Tiếng Việt
TRƯỜNG THPT BÌNH CHÁNH
TỔ NGỮ VĂN
Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt với từ ngữ thông thường về cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa?
Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công
( Trần Tế Xương, Thương vợ)
I. THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ
Bài tập 1:(sgk/66)
Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công
( Trần Tế Xương, Thương vợ)
Nói lên sự vất vả của bà Tú khi phải một mình đảm đang công việc gia đình để nuôi cả chồng và con
chỉ sự dãi dầu, cực nhọc, vất vả.
Bài tập 1:(sgk/66)
Thành ngữ
Từ ngữ thông thường
(ý nghĩa của thành ngữ được diễn đạt bằng những từ ngữ thông thường) Một duyên hai
nợ
Năm nắng mười mưa
Sự vất vả của bà Tú khi phải một mình đảm đang công việc gia đình để nuôi cả chồng và con
Sự dãi dầu, cực nhọc, vất vả
Bài tập 1:(sgk/66)
Thành ngữ: + Cấu tạo: Ngắn gọn, tương đối ổn định
+ Đặc điểm ý nghĩa: Qua hình ảnh cụ thể, sinh động thể hiện nội dung khái quát và có tính biểu cảm.
“ Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công”
( Trần Tế Xương, Thương vợ)
Khắc họa rõ nét hình ảnh một người vợ vất vả, tần tảo, đảm đang, tháo vát trong công việc gia đình.
Bài tập 1:(sgk/66)
Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm ( về tính hình tƣợng , tính biểu cảm, tính hàm súc) trong các câu thơ sau:
- Người nách thước kẻ tay đao,
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi.
- Một đời được mấy anh hùng Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi!
- Đội trời đạp đất ở đời,
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông.
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
+ Tính hình tƣợng( gợi hình ảnh)
+ Tính biểu cảm( tình cảm, thái độ đánh giá) + Tính hàm súc( ý nghĩa tương đối hoàn chỉnh)
Bài tập 2(66/sgk)
Đánh giá hiệu quả nghệ thuật
-Người nách thước kẻ tay đao,
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi.
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Bài tập 2(sgk/66)
Đầu trâu mặt ngựa
Biểu hiện tính chất hung
bạo, thú vật, vô nhân tính…
Thái độ ghê sợ, căm ghét.
Câu thơ thể hiện sự ghê sợ, thái độ căm ghét trước sự hung bạo, thú vật, vô nhân tính…của bọn quan quân đến nhà Thúy Kiều khi gia đình nàng bị vu oan.
-Một đời được mấy anh hùng,
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi.
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Bài tập 2(sgk/66)
Cá chậu chim lồng
Cảnh sống chật hẹp, tù túng, mất tự do…
Thái độ chán ghét…
- Đội trời đạp đất ở đời,
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông.
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Bài tập 2(sgk/66)
Đội trời đạp đất
Gợi hình ảnh con người có tầm vóc phi thường;
khí phách ngang tàng;
khát vọng tự do…
Thái độ ngợi ca, ngưỡng mộ...
Lối sống và hành động tự do;
không chịu sự bó buộc; không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào…của người anh hùng Từ Hải.
Đội trời đạp đất:
Đầu trâu mặt ngựa:
Cá chậu chim lồng:
Biểu hiện được tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng bị vu oan.
Biểu hiện được cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do.
Lối sống và hành động tự do, ngang tàng, không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào. Dùng để nói về khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải
Các thành ngữ trên đều dùng hình ảnh cụ thể và đều có tính biểu cảm, thể hiện sự đánh giá đối với điều được nói đến.
Bài tập 2(sgk/66)
Bài tập 5 (SGK/67).
a. Này các cậu, đừng có mà ma cũ bắt nạt ma mới. Cậu ấy vừa mới chân ướt chân ráo đến, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.
b. Họ không đi tham quan, không đi thực tế kiểu cưỡi ngựa xem hoa mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường...
? Thay thế thành ngữ trong những câu sau bằng các từ ngữ thông thường, tương đương về nghĩa. Nhận xét về sự khác biệt và hiệu quả của mỗi cách diễn đạt.
a1. Ma cũ bắt nạt ma mới:
Vừa mới đến còn lạ lẫm, còn chưa quen biết.
Bắt nạt người mới
Còn lạ lẫm, chưa quen.
a2. Chân ướt chân ráo :
Người cũ cậy quen biết nhiều mà lên mặt, bắt nạt doạ dẫm người mới đến.
Này các cậu, đừng có mà bắt nạt người mới.
Cậu ấy vừa mới đến còn lạ lẫm, chưa quen, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.
Bài tập 5 (SGK/67).
b. Cưỡi ngựa xem hoa:
Qua loa.
Làm việc qua loa, không đi sâu, đi sát, không tìm hiểu thấu đáo, kĩ lưỡng giống như người cưỡi ngựa (đi nhanh) thì không thể ngắm kĩ để phát hiện vẻ đẹp của bông hoa.
Họ không đi tham quan, không đi thực tế kiểu qua loa mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường...
Bài tập 5 (SGK/67).
c. Nhận xét sự khác biệt.
- Nếu thay các thành ngữ bằng các từ ngữ thông thường tương đương thì có thể biểu hiện được phần nghĩa cơ bản nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng, mà sự diễn đạt lại có thể phải dài dòng.
Bài tập 5 (SGK/67).
? Từ 3 bài tập trên cùng với những kiến thức đã học về thành ngữ ở lớp 7 , hãy nhắc lại khái niệm về thành ngữ?
? Thành ngữ có đặc điểm gì?
=> Ghi nhớ:
Thành ngữ là loại cụm từ cố
định, có tính hoàn chỉnh về
nghĩa, ngắn gọn, hàm súc.
+ Tính hình tượng: Thành ngữ thường dùng cách nói có hình ảnh cụ thể, thông qua những hình ảnh cụ thể.
(Thuận buồm xuôi gió, mẹ tròn con vuông)
+ Tính hàm súc: Tuy dùng những hình ảnh cụ thể, nhưng thành ngữ lại có mục đích nói về những điều có tính khái quát cao, có chiều sâu và bề rộng. Vì vậy nghĩa của các thành ngữ thường mang tính triết lý sâu sắc, thâm thuý, hàm súc.
+ Tính biểu cảm: Mỗi thành ngữ thường có sắc thái biểu cảm, thể hiện cả thái độ đánh giá và tình cảm của con người.
+ Tính cân đối: Có nhịp và có thể có vần. Điều này làm cho thành ngữ dễ nhớ, dễ thuộc.
* Đặc điểm của thành ngữ:
Thành ngữ: Là những cụm từ cố định, có những giá trị nổi bật về:
+ Tính hình tƣợng
+ Tính khái quát về nghĩa (tính hàm súc) + Tính biểu cảm
+ Tính cân đối, có nhịp và có thể có vần Đội trời đạp đất
Một duyên hai nợ Năm nắng mười mưa Đầu trâu mặt ngựa
Cá chậu chim lồng
Đặc điểm ý nghĩa
Đặc điểm hình thức
• Phân biệt giữa tục ngữ và thành ngữ?
THÀNH NGỮ TỤC NGỮ
- Không diễn đạt 1 ý trọn vẹn.
- Có sẵn, quen dùng - Tương đương với cụm từ.
VD:
1. Ác giả ác báo.
2. Chó cắn áo rách.
3. Ruột để ngoài da.
- Diễn đạt 1 ý trọn vẹn.
- Đúc kết kinh nghiệm.
- Tương đương với 1 câu.
VD:
1. Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
2. Ăn cầy nào rào cây ấy.
3. Giỏ nhà ai quai nhà ấy.
Bài tập 3(66/sgk)
Đọc lại chú thích về những điển cố in đậm ở hai câu thơ sau trong bài Khóc Dương
Khuê và cho biết thế nào là điển cố.
“Giường kia treo cũng hững hờ
Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn”
( Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)
II. THỰC HÀNH VỀ ĐIỂN CỐ
- Đàn kia: gợi chuyện Chung Tử Kì nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn. Do đó, sau khi bạn mất, Bá Nha treo đàn không gảy nữa vì cho rằng không có ai hiểu được tiếng đàn của mình.
- Giường kia: Trần Phồn thời Hậu Hán dành riêng cho Từ Trĩ một cái giường, khi bạn đến
chơi thì mời ngồi, lúc bạn về lại treo giường lên.
Bài tập 3(sgk/66)
=> Cả 2 điển cố đều nói về tình cảm bạn bè keo sơn, gắn bó.
Bài 4 (Sgk/67): Phân tích tính hàm súc, thâm thúy của các điển cố sau:
“ Sầu đong càng lắc càng đầy, Ba thu dọn lại một ngày dài ghê”
- “Ba thu”:
Kinh Thi có câu:“Nhất nhật bất kiến như tam thu hề” (Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu ).
Dùng điển cố này, câu thơ trong
“Truyện Kiều” muốn nói Kim Trọng tương tư Thúy Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau có cảm giác lâu như ba năm.
- Chín chữ: Trong Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái.
( sinh, cúc - nâng đỡ, phủ - vuốt ve, súc - cho bú
mớm, trưởng - nuôi cho lớn, dục - dạy dỗ, cố - trông nom, phục - khuyên răn, phúc - che chở).
Dẫn điển tích này, Thuý Kiều muốn nói đến công lao của cha mẹ đối với mình, trong khi mình xa quê biền biệt, chưa báo đáp được công ơn cha mẹ.
Liễu Chương Đài: Gợi chuyện xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ,có câu: “Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi?”
Dẫn điển tích này, Thuý Kiều hình dung cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về tay kẻ khác mất rồi.
- Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn, quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp
bằng mắt trắng (lòng trắng của mắt).
Dẫn điển tích này, Từ Hải muốn nói với Thuý Kiều rằng, chàng biết Thuý Kiều ở chốn lầu xanh, hằng ngày phải tiếp khách làng chơi, nhưng nàng
chưa hề ưa ai, bằng lòng với ai. Câu nói thể hiện lòng quý trọng, đề cao phẩm giá của nàng Kiều.
Thế nào là điển cố?
Nêu đặc điểm của điển cố?
_ Khái niệm: Điển cố chính là những sự việc, câu chữ trong sách vở đời trước được dẫn ra trong văn chương và sách vở đời sau thể hiện những nội dung tương ứng.
_ Đặc điểm:
+ Không cố định như thành ngữ, có thể là một từ, cụm từ, một tên gọi.
+ Điển cố ngắn gọn, hàm súc, thâm thuý.
Muốn sử dụng và lĩnh hội đƣợc điển cố thì cần có vốn sống và vốn văn hoá phong phú.
=> GHI NHỚ VỀ ĐIỂN CỐ:
TRÒ CHƠI
ĐU Ổ I
HÌNH
B Ắ T
CH Ữ
NHÌN HÌNH- ĐOÁN THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ - GIẢI THÍCH NGHĨA
Mẹ tròn con vuông
Sinh nở bình an, mẹ con đều khỏe mạnh
VD: Chúc
chị mẹ tròn
con vuông!
Nước đổ đầu vịt:
không chịu tiếp thu những lời nói, ý kiến của người khác.
VD: Nói với nó cũng giống như nước đổ đầu vịt mà thôi.
Nước đổ đầu vịt
Không nhận
thức được hoặc không chịu tiếp thu những lời nói, ý kiến của người khác…
VD: Nói với
nó cũng như
nước đổ đầu
vịt, chẳng ăn
thua gì!
VD: Sĩ tử ngày xƣa
phải nấu sử sôi kinh mới mong lập
thân đƣợc.
Nấu sử sôi kinh
Chăm chỉ,
cần cù trong
học tập.
Ếch ngồi đáy giếng
Hiểu biết hạn hẹp mà lại huyênh
hoang…
VD:Nó là kẻ ếch ngồi đáy giếng, chẳng biết gì đâu.
Giơ cao đánh khẽ
Dù mắng mỏ nhưng vẫn
thương, không trừng phạt như lời đe
VD: Cô ấy mắng thế thôi nhưng lại hay giơ cao đánh khẽ.
Bảy nổi ba chìm
lận đận,
long đong, vất vả.
VD: Cuộc đời chị ấy đúng
là bảy nổi ba
chìm.
Cưỡi ngựa xem hoa
Xem hoặc làm một cách qua loa đại khái
VD: Khóa học này rồi cũng chỉ là cưỡi ngựa
xem hoa thôi.
Điển tích gợi
chuyện Phù Đổng Thiên Vương vốn
là một đứa bé vươn vai trở thành tráng sĩ đánh giặc giữ
nước.
Sức mạnh có thể làm nên chuyện lớn
Sức trai Phù Đổng
Điển cố về Asin -một anh hùng trong thần thoại Hi Lạp- mình đồng da sắt, chỉ có gót chân là có thể bị đâm thủng.
Chỗ yếu nhất của một con người
Gót chân Asin
Sức trai Phù Đổng Gót chân Asin
III. LUYỆN TẬP
Bài tập 6 (SGK/67): Đặt câu với mỗi thành ngữ sau:
1 - Mong sao mẹ tròn con vuông.
2 - Đừng có mà trứng khôn hơn vịt.
3 - Theo thầy nấu sử sôi kinh
Tháng ngày đâu quản sân Trình lao đao 4 - Đó là bọn người lòng lang dạ thú,
hãm hại người vô tội.
5 - Bây giờ lại đòi cách sống của những nhà đại gia đấy.
6 - Mọi người chả đi guốc trong bụng.
nó rồi ấy chứ!
7 - Nói với nó như nước đổ đầu vịt chẳng ăn thua gì.
8 - Mọi việc xong rồi nên dĩ hoà vi quý người ta mới sợ.
9 - Nhà thì nghèo nhưng lại quen thói con nhà lính tính nhà quan.
10- Em nhận vội nhận vàng lại mang tiếng thấy người sang bắt quàng làm họ.
1- Mẹ tròn con vuông:
2 - Trứng khôn hơn vịt:
3 - Nấu sử sôi kinh:
4 - Lòng lang dạ thú:
5 - Phú quý sinh lễ nghĩa:
6 - Đi guốc trong bụng:
7 - Nước đổ đầu vịt:
8 - Dĩ hoà vi quý:
9 - Con nhà lính tính nhà quan:
10 - Thấy người sang bắt quàng làm họ:
III. LUYỆN TẬP
Bài tập 7 (SGK/67): Đặt câu với mỗi điển cố sau:
1- Gót chân A -sin
2 – Nợ như chúa Chổm 3 – Đẽo cày giữa đường 4 – Gã Sở Khanh
5 – Sức trai Phù Đổng
1. Tớ đã tìm được gót chân Asin của anh ấy rồi
2. Vì chơi lô đề nên nó nợ như chúa Chổm.
3. Anh cần quyết định dứt khoát công việc của mình, đừng nghe người khác mà cứ đẽo cày giữa đường.
4. Những gã Sở Khanh như hắn
chuyên lừa gạt những người phụ nữ thật thà.
5. Với sức trai Phù Đổng, thế hệ trẻ chính là lực lượng xây dựng đất
nước ngày càng tốt đẹp hơn.
BÀI TẬP VẬN DỤNG.
Điền các cặp từ trái nghĩa vào chỗ trống để tạo thành ngữ.
Gần…..xa ….. Gần đất xa trời Chân…..chân….. Chân ướt chân ráo
Đi……..về…….. Đi ngược về xuôi
…….rừng…….biển Lên rừng xuống biển Đổi……thay…… Đổi trắng thay đen Mắt……mắt……. Mắt nhắm mắt mở
CHÚC CÁC
EM
HỌC
TỐT!