN giữ bản quyền sáng chế hoặc có bí quyết riêng thì thị trường sản phẩm của DN sẽ có tính độc quyền hợp pháp. Do đó, năng lực nghiên cứu phát minh và các phương thức giữ gìn bí quyết là yếu tố quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.1.5.5 Yếu tố sản phẩm

Khi sản phẩm của DN bán được nhiều và nhanh chóng trên thị trường có sản phẩm tương tự chứng tỏ sản phẩm của DN được xem là có NLCT cao. Muốn vậy, DN phải tạo ra sản phẩm chất lượng, phù hợp và phải đảm bảo phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt phải có sự khác biệt hóa hoặc nổi trội hơn so với các sản phẩm tương tự đang tồn tại trên thị trường. Vì vậy, đòi hỏi DN phải có kế hoạch sản xuất và phân phối hợp lý.

1.1.5.6 Hệ thống kênh phân phối

Một DN có hệ thống kênh phân phối lớn thì khả năng sản phẩm của DN tiếp cận và đến tay người tiêu dùng càng lớn. Hệ thống kênh phân phối là yếu tố quan trọng trong việc cấu thành nên NLCT của DN, nó thể hiện sự phát triển của DN.

Nhưng bên cạnh đó, việc xây dựng và lựa chọn kênh phân phối phù hợp với DN tương đối khó. Phải mất nhiều thời gian để có thể xây dựng và ổn định. Vì thế, nếu xây dựng được kênh phân phối phù hợp, ổn định thì đó là yếu tố cấu thành nên NLCT cho DN.

1.1.5.7 Danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp

Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành trong cả một quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đắn. Thương hiệu trước hết được xây dựng bằng con đường chất lượng: chất lượng của hệ thống quản lý, của từng con người trong doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất cung cấp cho thị trường.

Đánh giá thương hiệu không chỉ ở số lượng các thương hiệu mạnh doanh nghiệp đang có mà quan trọng phải đánh giá được khả năng phát triển của thương hiệu. Khả năng đó cho thấy sự thành công của doanh nghiệp trong tương lai.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.6.1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

Khả năng cạnh tranh của DN là tổng hợp sức mạnh mà DN hiện đang có và có thể huy động được, đó có thể là sản phẩm, giá, năng lực marketing, nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính, kinh nghiệm…

Sản phẩm

Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập hiện nay, canh tranh trở thành một yếu tố quyết định trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của DN. Sản phẩm đáp ứng được, thoải mãn được nhu cầu của khách hàng thì DN mới có thể tồn tại và phát triển trên thị trường

Dịch vụ chăm sóc khách hàng

Sự hài lòng của khách hàng về DN không chỉ còn là sự hài lòng về sản phẩm, giá… mà khách hàng ngày càng quan tâm đến chất lượng dịch vụ. Bởi lẽ, sản phẩm, giá… có sự tương đồng với nhau giữa các DN. Khách hàng đứng trước nhiều sự lựa chọn, vì vậy, sự lựa chọn tối ưu nhất

Nguồn lực vật chất

Nguồn lực vật chất bao gồm các yếu tố như: vốn sản xuất, nhà xưởng máy móc, trang thiết bị, kỹ thuật, nguyên vật liệu dự trữ, thông tin môi trường kinh doanh. Mỗi DN có đặc trưng về nguồn lực vật chất riêng, trong đó có điểm mạnh, điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trườ

Một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù hợp với quy mô sản xuất thì sẽ dẫn đến nâng cáo suất lao động và chất lượng sản phẩm cùng với việc giảm giá thành sản phẩm, giảm giá bán thì sẽ tạo ra một lợi thế cạnh tranh cao trên thị trường.

Nguồn lực tài chính

Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng nhất quyết định khả năng sản xuất cững như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô lớn, nhỏ của DN. Một DN có nguồn lực tài chính mạnh tất nhiên sẽ có khả năng trang bị cộng nghệ máy móc, thiết bị hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tổ chức hoạt động quảng cáo, khuyến mĩa mạnh mẽ để nâng cao NLCT của DN. Ngoài ra, với nguồn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

lực tài chính mạnh DN có thể chịu lỗ trước mắt để tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị phần để hướng đến mục tiêu lâu dài.

Nguồn lực tài chính mạnh là miếng mồi ngon để thu hút các nhà đầu tư tham gia góp vốn. Không những thế, còn giành được sự tin yêu và tín nhiệm của người tiêu dùng.

Tổ chức

Một DN phải có một cơ cấu tổ chức nhất định để hướng phần lớn các công việc trong DN đó. Một DN có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hợp lí thì sẽ hoạt động hiệu quả, tiết kiệm được nhiều chi phí từ đó, có thể hạ giá thành sản phẩm, hạ giá bán để năng cao NLCT

Văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp được hiểu như những yếu tố như con người, các kiến trúc cơ sở vật chất trong DN, cách cư xử của nhân viên đối với khách hàng. Văn hóa DN giúp DN tạo ra điểm khác biệt so với các DN khác trên thị trường, giúp DN thu hút được sự chú ý của khách hàng. Để xây dựng văn hóa DN cần rất nhiều thời gian và phải có sự hợp nhất, đồng bộ từ tất cả trong DN cùng nhau xây dựng. Vì vậy, nếu xây dựng được văn hóa DN sẽ giúp DN nâng cao khả năng cạnh tranh.

1.1.6.2Yếu tố bên ngoài DN

Môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh những không nhất thiết phải theo một cách nhất định. Việc phân tích môi trưỡng vĩ mô sẽ giúp doanh nghiệp trả lời những câu hỏi đâu là cơ hội mà DN cần phải theo đuổi, đau là những đe dọa mà DN nên tránh. Các yếu tố vĩ mô gồm có:

Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế

Là nhóm các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến thách thức và ràng buộc, nhưng đồng thời đây cũng là nguồn khai thác cơ hội đối với DN. Các yếu tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động của DN bao gồm:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Nền kinh tế khi ở giai đoạn hưng thịnh thì sẽ tạo nhiều cơ hội cho các chiến lược đầu tư của ngành, giúp DN mở rộng thị trường, sx và tiêu thụ hàng hóa, tăng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

nguồn doanh thu. Ngược lại, khi nền kinh tế bị suy thoái thì dẫn đến nhiều rủi ro cho chiến lược đầu tư của ngành

+Lãi suất và xu hướng lãi suất của nền kinh tế

Mức lãi suất ngân hàng cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến việc huy động vốn của DN. Với mức lãi suất hợp lý thì các DN sẽ gửi tiền vào ngân hàng và cho các đối tác vay mượn. Lãi suất tăng làm cho nhu cầu vay vốn của các DN để đầu tư vào sx, mở rộng nhà xưởng giảm xuống điều này làm doanh thu sụt giảm. Đồng thời khi lãi suất tăng, người tiêu dùng có xu hướng gửi tiền tiết kiệm nhiều hơn, dẫn đến chi tiêu cho tiêu dùng cũng giảm xuống

+ Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái

Việc tăng giảm giá trị của đồng tiền vừa tạo thời cơ, vừa đưa ra thách thức cho DN. Chính sách tiền này vừa có thể tạo cơ hội tốt cho DN cũng vừa có thể mang lại nhiều rủi ro cho DN, nhất là các DN xuất nhập khẩu. Thông thường Chính phủ sử dụng công cụ này để điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu có lợi cho nền kinh tế.

+Lạm phát

Lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng vần xem xét và phân tích. Lạm phát cao hay thấp đều có sựu ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư của nền kinh tế. Khi lạm phát tăng làm giảm giá trị của đồng tiền, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của DN.

Ngược lại, nếu tỷ lệ lạm phát giảm sẽ đảm bảo được giá trị đồng tiền, thúc đẩy sx kinh doanh phát triển. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng.

+ Hệ thống thuế và mức thuế

Thuế DN cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN. Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ đối với các DN vì nó làm cho mức chi phí hoặc thu nhập của DN thay đổi

Các yếu tố môi trường văn hóa xã hội – nhân khẩu

Các giá trị văn hóa xã hội tạo nên nền tảng của xã hội, sở thích, thái độ mua sắm của khách hàng. Bất kỳ sự thay đổi nào của các giá trị này đều ảnh hưởng đến hiệu quả chiến lược kinh doanh của DN. Một số những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của các yếu tố băn hóa xã hội thường có tính dài hạn và

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hóa xã hội thường rất rộng: “nó xác định cách thức người ta sống, làm việc, sx và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ”. Như vậy, những hiểu biết về mặt văn hóa - xã hội sẽ là những cơ sở quan trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị chiến lược ở các DN. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hóa – xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh như:

quan niệm về thẩm mỹ, đạo đức, lối sống, nghề nghiệp; Những quan tâm, ưu tiên của xã hội; Những phong tục, tập quán, truyền thống; Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội,…

Dân số cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến các yếu tó khác của môi trường vĩ mô, đặc biệt là yếu tốc xã hội và yếu tố kinh tế. Những thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội, ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của DN.

Các yếu tố chính trị - pháp luật

Các yếu tố này có tác động lớn đến mức độ các cơ hội và đe dọa từ môi trường. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh lâu dài của DN. Là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các DN tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Chính trị là yếu tố đầu tiền mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các DN quan tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các khu vực nơi mà DN đang có mối quan hệ mua bán hay đầu tư.

Việc ban hành hệ thống pháp luật có chất lượng là điều đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các DN, buộc các DN phải kinh doanh chân chính, có trách nhiệm. Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những quy định đòi hỏi buộc các DN phải tuân thủ giúp hạn chế trường hợp kinh doanh trái đạo đức, ảnh hưởng đến nên kinh tế, các doanh nghiệp khác và cả người tiêu dùng. Chỉ cần một thay đổi nhỏ trong hệ thống pháp luật như thuế, đầu tư sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sx kinh doanh của DN.

Chính phủ có vai trò lớn trong việc điều tiết những yếu tố vĩ mô của nền kinh tế thông qua các chính sách về tài chính, tiền tệ và các chường trình chi tiêu của

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

mình. Trong mối quan hệ với các DN, Chính phủ vừa là người kiểm soát, khuyến khích, tài trợ, ngăn cấm, hạn chế vừa đóng vai trò khách hàng quan trọng của DN và sau cùng Chính phủ là người cung cấp dịch vụ cho các DN. Để tận dụng được các cơ hội và hạn chế các rủi ro, DN cần nắm chắc các chính sách mà Chính phủ ban hành để có bước đi phù hợp nhất.

Môi trường khoa học công nghệ

Yếu tố khoa học công nghệ được xem là một trong những yếu tố năng dộng hàng đầu chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa tới các DN. Tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo điều kiện cho DN áp dụng các thiết bị hiện đại vào sx, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, thu thập và xử lý thông tin về các đối thủ cạnh tranh và thị trường. Bên cạnh đó, ngày nay khi công cụ cạnh tranh chuyển từ giá sang chất lượng sản phẩm thì các sản phẩm có áp dụng công nghệ mới có sức ảnh hưởng trên thị trường. Sự ra đời của các phát minh ngoài tạo ra những cơ hội phát triển cho DN, nó có trở thành mối đe dọa đối với các DN. DN phải không ngừng đổi mới, áp dụng những khoa học kỹ thuật mới để có thể đứng vững trên thị trường, không bị lạc hậu, lỗi thời, điều này cũng tạo ra khó khăn cho các DN có tiềm lực tài chính nhỏ so với những DN có tiềm lực tài chính mạnh. Và các DN nước ngoài thường sẽ có những công nghệ, khoa học kỹ thuật phát triển hơn Việt Nam.

Môi trường tự nhiên

Môi trường sinh thái tốt xấu ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của ngành và đời sống văn hóa - xã hội. Môi trường tự nhiên ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, giao thông vận tải, khoáng sản,…Tuy nhiên, trong nhiều năm gần đây ô nhiễm môi trường tự nhiên ngày càng nghiêm trọng; Cạn kiệt và khan hiếm của các nguồn tài nguyên và năng lượng; Mất cân bằng hệ sinh thái…ở nhiều thành phố trên thế giới tình trạng ô nhiễm nước và không khí đã đạt đến mức nguy hiểm. Một vấn đề của toàn cầu là các hóa chất công nghiệp đã gây nên hiệu ứng nhà kính làm thủng tầng ozone, gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

Môi trường vi mô Doanh nghiệp

Phân tích DN với tư cách là một tác nhân thuộc môi trường vi mô, nhà quản trị marketing sẽ xem xét vai trò của bộ phận marketing trong DN, mối quan hệ và tác động hỗ trợ của các bộ phận sx, tài chính, nhân sự đối với bộ phận marketing.

Bộ phận marketing của doanh nghiệp có trách nhiệm hoạch định, triển khai thực hiện chiến lược, các kế hoạch, chính sách và chương trình marketing thông qua các hoạt động quản trị như nghiên cứu marketing, quản trị nhãn hiệu, quản trị lực lượng bán hàng,…

Các nhà quản trị marketing cũng phải phối hợp hoạt động với các bộ phận chức năng khác như bộ phận tài chính để đảm bảo ngân sách cần thiết cho việc thực thi các kế hoạch marketing, phân bố cho các sản phẩm, nhãn hiệu khác nhau, các hoạt động marketing khác, bộ phận nghiên cứu và phát triển để nghiên cứu cải tiến hay thiết kế sản phẩm mới thành công,…

Cần phải đánh giá khả năng marketing, những điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động marketing của DN so với các đối thuer cạnh tranh để lựa chọn chiến lược marketing cạnh tranh và thiết kế các chính sách marketing phù hợp.

Nhà cung cấp

Nhà cung cấp là các tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho việc sx của DN và các đối thủ cạnh tranh. Để quyết định mua các yếu tố đầu vào, DN cần phải xác định rõ nguồn gốc của chúng, tìm kiếm nguồn cung cấp chất lượng và lựa chọn các nhà cung cấp tốt nhất về chất lượng, uy tín, độ tin cậy và đảm bảo hạ giá.

Những biến đổi trong môi trường cung cấp có thể tác động quan trọng đến hoạt động marketing của DN. Các nhà quản trị marketing cần phải theo dõi về giá cả của những cơ sở cung cấp chính yếu của mình. Việc tăng giá phí cung cấp có thể buộc phải tăng giá, làm giảm doanh thu.

Các nhà quản trị marketing cần phải quan tâm đến mức độ có thể đáp ứng của các nhà cung cấp về nhu cầu các yếu tố đầu vào của DN. Sự khan hiếm nguồn cung

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

cấp sẽ ảnh hướng đến khả năng phục vụ khách hàng của DN. Vì vậy, cần xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp chủ yếu.

Khách hàng

Khác hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là nhân tố quyết định sự tồn tại của DN. Khách hàng có vai trò rất quan trọng vì từ nhu cầu của khách hàng mà DN mới hoạch định chiến lược marketing của mình để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và tìm kiếm lợi nhuận. DN cần phải nghiên cứu thị trường khách hàng của mình một cách kỹ lường. DN có thể hoạt động trong năm loại thị trường khách hàng: thị trường người tiêu dùng, thị trường nhà sản xuất, thị trường mua buôn bán trung gian, thị trường các cơ quan nhà nước, thị trường quốc tế

Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, hiện hữu và tiềm ẩn, trực tiếp và gián tiếp. tùy theo mức độ thay thế của sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh có thể chia làm bốn dạng: cạnh tranh nhãn hiệu, cạnh tranh ngành, cạnh tranh nhu cầu, cạnh tranh ngân sách.

Công chúng

Là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan tâm đến DN, có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới mục tiêu đề ra của DN. DN cần chuẩn bị các kế hoạch marketing đối với các giới công chúng cũng như đối với thị trường tiêu dùng.

1.1.7 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.7.1Cạ

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là yếu tố nội tại của doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các

Với đề tài nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Generali – Văn phòng Tổng Đại lý Gencasa Huế 1”, tác gỉa đã phân tích các yếu tố

Duy trì chính sách quan tâm động viên, khen thưởng đối với cán bộ làm việc tại VPĐD, tạo điều kiện về chi phí để VPĐD thường xuyên gặp gỡ với

Trường Đại học Kinh tế Huế.. thống thì DN phải xây dựng được những chính sách hợp lý và khác biệt hơn so với đối thủ. Như vậy, chính cơ chế thị trường và áp lực từ đối

Đối thủ cạnh tranh tiểm ẩn của Công ty TNHH Xây dựng Số 10 chủ yếu là những doanh nghiệp có quy mô và năng lực tài chính muốn mở rộng thị trường, ngành nghề

Đầu tư phát triển phương tiện vận tải là một hoạt động tốn kém nhiều chi phí của công ty nhưng đây là một khoản đầu tư dài hạn và cần thiết, nó tạo điều kiện thuận lợi

Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, được tính bằng các tiêu chí về tài chính, công nghệ, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách

Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng không phải chịu một sức ép nào mà còn được hưởng những thành quả do cạnh tranh mang lại như: chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá bán