• Không có kết quả nào được tìm thấy

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH HUẾ"

Copied!
127
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN CÔNG TUẤN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO

TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, 2018

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN CÔNG TUẤN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO

TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH HUẾ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. HOÀNG TRIỆU HUY

HUẾ, 2018

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Hoàng Triệu Huy, Trưởng Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Huế. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa công bố bất kỳ dưới hình thức nào trước đây.

Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu.

Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.

Huế, ngày 10 tháng 7năm 2018 Tác giả luận văn

Nguyễn Công Tuấn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương - chi nhánh Huế”. Trong suốt quá trình thực hiện, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiệt tình từ Quý Thầy Cô, đồng nghiệp. Tôi chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:

Tất cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý Thầy, Cô và các cán bộ công chức của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã giúpđỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hoàng Triệu Huy, Trưởng Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Huế, người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế; Phòng Giao dịch Đông Ba và Phòng Kinh doanh; Phòng Kế toán đã nhiệt tình tổng hợp, cung cấp các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn này.

Cuối cùng, chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè cùng lớp, đồng nghiệp những người đã luôn tạo mọi điều kiện, cổ vũ và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

Huế, ngày 10 tháng 7năm 2018 Tác giả luận văn

Nguyễn Công Tuấn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên:NGUYỄN CÔNG TUẤN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Niên khóa: 2016 - 2018 Người hướng dẫn khoa học:TS. HOÀNG TRIỆU HUY

Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH HUẾ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Là một chi nhánh nằm trong hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank), Saigonbank chi nhánh Huế trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh nhưng khả năng quản lý rủi ro chưa cao. Điều đó đã dẫn đến nợ xấu của Saigonbank chi nhánh Huế đã tăng một cách nhanh chóng: năm 2015 tổng số tiền trích DPRR là 10 tỷ đồng, đến năm 2017 số trích DPRR tăng lên 14 tỷ đồng,… (theo báo cáo tổng kết các năm 2015, 2016, 2017 của Saigonbank chi nhánh Huế) ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng. Việc quản lý nợ xấu, hạn chế rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng là mục tiêu cao nhất Saigonbank chi nhánh Huế đặt ra trong giai đoạn này. Do vậy, nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế”là hết sức cấp thiết.

2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn đã sử dụng các phương pháp như: phương pháp thu thập số liệu;

tổng hợp và xử lý số liệu; Phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp so sánh, hạch toán kinh tếnhằm hướng đến mục tiêu nghiên cứu.

3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng, rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Giải thích

CBTD : Cán bộ tín dụng

DPRR : Dự phòng rủi ro

KH : Khách hàng

NH : Ngân hàng

NHNN : Ngân hàng Nhà nước

NHTM : Ngân hàng thương mại

QLKH : Quản lý khách hàng

QLRRTD : Quản lý rủi ro tín dụng

RRTD : Rủi ro tín dụng

Saigonbank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương

SXKD : Sản xuất kinh doanh

TCTD : Tổ chức tín dụng

TD : Tín dụng

TMCP : Thương mại cổ phần

TSBĐ : Tài sản bảo đảm

TSCC : Tài sản cầm cố

TSTC : Tài sản thế chấp

XHKH : Xếp hạng khách hàng

XHTDNB : Xếp hạng tín dụng nội bộ

XLRR : Xử lý rủi ro

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ... i

LỜI CẢM ƠN ... ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT... iv

MỤC LỤC...v

DANH MỤC BẢNG ...x

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ... xii

PHẦN I. MỞ ĐẦU ...1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu...2

2.1. Mục tiêu chung ...2

2.2. Mục tiêu cụ thể...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2

3.1. Đối tượng nghiên cứu...2

3.2. Phạm vi nghiên cứu...2

4. Phương pháp nghiên cứu...3

4.1. Phương pháp thu thập số liệu...3

4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu...4

5. Kết cấu của luận văn...4

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...5

1.1. Lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại...5

1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ..5

1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại và các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại...5

1.1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM...6

1.1.2. Rủi ro tín dụng...9

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng...10

1.1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng...10

1.1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng...11

1.1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng...14

1.2. Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM...15

1.2.1. Quan niệm về quản lý rủi ro tín dụng...15

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng...16

1.2.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng...17

1.2.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng...18

1.2.4.1. Nhận diện rủi ro tín dụng...18

1.2.4.2.Đo lường rủi ro tín dụng...20

1.2.4.3. Đánh giá rủi ro tín dụng...21

1.2.4.4. Giám sát, kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng...23

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng...25

1.2.5.1. Nhân tố chủ quan...25

1.2.5.2. Nhân tố khách quan...28

1.2.6. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng...29

1.2.6.1. Chỉ tiêu chung ...29

1.2.6.2. Cơ cấu các nhóm nợ...29

1.2.6.3. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn...29

1.2.6.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay...30

1.2.6.5. Hệ số rủi ro tín dụng...30

1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của NHTM khác và bài học kinh nghiệm cho Saigonbank chi nhánh Huế...31

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro ở một số ngân hàng trên thế giới...31

1.3.1.1. Kinh nghiệm của ngân hàng Trung Quốc...31

1.3.1.2. Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại Thái Lan...32

1.3.1.3. Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại Singapore...33

1.3.2. Kinh nghiệm của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam...33

1.3.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn....33

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

1.3.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng Sông

Cửu Long...34

1.3.2.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam...34

1.3.2.4. Kinh nghiệm của Ngân hàng quốc tế Việt Nam (VIB)...35

1.3.2.5. Một số chủ trương, chính sách của Ngân hàng Nhà nước đối với việc quản lý rủi ro ở các ngân hàng Việt Nam...35

1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương Việt Nam chi nhánh Huế...36

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ ...38

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương chi nhánh Huế...38

2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương...38

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Saigonbank chi nhánh Huế...40

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ...41

2.1.4. Cơ cấu tổ chức...42

2.1.5. Tình hình laođộng...43

2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh...45

2.1.6.1. Hoạt động huy động vốn...45

2.1.6.2. Hoạt động tín dụng...46

2.1.6.3. Kết quả hoạt động kinh doanh...49

2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Saigonbank chi nhánh Huế...51

2.2.1. Các loại rủi ro tín dụng tại Saigonbank chi nhánh Huế...51

2.2.1.1. Phân loại nợ theo nhóm...51

2.2.1.2. Phân loại nợ xấu theo kỳ hạn...52

2.2.1.3. Phân loại nợxấu theo thành phần kinh tế...53

2.2.1.4. Tình hình dư lãi treo, lãi dự thu, dư nợ hạch toán ngoại bảng...53

2.2.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại Saigonbank chi nhánh Huế...54

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

2.2.2.1. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng...54

2.2.2.2. Chính sách tín dụng của Saigonbank...57

2.2.2.3. Quy trình cho vayđối với khách hàng tại Saigonbank Huế...58

2.2.3. Tình hình thực hiện nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại Saigonbank chi nhánh Huế...59

2.2.3.1. Công tác nhận diện rủi ro tín dụng...59

2.2.3.2. Công tác đo lường rủi ro tín dụng...61

2.2.3.3. Công tác đánh giá rủi ro tín dụng...64

2.2.3.4. Công tác giám sát, kiểm soát và xử lý rủi ro tíndụng...65

2.3. Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Saigonbank chi nhánh Huế...67

2.3.1. Đánh giá của cán bộ ngân hàng ...68

2.3.1.1. Đặc điểm đối tượngkhảosát là cán bộ ngân hàng ...68

2.3.1.2. Đánh giá về công tác quản lý rủi ro tín dụng...69

2.3.1.3. Đánh giá về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng...72

2.3.1.4. Đánh giá về những khó khăn trong công tác quảnlý tín dụng...75

2.3.2. Đánh giá của khách hàng ...79

2.3.2.1.Đặc điểm đối tượngkhảosát là khách hàng ...79

2.3.2.2.Đánh giá của khách hàng về năng lực cán bộ...80

2.3.2.3. Đánh giá của khách hàng về đạo đức cán bộ...82

2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Saigonbank chi nhánh Huế...83

2.4.1. Kết quả đạt được...83

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân...84

2.4.2.1. Hạn chế...84

2.4.2.2. Nguyên nhân ...85

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ...87

3.1. Định hướng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế...87

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

3.1.1. Định hướng hoạt động của Saigonbank chi nhánh Huế...87

3.1.2. Định hướng công tác quản lý rủi ro tín dụng...88

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế...89

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay phân rõ trách nhiệm từng khâu nghiệp vụ...89

3.2.2. Giải pháp xây dựng hạn mức tín dụng cho từng ngành, từng cán bộ tín dụng tại chi nhánh...90

3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin khách hàng ...91

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác đo lường rủi ro cho vay để xác định tổn thất....91

3.2.5. Giảipháp phân tán rủi ro...92

3.2.6. Giải pháp nâng cao năng lực và đạo đức đội ngũ cán bộ tín dụng...93

3.2.7. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ...94

3.2.8. Giải pháp nâng cao hiệu quả các bảo đảm tiền vay...95

3.2.9. Giải pháp hoàn thiện côngtác xử lý rủi ro, nợ xấu...95

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...97

1. Kết luận...97

2. Kiến nghị...98

2.1. Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước và Chính phủ...98

2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước...98

2.3. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương...99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...100

PHỤ LỤC ...103 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

DANH MỤC BẢNG

Số hiệu bảng Tên bảng Trang

Bảng 2.1. Mạng lưới Chi nhánh, Phòng Giao dịch của Saigonbank Huế...41 Bảng 2.2. Tình hình laođộng tại Saigonbank chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017...44 Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn tại Saigonbank chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-201745 Bảng 2.4. Tình hình dư nợ tín dụng theo kỳ hạn tại Saigonbank chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017 ...46 Bảng 2.5. Tình hình dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế tại Saigonbank chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017 ...47 Bảng 2.6. Tình hình dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế tại Saigonbank chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017 ...48 Bảng 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Saigonbank chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017 ...50 Bảng 2.8. Phân loại nợ theo nhóm tại Saigonbank chi nhánh Huế qua 3 năm 2015- 2017...51 Bảng 2.9. Phân loại nợ xấu theo kỳ hạn tại Saigonbank chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017 ...52 Bảng 2.10. Phân loại nợ xấu theo thành phần kinh tế tại Saigonbank chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017...53 Bảng 2.11. Dư lãi treo, lãi dự thu, nợ hạch toán ngoại bảng tại Saigonbank chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017 ...54 Bảng 2.12. Nhân lực quản lý rủi ro tín dụng tại Saigonbank chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017 ...55 Bảng 2.13. Tình hình nhận diện rủi ro tín dụng tại Saigonbank chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017 ...59 Bảng 2.14. Thang điểm xếp hạng tín dụng khách hàng tại Saigonbank ...62 Bảng 2.15. Tình hình đo lường rủi ro tín dụng tại Saigonbank chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017 ...63 Bảng 2.16. Tỷ lệ trích DPRR theo nhóm nợ tại Saigonbank chi nhánh Huế...64 Bảng 2.17. Tình hình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tại Saigonbank chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017 ...65

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

Bảng 2.18. Tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng tại Saigonbank chi nhánh Huế qua 3

năm 2015-2017 ...66

Bảng 2.19. Kết quả trích lập dự phòng và xử lý DPRR tại Saigonbank chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017 ...67

Bảng2.20. Đặc điểm đối tượng khảo sát là cán bộSaigonbank chi nhánh Huế...68

Bảng 2.21. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Saigonbank chi nhánh Huế...70

Bảng 2.22. So sánh đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Saigonbank chi nhánh Huế...71

Bảng 2.23. Đánh giá của các đối tượng điều tra về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng của Saigonbank chi nhánh Huế...73

Bảng 2.24. So sánh đánh giá của các đối tượng điều tra về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng của Saigonbank chi nhánh Huế...74

Bảng 2.25. Đánh giá của các đối tượng điều tra về các yếu tố khó khăn trong công tác tín dụng của Saigonbank chi nhánh Huế...76

Bảng 2.26. So sánh đánh giá của các đối tượng điều tra về các yếu tố khó khăn trong công tác tín dụng của Saigonbank chi nhánh Huế...77

Bảng2.27. Thông tin khách hàng củaSaigonbank chi nhánh Huế...79

Bảng 2.28. Đánh giá của khách hàng về năng lực cán bộ...81

Bảng 2.29. Đánh giá về đạo đức cán bộ có ảnh hưởng đến khả năng vay...82

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Số hiệu sơ đồ,hình Tênsơ đồ,hình Trang

Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát tín dụng liên tục...17

Sơ đồ 1.2. Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng...18

Hình 2.1. Logo Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương...39

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Saigonbank chi nhánh Huế...42

Sơ đồ 2.2.Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Saigonbank chi nhánh Huế...55

Sơ đồ 2.3. Quy trình cấp tín dụng tại Saigonbank...58

Sơ đồ 2.4. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ...61

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Một trong những hoạt động quan trọng của nền kinh tế là hoạt động của các NHTM. Các hoạt động của NHTM bao gồm: huy động vốn; thanh toán; tín dụng;

thanh toán quốc tế và mỗi hoạt động đều có vai trò khác nhau trong tổng thể hoạt động chung của NHTM. Tuy nhiên, trong các hoạt động trên thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng nhất đối với các NHTM hiện nay ở nước ta và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động của NHTM. Tính quan trọng của hoạt động tín dụng được thể hiện, trước hết mang lại nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NHTM; bên cạnh đó, nhờ hoạt động này mà NHTM có thể bán chéo sản phẩm, tạo nền tảng thu hút hỗ trợ cho các hoạt động khác như dịch vụ, thanh toán quốc tế, chuyển tiền…Quan trọng hơn và đáng quan tâm hơn cả là mặt trái của hoạt động này, hoạt động tín dụng có mang lại hiệu quả cao như vai trò vốn có của nó hay không thì hoàn toàn phụ thuộc vào những rủi ro tiềm ẩn do nó mang lại. Những rủi ro này xảy ra thì không những làm cho hoạt động của NHTM kém hiệu quả, mà hơn nữa nó làm cho NHTM mất đi tính thanh khoản vốn hết sức cần thiết và nhạy cảm gây ra những tổn thất thậm chí là sự phá sản đối với NHTM.

Thực tế hoạt động của các NHTM ở Việt Nam trong thời gian gần đây, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng đã bắt đầu được chú trọng do yêu cầu của sự hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện quản lý tốt hoạt động tín dụng không chỉ nâng cao hiệu quả, làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập ngày nay mà còn đóng góp tích cực vào sự vận hành của nền kinh tế thông qua sự tác động của cung cầu tiền tệ dẫn đến làm thúcđẩy tăng trưởng hay kìm hãm kinh tế, lạm phát, khủng hoảng tiền tệ... giúp cho Nhà nước thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà nước về hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường

Là một chi nhánh nằm trong hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank), Saigonbank chi nhánh Huế trong những năm qua cũng như các Ngân hàng khác, tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh nhưng khả năng quản lý rủi ro chưa cao. Điều đó đã dẫn đến nợ xấu của Saigonbank chi nhánh Huế đã tăng một

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

cách nhanh chóng,năm 2015 tổng sốtiền trích DPRR là 10 tỷ đồng, đến năm 2017 số trích DPRR tăng lên 14 tỷ đồng,… (theo báo cáo tổng kết các năm 2015, 2016, 2017 của Saigonbank chi nhánh Huế) ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng. Việc quản lý nợ xấu, hạn chế rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng là mục tiêu cao nhấtSaigonbank chi nhánh Huế đặt ra trong giai đoạn này.

Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương - chi nhánh Huế”đượcchọnlàm luận văn tốt nghiệpthạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng thời gian qua, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sởlý luận và thực tiễn về tín dụng, rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế giai đoạn 2015-2017.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế đến năm 2022.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến công tácquản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế.

Đối tượng khảo sát: Cán bộ nhân viên ngân hàng và khách hàng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

- Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng giai đoạn 2015-2017; Các giải pháp được đề xuất áp dụng cho những năm tiếp theo. Số liệu sơ cấp được điều tra khảo sát trong khoảng thời gian tháng 1 đến 2 năm 2018.

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng, thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế.

4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu -Đối với số liệu thứ cấp

Được thu thập từ báo cáo tổng kết tại tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế giai đoạn 2015-2017; phương hướng hoạt động năm tiếp theo và nguồn tài liệu được thu thập từ sách, báo, tạp chí, các tài liệu đã công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, internet và từ các cơ quan ban ngành ở TW để định hướng.

-Đối với số liệu sơ cấp

Nghiên cứu thực hiện điều tra bằng bảng hỏi đối với cán bộ nhân viên ngân hàng và khách hàng của Saigonbank chi nhánh Huếnhằm nắm bắt ý kiến đánh giá liên quan đến công tác quản lý rủi ro tín dụng. Các bảng hỏi được thiết kế để thu thập các thông tin liên quan đến ngành nghề; quy mô vay; giới tính; độ tuổi; trình độ; đánh giá năng lực, đạo đức của cán bộ nhân viên ngân hàng dưới góc độ người đi vay vốn. Bên cạnh đó, thu thập ý kiến đánh giá về công tác quản lý rủi ro tín dụng; khó khăn trong công tác tín dụng trên địa bàn cũng như nguyên nhân khách hàng không trả nợ đúng thời hạn dưới góc độ củacán bộnhân viên của Saigonbank chi nhánh Huế. Từ đó, giúp tác giả có cái nhìn khái quát và toàn diện hơn vềcông tác quản lý rủi ro tín dụng để đưa ra những định hướng và giải pháp phù hợp.

Chọnmẫu:

* Đối với cán bộ nhân viên Saigonbank chi nhánh Huế lấy phiếu đối với cán bộ làm chuyên môn nghiệp vụtín dụng, tương ứng với sốphiếu điều tra là 45;

* Đối với khách hàng: Tiến hành điều tra khách hàng có vay vốn tại Saigonbank chi nhánh Huế. Nghiên cứu thực hiện phương pháp chọn mẫu xác suất vớikỹ thuật lấy mẫu phân tầng theo tỷ lệ. Dựa trên tổng thể nghiên cứu bao gồm tất cả khách hàng có vay vốn tại Saigonbank chi nhánh Huế, nghiên cứu tiến hành lấy

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

mẫu theo cơ cấu tỷ lệ khách hàng có vay vốn tại Saigonbank chi nhánh Huế. Cỡ mẫu phù hợp đượcxácđịnhtheo công thức của Cochran (1977):

Công thức tính cỡmẫu:

Đểcỡmẫucó tínhđại diệncao nhất, chọnp=q=0,5

Z2α/2= 1,96 ; ε = 10%; với độ tin cậy 1-α = 95% thì ta tínhđược cỡ mẫu là:

Dựa trên kích cỡ mẫu tối thiểu là 96, tuy nhiên, để đảm quy mô mẫu cũng như dự phòng trong trường hợp khách hàng không trả lời, tác giả tiến hành khảo sát đối với 150 khách hàng. Kết quả khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS và tính toán bằng các công cụ thống kê.

4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

- Thốngkê mô tả:Nghiên cứu này sửdụng thống kê tầnsốvà thống kê mô tả đểtính toán và phân tích các chỉtiêuđánhgiá bằngphầnmềm SPSS;

- Phương pháp phân tích so sánh: Đểthấy rõ sự biến động của các chỉ tiêu đánhgiá qua các năm, nghiên cứu sửdụng phươngpháp phân tích so sánh tính biến độngcủacác chỉtiêu giữa các thờikỳvềmặttuyệtđối(±) và tương đối(%).

-Phương pháp phân tích phương sai ANOVA:Được sử dụng nhằm xem xét sự khác biệt giữa nhóm các biến định lượng với biến phân loại đối tượng cần so sánh. Từ việc phân tích trên giúp đưa ra các nhận xét, kết luận một cách khách quan về những vấn đề liên quan đến nội dung và mục đích nghiên cứu.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.

Chương 2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tạiNgân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế.

Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tạiNgân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại và các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại

a. Khái niệm

Ngân hàng thương mại (NHTM) được biết đến như là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế thị trường mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.[15]

Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàngđược thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Luật này cũng định nghĩa: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân và định nghĩa: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Đây chính là chức năng dẫn vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến nơi có nhu cầu về vốn để đầu tư, phát triển kinh tế của Ngân hàng thương mại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Vì vậy, Ngân hàng cũng có thể được định nghĩa là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ- tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.

b. Các hoạt động chủ yếu của NHTM

Huy động vốn: NHTM huy động vốn từ nguồn tiền gửi của khách hàng, vốn vay của NHTƯ, các trung gian tài chính khác, phát hành chứng từ có giá,...

Tín dụng:Là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏamãn cácđiều kiện vay vốn củangân hàng.

Đầu tư: NHTM sử dụng vốn để đầu tư vào trái khoán, góp vốn, muacổ phiếu.

Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: cung cấp phương tiện thanh toán, thực hiện thanh toán trong nước cho khách hàng. [20]

Với xu hướng phát triển NHTM theo hướng đa năng như hiện nay thì tất cả những hoạt động trên của NHTM đều đóng vai trò quan trọng và đều phải được quan tâm phát triển. Tuy nhiên, trên lý thuyết cũng như trong thực tế, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng.

1.1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM

a. Bản chất và đặc điểm của hoạt động tín dụng

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tín dụng ngân hàng được hiểu là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị giữa mộtbên là ngân hàng và một bên là cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, NHTM khác theo nguyên tắc hoàn trả gốc, lãi trong một khoảng thời gian nhất định như đã thỏa thuận.[15]

Đặc điểm hoạt động tín dụng: tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền, xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy khi ngân hàng chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn, giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, trong quan hệ tín dụng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.[10]

Bản chất của tín dụng ngân hàng

- Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).

-Người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát (lãi suất thực dương).

- Trong quan hệ tín dụng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.[10]

Có thể nói rằng lý do cơ bản để ngân hàng hoạt động đó là khả năng cho vay đối với khách hàng. Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng - để tài trợ cho chi tiêu của doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Đối với hầu hết các ngân hàng, cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra 50% đến 80%

nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, cũng vì thế mà rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Các ngân hàng gặp khó khăn về tài chính thường phát sinh từ những khoản cho vay khó đòi do quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ đúng nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý, suy thoái kinh tế ngoài dự kiến…

b. Phân loại tín dụng

Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Tuỳ theo mục tiêu quản lý của ngân hàng có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại: [10]

+Căn cứ mục đích sử dụng:

- Cho vay kinh doanh bất động sản:Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng để thuê mua các loại bất động sản, xây dựng hoặc đi thuê nhà xưởng để phục vụ sản xuất, kinh doanh.

- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn để bổ sung vào nguồn vốn lưu động của các công ty hoạt động trong công nghiệp và thương mại.

- Cho vay nông nghiệp: Là các khoản cho nông dân, ngư dân hoặc các thành phần hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp vay để trang trải các chi phí liên quan như phân bón, con giống, thuốc trừ sâu, dụng cụ,…

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

- Tín dụng cá nhân: cung cấp cho cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ như mua sắm hàng hoá đắt tiền và trang trải các chi phí thông thường của đời sống. Cụ thể dưới hình thức cho vay mua ô tô, sửa chữa và hiện đại hoá nhà cửa, cho vay trả góp của các cá nhân khác,…[6]

- Tín dụng khác: bao gồm những khoản tín dụng không được xếp loại ở trên và các khoản tín dụng kinh doanh cổ phiếu.

+Căn cứ vào thời hạn tín dụng:

- Tín dụng ngắn hạn:Là các khoản cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, mục đích các khoản cho vay này thường là để nhằm tài trợ cho tài sản lưu động.

- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Những khoản tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ hoặc đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.

- Tín dụng dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Nguồn vốn này thường được sử dụng nguồn vốn là để xây dựng nhà xưởng, mua sắm các thiết bị, máy móc có giá trị lớn có thời gian khấu hao dài.

+Căn cứ vào tài sản bảo đảm:

- Tín dụng không có tài sản bảo đảm:Là tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng.

Thông thường ngân hàng chỉ cung cấp loại hình tín dụng này đối với những khách hàng truyền thống, có khả năng tài chính mạnh, hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt.[6]

- Tín dụng có tài sản bảo đảm:Là loại hình tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Loại hình tín dụng này thường được các ngân hàng cung cấp cho khách hàng có mức độ tin cậy thấp, khách hàng vay vốn lần đầu tiên… Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn trả nợ thứ hai trong trường hợp rủi ro khách hàng không trả được nợ từ nguồn trả nợ thứ nhất; đồng thời đây cũng là một biện pháp để khách hàng nâng cao trách nhiệm sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả, đúng mục đích và trả nợ vay đúng thời hạn.

+Căn cứ theo loại tiền vay:

- Cho vay bằng VND.

- Cho vay bằng ngoại tệ khác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

c. Quy trình tín dụng

- Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng gồm nhiều giai đoạn có quan hệ chặt chẽ với nhau theo một trình tự nhất định. TạiSaigonbank chi nhánh Huế, quy trình tín dụng được thực hiện theo quyết định 379/QĐ-QLTD ngày 24/01/2013 do Tổng giám đốcSaigonbank phê duyệt. Các bước chính của quy trình cấp tín dụnggồm:

Bước 1:Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Ngân hàng sẽ tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng cung cấp các thông tin cần thiết để lập ra hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh.

Bước 2: Phân tích đánh giá tín dụng. Căn cứ vào hồ sơ vay vốn, ngân hàng tiến hành phân tích đánh giá các mặt của khách hàng và khoản vay, đưa ra báo cáo kết quả thẩm định khoản vay.[6]

Bước 3: Ra quyết định tín dụng. Nếu ngân hàng đồng ý cho vay: tiến hành làm hợp đồng vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay. Nếu ngân hàng không đồng ý cho vay thì cần có thông báo từ chối có lý do cụ thể gửi khách hàng.

Bước 4: Thẩm định lại toàn bộ hồ sơ chứng từ. Chuyển toàn bộ hồ sơ vay vốn lên bộ phận quản trị tín dụng để thẩm định lại tính đầy đủ, hợp pháp của toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay.

Bước 5: Giải ngân. Tiến hành giải ngân theo điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng.

Bước 6:Các nghiệp vụ sau giải ngân. Ngân hàng tiến hành giám sát, theo dõi khoản vay, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay để đảm bảo tiền vay được sử dụng đúng mục đích. Kiểm tra đánh giá lại tài sản bảo đảm định kỳ theo đúng quy định.

1.1.2. Rủi ro tín dụng

Trong hoạt động kinh doanhngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn.

Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng (Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại). Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng. P.Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ cho rằng: “Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thìđó không phải là hoạt động kinh doanh”. Rủi ro trong hoạt động của NHTM rất đa

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

dạng, trong đó rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng.[21]

1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro là vấn đề muốn tránh trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội.

Có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro, trong đó quan niệmkhái quát là: Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ vọng theo kế hoạch. Rủi ro luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro.[12]

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 22/01/2013 và Thông tư 09/2014/

TT-NHNN ngày 18/03/2014 về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD: RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.

Rủi ro tín dụng khi xảy ra sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt động của ngân hàng, gây tổn thất về tài chính cho ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ và nguy cơ phá sản. Rủi ro tín dụng cũng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa khó khăn nhất. Vì vậy, thiết lập một phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả luôn là vấn đề được các ngân hàng coi trọng.

1.1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng

Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm:

Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.[10]

Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như các hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Rủi ro có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụngcủa NHTM: Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, đặc biệt tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, nên bất cứ khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt động tín dụng của các NHTM. Vì vậy trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, các NHTM cần chủ động có các biện pháp thích hợp để xác định rủi ro, định lượng rủi ro, quản lý rủi ro và kiểm soát rủi ro. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.

1.1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng + Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay

- Nguyên nhân chủ quan: Rất nhiều người vay vốn sẵn sàng mạo hiểm trong kinh doanh để thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, họ không ngần ngại sử dụng các thủ đoạn lừa đảo để vay và chiếm đoạt vốn của ngân hàng như: lập hồ sơ vay vốn giả mạo, cung cấp thông tin sai sự thực, mua chuộc cán bộ ngân hàng…

Nhiều khách hàng khác mặc dù có khả năng trả nợ nhưng cố tình châyỳ với hy vọng có thể quỵt nợ hoặc kéo dài thời gian chiếm dụng vốn. Các trường hợp này tuy không phải lỗi xuất phát từ phía ngân hàng nhưng vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín, trách nhiệm của các cán bộ nói riêng và toàn bộ ngân hàng nói chung.

- Nguyên nhân khách quan: Khách hàng vay vốn trung thực trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng và sử dụng vốn vay đúng mục đích; tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh, khách hàng có những yếu kém trong quản lý hoặc gặp phải các rủi ro không lường hết được trước đó nên sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, năng lực tài chính giảm sút và yếu kém, không có hoặc không đủ nguồn thu để trả nợ ngân hàng. Những nguyên nhân cụ thể đối với khách hàng là doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể kể đến như: trình độ điều hành, quản lý yếu kém của chủ doanh nghiệp, thị trường đầu vào - đầu ra có những biến động bất lợi

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hạn chế, sản phẩm lỗi thời, lạc hậu, không có khả năng tiêu thụ do sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ… Đối với khách hàng cá nhân, những rủi ro như: mất việc làm, mất khả năng lao động, kinh tế gia đình gặp phải những biến cố không mong đợi… là những nguyên nhân cụ thể dẫn đến khách hàng không trả được nợ..

+ Nguyên nhân thuộc về ngân hàng

- Do trình độ chuyên môn và phẩm chất, đạo đức cán bộ yếu kém. Cán bộ QLKH không tuân thủ đúng quy trình tín dụng, quy trình kiểm tra kiểm soát hoạt động cho vay. Cán bộ QLKH yếu kém về chuyên môn, cố ý sai phạm, vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Trình độ của cán bộ tín dụng kém hoặc cán bộ có trìnhđộ nhưng cố tình làm sai sẽ ảnh hưởngrất lớn đến chất lượng của khoản vay, từ đó dẫn đến rủi ro tín dụng.

- Do thiếu sự kiểm tra, giám sát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không hiệu quả nhưng ngân hàng không phát hiện ra để ngăn chặn kịp thời. Thông thường sau khi cho vay, ngân hàng phải thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng định kỳ theo tháng hoặc theo quý tùy đối tượng khách hàng, thậm chí đối với nhiều khách hàng phải kiểm tra đột xuất. Nếu việc kiểm tra, giám sát này không được thựchiện nghiêm túc mà chỉ làm qua loa, cho có thủ tục thì sẽ dẫn đến việc ngân hàng không kiểm soát được tình hình sử dụng vốn của khách hàng, và có thể dẫn đến không đánh giá được rủi ro trong khả năng trả nợ của khách hàng nếu như khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc không hiệu quả.[9]

- Tài sản đảm bảo không đủ khả năng thu hồi vốn vay: Theo quy định của pháp luật, việc xác định giá trị tài sản bảo đảm (TSBĐ) tiền vay do các bên thoả thuận, hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn xác định trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm xác định, có tham khảo đến các loại giá như giá quy định của Nhà nước, giá mua, giá trị còn lại trên sổ sách kế toán và các yếu tố khác về giá.

Tuy nhiên, trên thực tế, trừ những tài sản có giá trị lớn hàng tỷ đồng, các NHTM mới thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn định giá còn lại đa số việc định giá đều do các bên thoả thuận và như vậy cho thấy giá trị TSBĐ được định giá còn mang tính chủ quan và thiếu tính khoa học. Ngoài ra, về phương pháp định giá đối với từng loại tài sản chưa được các NHTM sử dụng một cách thích hợp, dẫn đến việc nếu định giá thấp, khách hàng không hài lòng nhưng nếu định giá cao, NHTM

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

sẽ khó đảm bảo khả năng thu hồi nợ vay và lãi vay trong trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán, khi đó buộc NHTM phải xử lý tài sản cầm cố, thế chấp.

Đối với vấn đề bảo hiểm tài sản, cán bộ tín dụng thường không chú ý đôn đốc, kiểm tra việc khách hàng có mua bảo hiểm đúng định kỳ để đến khi phương tiện bị tai nạn, xảy ra hoả hoạn,… gây khó khăn lâu dài về khả năng thanh toán khoản nợ vay.

Thông tin bất cân xứng về giá trị thực của TSBĐ giữa khách hàng và ngân hàng cũng là vấn đề cần được quan tâm. Khi thế chấp, cầm cố chỉ có khách hàng biết rõ về hiện trạng tài sản như sự hỏng hóc trong các dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị, hoặc ngôi nhà rất khó bán do một số đặc điểm đặc biệt. Trong khi đó trìnhđộ của cán bộ thường không đáp ứng đầy đủ chuyên môn trong tất cả các lĩnh vực nên không thể đánh giá được chính xác hiện trạng của máy móc thiết bị cũng như nắm được những thông tin tốt về đất đai, nhàở, điều nàyảnh hưởng rất lớn đến giá trị mua bán của tài sản. Vì vậy khi xảy ra rủi ro, việc phát mại tài sản để thu hồi nợ gặp không ít khó khăn.

Thêm vào đó, cơ chế pháp lý về bảo đảm tiền vay chưa rõ ràng, chịu sự điều chỉnh, chi phối của nhiều văn bản luật, dưới luật chồng chéo, đặc biệt đối với TSBĐ là bất động sản.[9]

+ Những nguyên nhân bất khả kháng

- Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng là các nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài. Ví dụ: do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn,…; do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động thất thường,…; hoặc những thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi chính phủ, chính sách kinh tế,…) vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.[9]

Tóm lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng. Các nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng và ngân hàng có thể kiểm soát được nếu có những biện pháp thích hợp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

1.1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng

-Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng. Khi chất lượng tín dụng thấp, tỷ lệ nợ quá hạn cao tức là hiệu quả hoạt động ngân hàng thấp. Đối với các khoản nợ xấu với khối lượng lớn, lan rộng tới khách hàng làm khách hàng mất lòng tin vào ngân hàng, uy tín ngân hàng giảm sút.[9]

Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Theo phân tíchở trên, rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng, khách hàng không có lòng tinđể gửi tiền vào ngân hàng, do đó ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng bị tổn thất mà vẫn phải thanh toán đúng hạn cho các khoản vay của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro tín dụng tạo ảnh hưởng xấu tới tâm lý người gửi tiền khiến họ rút tiền ồ ạt, khả năng thanh toán của ngân hàng giảm đi đáng kể.

Rủi ro tín dụng gây thiệt hại thu nhập cho ngân hàng. Ngân hàng tài trợ cho khách hàng chủ yếu lấy từ nguồn huy động và phải trả lãi cho nguồn đó. Gặp rủi ro tín dụng, không những ngân hàng không có nguồn thu nhập để bù đắp cho tiền lãi huyđộng mà còn thất thoát cả nguồn vốn. Lẽ tất nhiên là thu nhập của ngân hàng bị giảm sút.

Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến việc phá sản ngân hàng. Rủi ro tín dụng làm mất uy tín ngân hàng, khả năng thanh toán giảm sút thậm chí mất khả năng thanh toán, lợi nhuận giảm. Với tất cả các yếu tố này có thể dẫn tới việc ngân hàng đứng bên bờ vực của sự phá sản nếu các nhà quản lý không đưa ra các biện pháp đối kịp thời.

Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, các ngân hàng thiếu đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, cho nên tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

-Ảnh hưởng đến nền kinh tế

Hoạt động của ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp, các ngành, các cá nhân - tổ chức, vì vậy khi ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay phá sản thì người gửi tiền kéo nhau đến rút tiền làm cho hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống lao động gặp khó khăn. Nó

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

sẽ làm nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cònảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới.

Như vậy, rủi ro tín dụng có thể gây những hậu quả: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn, có thể bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy pháp luật đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng buộc phải xây dựng hệ thống quản lý tín dụng thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.

1.2. Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM 1.2.1. Quan niệm về quản lý rủi ro tín dụng

Quản lý rủi ro là một quá trình chấp nhận rủi ro đãđược tính toán trước chứ không phải là trốn tránh rủi ro (Carl Olsson, Global Risk Management, SCB).

Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.[10]

Quản lý rủi ro tín dụng gắn liền với quản trị và kinh doanh tín dụng, một trong những hoạt động chủ đạo của NHTM. Quản lý rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng. Cụ thể quản lý rủi ro tín dụng phải nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn trong kinh doanh của mỗi NHTM bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng một cách khoa học và hiệu quả.[9]

Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng

Quản lý rủi ro tín dụng phải được quan tâm và đáp ứng các yêu cầu sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

- Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít rủi ro và khi cần thiết có thể chứng khoán hoá để hỗ trợ thanh khoản.

- Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.

- Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các bước công việc trong quá trình cho vay; có các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ.

- Đảm bảo phản ảnh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích đủ dự phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay.

- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng

Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi khôngđúng hạn.

Quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả liên quan đến việc quản lý chặt chẽ mối quan hệ giữa rủi ro/lợi nhuận và kiểm soát, giảm thiểu rủi ro tín dụng trong nhiều khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như chất lượng tín dụng, mức độ tập trung, thời gian đáo hạn, hình thức bảo đảm tiền vay.

Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại kinh doanh đặc biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng. Hoạt động kinh doanh của các NHTM là dùng uy tín của chính ngân hàng để có thể thu hút nguồn vốn huy động và dùng năng lực quản lý rủi ro đặc biệt là quản lý rủi ro tín dụng để sử dụng nguồn vốn huy động được và phát triển các dịch vụ khác với tư cách là người “đứng giữa” các lực lượng cung và các lực lượng cầu về các dịch vụ ngân hàng.

Hiệu quả HĐKD của các NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan dẫn đến rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro. Chính vì vậy, hàng năm các NHTM được phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch toán vào chi phí. Quy mô quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng và ngược lại. Như vậy, hiệu quả kinh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

doanh của các NHTM tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro. Khi rủi ro quá lớn đến mức các NHTM mất khả năng thanh toán khi đó sẽ dẫn đến tình trạng phá sản.

Quản lý rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM. Vì vậy, những nhà quản trị NHTM cần được trang bị các kiến thức về quản lý rủi ro, cung cấp những thông tin kinh tế cập nhật, có đội ngũ tham mưu chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ hiệu quả là điều kiện cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.2.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng

Quản lý rủi ro tín dụng thực chất là một quá trình liên tục bắt đầu từ khâu thẩm định đánh giá trước phê duyệt khoản vay; giải ngân; theo dõi khoản vay (bao gồm cả việc đưa ra các dấu hiệu cảnh báo sớm về tình trạng của khách hàng), quản lý các khoản nợ có vấn đề, nợ xấu (bao gồm cả việc đưa ra các giải pháp, phương án thu hồi nợ nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại), cho đến khi thu hồi vốn.[21]

Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát tín dụng liên tục

Nguồn: Quy trình cấp tín dụng tạiSaigonbank Trong đó:

- Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm các bước:Thiết lập chính sách và thủ tục tín dụng bằng văn bản; Thẩm định trước khi cho vay; Phê duyệt khoản vay.

- Kiểm soát trong khi cho vay: Xác lập Hợp đồng tín dụng; Giám sát quá trình giải ngân; Giám sát tín dụng.

- Kiểm soát sau khi cho vay: Theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ; Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng; Kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập; Đánh giá lại chính sách tín dụng.

Kiểm soát trước khi cho vay

Kiểm soát sau khi cho vay

Kiểm soát trong khi cho vay

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

Sơ đồ 1.2. Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng

Nguồn: Quy trình cấp tín dụng tại Saigonbank 1.2.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng

1.2.4.1. Nhậndiệnrủi ro tín dụng

* Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng Trong quá trình cho vay, ngân hàng thường xuyên tiếp xúc với khách hàng thông qua việc ngân hàng theo dõi các tài khoản tiền vay, tiền gửi của khách hàng, theo dõi nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi những thay đổi biến động về pháp lý, kinh doanh hay nhân sự của khách hàng. Vì vậy, các dấu hiệu rủi ro tín dụng biểu hiện và có thể nhận biết như sau:

- Về tài khoản của khách hàng: có sự giảm sút mạnh số dư cũng như số lượng giao dịch của tài khoản tiền gửi thanh toán, không có hoặc có rất ít các Hợp

Giám sát thường xuyên danh mục tín dụng

Rà soát định kỳ hiện tượng phát sinh

Xuống hạng rủi ro tín dụng, khoản vay bị xuống nhóm nợ xấu

Chuyển bộ phận xử lý nợ xấu, bộ phận xử lý nợ thực hiện việc rà soát

Lập phương án gặp gỡ khách hàng

Lập phương án khắc phục

Thực thi phương án khắc phục

Chuyển bộ phận tín dụng theo dõi bình thường

Chuyển bộ phận xử lý nợ xấu

Nếu không thành Nếu chấp nhận

Nếu thành

Nếu chấp nhận

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

đồng gửi tiền có kỳ hạn so với thời gian trước, số dư bình quân của tài khoản tiền vay gia tăng. Những biểu hiện này cho thấy doanh số bán hàng/các nguồn thu của khách hàng bị giảm sút hoặc khách hàng có dấu hiệu chuyển doanh thu sang các TCTD khác mà không chuyển về để trả nợ ngân hàng. [21]

- Thường xuyên

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Cụ thể: Chỉ đạo phương hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh là phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân, tạo cơ chế để chi nhánh chủ động hơn trong việc

NHTM đã dự thảo thông tư quy định hoạt động tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu, mục đích tiêu dùng

Đó chính là những nhân tố ảnh hưởng do chính khách hàng đánh giá, việc cụ thể hóa các nhân tố này sẽ giúp cho ngân hàng BIDV Huế sẽ có được những điều chỉnh một cách

Qua nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân- Chi nhánh

các khoản vay nhỏ lẻ, số lượng nhiều, tính chất khách hàng khác nhau nên đi đôi với việc hỗ trợ vốn cho dân cư thì khâu nhận dạng, đánh giá, kiểm tra, giám sát để hạn chế rủi

Trong những năm qua, nền kinh tế phát triển một cách nhanh chóng nhu cầu vốn ngày càng trở nên cần thiết để sản xuất kinh doanh với tiêu chí phát triển để phục vụ

Hàng năm Sacombank sẽ tổ chức thường niên chương trình thực tập sinh tiềm năng diễn ra trên quy mô toàn quốc với mục tiêu chính là tìm ra những ứng cử viên tương lai để

Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán