• Không có kết quả nào được tìm thấy

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ " HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN "

Copied!
27
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 9.34.03.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020

(2)

Công trình được hoàn thành tại : Học viện Tài chính Người hướng dẫn khoa học:

1. GS, TS. Nguyễn Đình Đỗ

Phản biện 1: ...

...

Phản biện 2: ...

...

Phản biện 3: ...

...

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính vào hồi ... ... giờ.... ... ngày...tháng... . năm 20...

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia.

- Thư viện Học viện Tài chính.

(3)

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ, Đảng và Chính phủ đã có nhiều chính sách đổi mới đối với hoạt động của ngành y tế nhằm tăng cường năng lực hoạt động của các đơn vị. Các chủ trương chính sách này một mặt đã tạo ra hành lang pháp lý rộng rãi cho các đơn vị sự nghiệp trong việc phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước cho các hoạt động của đơn vị. Nhờ đó, ngành y tế nói chung và ngành Y học cổ truyền nói riêng đã đạt được những thành tựu trên các mặt kế thừa, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học, chữa bệnh, sản xuất thuốc, nuôi trồng dược liệu..., góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, xây dựng nền y tế, y học nước nhà và nâng cao vị thế của y dược học cổ truyền Việt Nam trên thế giới. Hệ thống Y học cổ truyền được kiện toàn, mạng lưới chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh được đầu tư nâng cấp và có nhiều cải cách, hệ thống cung cấp các dịch vụ y tế được mở rộng, nâng cao y tế y đức, trách nhiệm của người làm công tác y tế, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.

Cụ thể, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chỉ thị, thông tư hướng dẫn của các cơ quan ban ngành, các nhà hoạch định chính sách để khắc phục những khó khăn, tồn tại nền Y học cổ truyền của Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng như: Nghị quyết lần thứ 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VlI

"Về những vấn đề cấp bách trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân", Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII ban hành Nghị quyết số 20/NQ-CP ngày 25/10/2017 về “Tăng cường công tác bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”, Quyết định 1092QĐ/TTg ngày 02/09/2018 về “phê duyệt chương trình sức khỏe Việt Nam”.

Trong cơ chế tài chính mới, việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với các đơn vị SNCL nói chung và đối với các bệnh viện Y học cổ truyền trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng đã giúp cho các bệnh viện chủ động mở rộng các hoạt động để tăng nguồn thu, giảm gánh nặng cho NSNN. Tổ chức công tác kế toán là công cụ để tổ chức quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài chính của đơn vị theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch đó. Đồng thời giúp cho các Bộ, ngành quản lý tốt hơn các nguồn tài chính và đưa ra các chính sách, chiến lược đúng đắn trong việc phát huy và giữ gìn truyền thống lâu đời của nền Y học cổ truyền, góp phần mở rộng các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Mặc dù, Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định về cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, tuy nhiên hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập vẫn thực hiện theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 nay không còn phù hợp với NĐ16/2015 nữa, bởi vậy Chính phủ cần ban hành cơ chế hoạt động mới dành riêng cho ngành y tế để phù hợp với cơ chế tự chủ, tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị sự nghiệp y tế công nói chung và các bệnh viện Y học cổ truyền trên địa

(4)

bàn thành phố Hà Nội nói riêng được chủ động phát huy năng lực của đơn vị cung cấp dịch vụ công với chất lượng cao cho xã hội, mở rộng các loại hình khám chữa bệnh, tăng nguồn thu cho đơn vị. Bộ Tài chính ban hành Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 hướng dẫn chế độ kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp phản ánh khá đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, đồng thời bổ sung các sổ sách, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán phù hợp hơn với chuẩn mực công quốc tế. Tuy nhiên, việc áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp còn chưa thống nhất giữa các bệnh viện Y học cổ truyền trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nói chung, khung pháp lý và các văn bản pháp quy về tài chính kế toán còn bộc lộ nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến việc thu thập, xử lý hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán và các báo cáo kế toán cho các nhà quản lý. Tổ chức công tác kế toán được hoàn thiện sẽ giúp cho việc quản lý các nguồn thu - chi của đơn vị hoàn thiện hơn. Chính vì vậy, vấn đề hoàn thiện, đổi mới tổ chức công tác kế toán có ý nghĩa thiết thực nâng cao công tác quản lý tài chính trong các bệnh viện.

Bởi vậy, từ việc nghiên cứu lý luận và căn cứ vào thực trạng hiện nay trong tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện Y học cổ truyền trên địa bàn thành phố Hà Nội, bằng cách tiếp cận tổ chức công tác kế toán theo góc độ là một khoa học và hệ thống thông tin kế toán, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các bệnh viện y học cổ truyền trên địa bàn thành phố Hà Nội” để nghiên cứu với mong muốn luận án sẽ đóng góp một phần để các bệnh viện này phát triển bền vững trong cơ chế tự chủ tài chính và trong công cuộc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

* M t u t qu t:

Luận án tiếp cận tổ chức công tác kế toán theo góc độ là hệ thống thông tin kinh tế, để làm rõ tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện Y học cổ truyền trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở các bệnh viện này.

* M t u t :

Để đi đến mục tiêu tổng quát trên, luận án lần lượt làm rõ những mục tiêu cụ thể sau đây:

- t, luận án hệ thống hóa và làm rõ hơn lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về về tổ chức bộ máy, thực hiện nhiệm vụ, biên chế và quản lý tài chính.

- Th hai, luận án đã dựa trên những nghiên cứu về cơ sở lý luận và đặc điểm của tổ chức công tác kế toán để lựa chọn áp dụng phù hợp nhất cho tổ chức công tác kế toán các bệnh viện Y học cổ truyền trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Th ba, luận án khảo sát và phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, thực hiện nhiệm vụ, biên chế và quản lý tài chính.

- Th tư, luận án đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Th ăm, luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán và tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT nhằm phục vụ quản

(5)

lý và điều hành hiệu quả hoạt động của các đơn vị theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, thực hiện nhiệm vụ biên chế, và quản lý tài chính.

Để đạt được mục tiêu trên, luận án sẽ tập trung làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau:

1. Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán, đặc điểm tổ chức công tác kế toán các đơn vị sự nghiệp công lập?

2. Nội dung của tổ chức công tác kế toán theo cách tiếp cận tổ chức công tác kế toán là “hệ thống thông tin” bao gồm những gì?

3. Các nhân tố tác động đến tổ chức công tác kế toán của các bệnh viện YHCT nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng?

4. Thực trạng tổ chức công tác kế toán của các bệnh viện YHCT ở Hà Nội trong thời gian qua đang diễn ra như thế nào, có đáp ứng được yêu cầu hoạt động cầu hoạt động, yêu cầu quản lý của đơn vị không?

5. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội để quản lý tốt hơn công tác tài chính trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin và trong cơ chế tự chủ hiện nay?

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đố tượng nghiên c u:

Luận án tập trung nghiên cứu cở lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán của các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện thực hiện cơ chế quản lý tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, thực hiện nhiệm vụ, biên chế và quản lý tài chính. Từ đó đề suất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của các đơn vị này. Luận án không nghiên cứu tổ chức công tác kế toán của các bệnh viện công lập nói chung và các bệnh viện y học cổ truyền ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Phạm vi nghiên c u:

+ Về phạm vi không gian nghiên cứu: Luận án thực hiện nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.

+ Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung khảo sát, nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện thực hiện cơ chế quản lý tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, thực hiện nhiệm vụ, biên chế và quản lý tài chính trên 2 góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị, đồng thời nghiên cứu, khảo sát về tổ chức ứng dụng CNTT vào công tác kế toán của các đơn vị này, cụ thể như sau:

* Trên góc độ kế toán tài chính: Khảo sát, nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội theo các nội dung: tổ chức nguồn nhân lực kế toán, tổ chức thu thập dữ liệu, tổ chức xử lý dữ liệu, tổ chức phân tích và cung cấp thông tin, tổ chức kiểm tra thông tin kế toán trong hệ thống thông tin kế toán, tổ chức ứng dụng CNTT trong tổ chức công tác kế toán.

* Trên góc độ kế toán quản trị: Khảo sát, nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội theo 2 nội dung: phân loại chi phí, xây dựng định mức và dự toán chi phí.

+ Về mặt thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung khảo sát, thu thập các tài liệu về tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2017 đến nay.

(6)

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng để làm rõ những câu hỏi nghiên cứu cụ thể. Phương pháp chi tiết được mô tả như bảng dưới đây.

Câu hỏi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu 1/ Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán, đặc

điểm tổ chức công tác kế toán các đơn vị sự nghiệp công lập

PP định tính: tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu

2/ Nội dung của tổ chức công tác kế toán theo cách tiếp cận tổ chức công tác kế toán là “hệ thống thông tin” bao gồm những gì?

PP định tính: thống kê mô tả

3/ Các nhân tố tác động đến tổ chức công tác kế toán của các bệnh viện YHCT nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng?

PP định tính: thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu, đánh giá 4/ Thực trạng tổ chức công tác kế toán của các

bệnh viện YHCT ở Hà Nội trong thời gian qua đang diễn ra như thế nào, có đáp ứng được yêu cầu hoạt động cầu hoạt động, yêu cầu quản lý của đơn vị không?

PP định lượng: điều tra, phỏng vấn, quan sát

5/ Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội để quản lý tốt hơn công tác tài chính trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin và trong cơ chế tự chủ hiện nay?

PP phân tích dữ liệu: thống kê, phân tích định tính, đối chiếu, so sánh

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Nhữ đó óp về mặt khoa học:

Luận án phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán đơn vị SNCL; Các vấn đề đó được trình bày tương đối đầy đủ, logic, biện chứng và là cơ sở, tiền đề cho việc nghiên cứu nội dung trọng tâm của luận án.

Nội dung trọng tâm của luận án là nêu đặc điểm của tổ chức hoạt động, đặc điểm tổ chức công tác kế toán của các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây là cơ sở để phân tích, đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Nhữ đó óp về mặt thực tiễn:

Trên cơ sở khảo sát thực trạng, mô tả để phân tích, đánh giá thực trạng của tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội một cách có hệ thống. Nêu ra được các ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong tổ chức công tác kế toán của các bệnh viện này. Từ đó, luận án đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện khá toàn diện nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội:

+Về phía Nhà nước: Cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý để thực hiện tốt chức năng hướng dẫn, quản lý, giám sát các hoạt động của tổ chức công tác các đơn vị SNCL nói chung, tổ chức công tác kế toán các bệnh viện YHCT trên địa bàn Hà Nội.

(7)

+Về phía bệnh viện: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, tổ chức nguồn nhân lực kế toán, tổ chức thu thập dữ liệu, tổ chức xử lý dữ liệu, tổ chức phân tích và cung cấp thông tin, tổ chức công tác kiểm tra kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT của các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội phù hợp với cơ chế tự chủ.

6. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án.

* Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài.

Trên thế giới, các tác giả đã nghiên cứu và cho ra đời cuốn sách “Kế toán nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận” (Accounting for Governmental and Nonpofit Entities_2001) đó là Earl R.Wilson, Leon E.hay và Susan C. Kattelus. Cuốn sách bao gồm các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận, hướng dẫn cách thức ghi nhận các sự kiện, cách thức lập báo cáo tài chính cuối kỳ, đồng thời nghiên cứu đi sâu vào phân tích hoạt động đặc thù của bệnh viện, trường học, đơn vị lực lượng vũ trang. Riêng trong lĩnh vực y tế, tác giả Louis C.Gapenski đã phân tích môi trường tài chính của ngành y tế, hướng dẫn về tổ chức kế toán về cả hai nội dung kế toán tài chính và kế toán quản trị trong cuốn sách “Tài chính y tế - giới thiệu về kế toán và quản lý tài chính” (Healthcare Finance - An introduction of Accounting and Financial Management – 2004).

Một nghiên cứu khác trong lĩnh vực tổ chức công tác kế toán công là nghiên cứu của Lasse Oulasvirta, trường đại học Tampere ở Phần Lan với tiêu đề “The ruluctance of a developed country to choose International Puplic Sector Accounting Standards of the IFAC. A critical case study” (tạm dịch là: Sự thờ ơ của các nước phát triển trong việc lựa chọn áp dụng tiêu chuẩn kế toán công quốc tế của Liên đoàn kế toán Quốc tế - Nghiên cứu trường hợp điều chỉnh). Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã chỉ ra nguyên nhân một nước phát triển điển hình như Phần Lan từ chối áp dụng tiêu chuẩn kế toán công quốc tế trong hoạt động tổ chức công tác kế toán của mình. Bài viết đề cập đến tình hình áp dụng tiêu chuẩn kế toán công quốc tế trong hoạt động tổ chức công tác kế toán ở các nước Châu Âu và đặc biệt là khu vực Bắc Âu. Qua nghiên cứu này, vấn đề được đặt ra đối với tổ chức công tác kế toán công là ứng dụng một cách linh hoạt, hợp lý các tiêu chuẩn kế toán công quốc tế đối với từng quốc gia.

Nghiên cứu về kế toán công của bốn tác giả Ehsan Rayegan, Mehdi Parveizi, Kamran Nazari và Mostafa Emami với tiêu đề: “Kế toán công: Đánh giá về lý thuyết, mục tiêu và các tiêu chuẩn” (“Government accounting: An Assassment of Theory, Purposes and Standards”) đã đưa ra sự tổng hợp các vấn đề trong thực hiện kế toán của các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó bao gồm tổ chức công tác kế toán dựa trên hai nguyên tắc là kế toán tiền mặt và kế toán dồn tích. Bài viết đề cập đến vai trò, trách nhiệm của Chính phủ đối với tổ chức công tác kế toán; chương trình đổi mới công tác quản lý tài chính công và các vấn đề liên quan đến NSNN. Đề xuất mở rộng đề thúc đẩy trách nhiệm trong việc giải trình thực hiện công tác kế toán liên quan đến nghĩa vụ kinh tế và chính trị cũng như trong nghiên cứu này.

Trên đây là một số nghiên cứu khá đa dạng và phong phú của các tác giả nước ngoài liên quan đến tổ chức công tác kế toán công. Những vấn đề nghiên cứu về khung lý thuyết trong tổ chức công tác kế toán, hiệu quả thực hiện nguyên tắc kế toán, việc áp dụng chuẩn mực tế toán trong thực hiện tổ chức công tác kế toán,...Tuy nhiên,

(8)

các nghiên cứu này của các nước có nền kinh tế phát triển và là những nghiên cứu chung về lĩnh vực kế toán công. Bởi vậy, khoảng trống nghiên cứu cho các trường hợp cụ thể và vận dụng các nguyên tắc trong tổ chức trong tổ chức công tác kế toán lớn, đặc biệt ở những nước đang phát triển và cũng chưa nghiên cứu cụ thể cho tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực y tế.

* Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước.

- Những nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán nói chung ở các ĐVSN:

Tại Việt Nam, Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán đơn vị HCSN hướng dẫn kế toán trong đơn vị HCSN chung cho tất cả các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động.

Trong thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu được công bố bàn về vấn đề hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong đơn vị SNCL có thu xét trên các khía cạnh nhất định, các đề tài chủ yếu đề cập đến nguyên tắc chung, những lý luận cơ bản của tổ chức công tác kế toán, hướng dẫn chung cho một số đơn vị đặc thù.

Luận án của tiến sỹ Trần Thị Hoa Thơm (2011) “Sử dụng công cụ kế toán và kiểm toán để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ở các trường đại học công lập ở Việt Nam” tập trung nghiên cứu sâu về thực trạng sử dụng công cụ kế toán và kiểm toán vào công tác quản lý tài chính của các trường đại học công lập ở Việt Nam, đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính thông qua việc sử dụng công cụ kế toán và kiểm toán trong điều kiện khoán chi và cơ chế tự chủ.

Luận án của tiến sỹ Phan Thị Thu Mai (2012) “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nhằm tăng cường quản lý tài chính trong các đơn vị HCSN ngành Lao động - Thương binh và xã hội” nghiên cứu tổ chức hạch toán kế toán và quản lý tài chính trong đơn vị hành chính sự nghiệp, luận án chỉ rõ tổ chức hạch toán kế toán tác động tới hiệu quả quản lý tài chính trên các mặt: khả năng kiểm soát và tính minh bạch hoạt động thu chi từ đó đề ra giải pháp về tổ chức bộ máy, hạch toán và vận dụng cơ sở kế toán dồn tích xây dựng hệ thống báo cáo kế toán để tăng cường công tác quản lý tài chính trong ngành lao động - thương binh xã hội”.

- Những nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong lĩnh vực y tế:

Các luận án này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị SNCL nói chung và có đề cập đến một số vấn đề về cơ chế tài chính, tổ chức công tác kế toán trong lĩnh vực y tế nói riêng, đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong phạm vi nghiên cứu. Có một số luận án cũng đề cập tới vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nhưng chưa được sâu sắc và cụ thể. Các tác giả cũng đề cập một số nội dung trên góc độ kế toán quản trị, tuy nhiên, hầu hết các luận án đều cho thấy công tác kế toán quản trị trong các bệnh viện vẫn chưa được coi trọng như:

Luận án của tiến sỹ Lê Kim Ngọc (2009) “Tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế với việc tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam”, không phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị SNCL. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng trên hai khía cạnh như: Cơ chế quản lý tài chính và tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế của Việt Nam và tìm ra những vấn đề lớn đã và đang tồn tại trong tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế với việc tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở những tồn tại

(9)

đó tác giả nêu lên được sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế Việt Nam và nêu ra 3 nội dung cần phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán như: bộ máy kế toán, công tác kế toán, công tác quản lý tài chính phù hợp với điều kiện của luật pháp và những điều kiện ràng buộc khác ở Việt Nam. Tuy nhiên, luận án còn chưa đề xuất trong việc đánh giá thực trạng công tác phân tích BCTC và đề xuất phương pháp hoàn thiện nó như thế nào, ngoài ra còn hạn chế việc đề xuất hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán và hoàn thiện hệ thống tài khoản theo hướng phục vụ KTQT. Các kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập đến vấn đề công tác quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế.

Luận án của tiến sỹ Lê Thị Thanh Hương (2012) “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện trực thuộc Bộ y tế ở Việt Nam”. Luận án đã phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện thuộc Bộ y tế chi phối đến cơ chế quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán trong loại hình đơn vị này. Từ những lý luận, thực tiễn luận án hoàn thiện tổ chức kế toán trên góc độ kinh tế tài chính (KTTC), KTQT như: Tổ chức BMKT, hệ thống cơ sở kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống TK, tổ chức hệ thống sổ kế toán, lập dự toán hoạt động tài chính, hệ thống báo cáo KTQT. Tuy nhiên, luận án còn chưa đề xuất hoàn thiện tổ chức hệ thống BCTC, phân tích và công khai BCTC, tổ chức kiểm tra kế toán và việc tổ chức ứng dụng tin học vào công tác kế toán.

Luận án của tiến sỹ i Thị Yến Linh (2014) “Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi”. Luận án phân tích các nhân tố chi phối đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị SNCL. Tuy nhiên, luận án còn chưa đề xuất được một hệ thống sổ kế toán chung và mô hình tổ chức bộ máy kế toán để áp dụng chung cho các bệnh viện công lập và trung tâm y tế dự phòng ở tỉnh Quảng Ngãi thực hiện.

Tóm lại, có khá nhiều nghiên cứu về tài chính y tế và tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị SNCL tại Việt Nam với những đóng góp nhất định và có ý nghĩa tham khảo quan trọng cho luận án trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu này còn có hạn chế và khoảng trống chưa được đề cập ở một số khía cạnh.

Thứ nhất, các đề tài tiếp cận về tổ chức công tác kế toán trên góc độ kế toán là một nghề, một công việc và có đặc điểm chung là chỉ nghiên cứu lý luận về một số nội dung của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị SNCL nói chung. Trong khi đó những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán cũng như các nhân tố ảnh hưởng chi phối đến tổ chức công tác kế toán chưa có công trình nào nghiên cứu và trình bày một cách toàn diện và có hệ thống.

Thứ hai, các công trình nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng từ đó đưa ra giải pháp đề hoàn thiện quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán ở các bệnh viện công lập nói chung, chưa có nghiên cứu tổng hợp, phân tích đầy đủ về thực trạng và đưa ra giải pháp cụ thể về tổ chức công tác kế toán tiếp cận theo góc độ kế toán là hệ thống thông tin bao gồm tổ chức nguồn nhân lực, tổ chức dữ liệu, tổ chức xử lý dữ liệu, tổ chức phân tích và cung cấp thông tin, tổ chức kiểm tra thông tin và một số nội dung của tổ chức công tác kế toán quản trị trong lĩnh vực YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Thứ ba, các công trình chưa đưa ra giải pháp cụ thể hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội với nội dung tổ

(10)

chức nguồn nhân lực cho hệ thống thông tin kế toán; tổ chức công tác kế toán từng nội dung trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý toàn diện công tác tài chính và tổ chức công tác kế toán các bệnh viện này trong cơ chế tự chủ hiện nay.

* Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

Từ kết quả nghiên cứu tổng quan, có thể thấy đối với các nghiên cứu ở nước ngoài thường tập trung đề cập đến thực hiện các nguyên tắc kế toán, việc áp dụng chuẩn mực kế toán trong thực hiện công tác kế toán hay nêu ra lý luận trong tổ chức công tác kế toán,... các nghiên cứu này được thực hiện ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển cao và là những nghiên cứu về lĩnh vực kế toán công nói chung. Đối với các nghiên cứu trong nước, các công trình đã công bố thường chỉ tập trung cho nghiên cứu những lý luận chung và khảo sát thực trạng về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu có thu thuộc các bộ ngành đặc thù.

Trong luận án này tác giả đã kế thừa các nghiên cứu lý luận về tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị nói chung và trong các đơn vị sự nghiệp nói riêng ở các công trình đã công bố, tuy nhiên nghiên cứu của tác giả được đặt trong môi trường mới, đó là tổ chức công tác kế toán các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội, do đó tác giả nhận thấy còn tồn tại khoảng trống chưa được nghiên cứu, cụ thể như sau:

- Các công trình nghiên cứu này đều tiếp cận lý luận tổ chức công tác kế toán theo quan điểm truyền thống: Kế toán là một công việc, là một nghề bao gồm tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán,…nhưng luận án của tác giả tiếp cận việc tổ chức công tác kế toán theo quan điểm mới đó là: tổ chức công tác kế toán là hệ thống thông tin bao gồm tổ chức nguồn nhân lực kế toán, tổ chức thu thập dữ liệu cho hệ thống thông tin kế toán, tổ chức xử lý dữ liệu, tổ chức phân tích và cung cấp thông tin, tổ chức công tác kiểm tra thông tin kế toán.

- Chưa có những nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán riêng trong ngành YHCT, những yếu tố đặc thù trong hoạt động, tổ chức quản lý, chính sách tài chính chi phối đến tổ chức công tác kế toán các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Chưa có nghiên cứu cụ thể nào về việc ứng dụng CNTT ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức công tác kế toán các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Chưa có nghiên cứu, đánh giá về thực trạng tổ chức công tác kế toán ở các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán, những vấn đề tồn tại khi các bệnh viện này áp dụng chế độ kế toán mới để hạch toán doanh thu, chi phí, khi áp các quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ,...; từ đó đề ra các giải pháp phù hợp tổ chức công tác kế toán các bệnh viện này trong cơ chế tự chủ hiện nay.

Do đó, luận án sẽ nghiên cứu sâu về tổ chức công tác kế toán trong đơn vị SNCL, gắn với cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; cùng thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội, những ưu điểm và hạn chế, xác định nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng để đưa các các giải pháp khắc phục và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội trong cơ chế tự chủ.

Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện t ch c công tác kế toán các bệnh viện Y học c truyề tr địa bàn thành phố Hà Nội”. Có thể thấy đề tài

(11)

nghiên cứu của tác giả có tính độc lập và không hoàn toàn tr ng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây về đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu.

7. Khung nghiên cứu của luận án (hình 1)

8. Kết quả đạt đƣợc và những đóng góp mới của luận án 8.1. Kết quả đạt đƣợc

Luận án đã phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán các đơn vị sự nghiệp công lập; nêu đặc điểm tổ chức hoạt động, đặc điểm tổ chức công tác kế toán, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các bệnh viện Y học cổ truyền trên địa bàn thành phố Hà Nội.

8.2. Những đóng góp mới của luận án

Về cách tiếp cận: Tác giả tiếp cận tổ chức công tác trên góc độ là hệ thống thông tin kế toán.

Về nội dung: Luận án nghiên cứu đặc điểm tổ chức hoạt động, đặc điểm tổ chức công tác kế toán, các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán các bệnh viện y học cổ truyền trên địa bàn Hà Nội.

Về bối cảnh: Luận án nghiên cứu tổ chức công tác kế toán các bệnh viện y học cổ truyền trên địa bàn Hà Nội trong bối cảnh các đơn vị này đang thực hiện cơ chế tự chủ để giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước và công cuộc cách mạng công nghệ thông tin 4.0.

Hình 1. Khung nghiên cứu của luận án

(12)

9. Bố cục của luận án

Nội dung của luận án được chia làm 3 chương ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phần kết cấu khác.

Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán đơn vị SNCL.

Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.

a chương này có mối quan hệ logic để thực hiện mục tiêu nghiên cứu.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL)

2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán các bệnh viện YHCT trên địa bàn Hà Nội

2.3. Đánh giá thực trạng

Tổ chức công tác kế toán trên góc độ kế toán quản trị.

Các nhân tố ảnh hưởng

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU

MỤC TIÊU, VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC BỆNH VIỆN YHCT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

2.1.Tổng quan về các bệnh viện YHCT trên địa bàn Hà

Nội

Quá trình hình thành và phát triển Tổ chức hoạt động, Tổ chức bộ máy Cơ chế tài chính

quản lý

Ưu điểm, nhược điểm, những nguyên nhân của những hạn chế

Tổ chức công tác kế toán tiếp cận theo góc độ kế toán là hệ thống thông tin.

(13)

1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

1.2. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập.

1.2.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán đơn vị SNCL 1.2.1.1. Khái niệm về tổ chức công tác kế toán đơn vị SNCL

Theo “Giáo trình nguyên lý kế toán” của Học viện Tài chính thì “Tổ chức công tác kế toán cần được hiểu như một hệ thống các yếu tố cấu thành gồm: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán, kỹ thuật hạch toán, tổ chức vận dựng chế độ, thể lệ kế toán,…mối liên hệ và sự tác động giữa các yếu tố đó với mục đích đảm bảo các điều kiện cho việc phát huy tối đa chức năng của hệ thống các yếu tố đó”.

1.2.1.2. Yêu cầu, nhiệm vụ và ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán đơn vị SNCL 1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán đơn vị SNCL.

Môi trường pháp lý, cơ chế tài chính của đơn vị SNCL.

Nhu cầu thông tin kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

Cơ chế quản lý tài chính và đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

1.2.2. Nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị SNCL.

Có nhiều quan điểm tiếp cận nội dung tổ chức công tác kế toán nhưng theo tác giả hệ thống thông tin kế toán quan trọng nhất trong công tác quản lý kinh tế tài chính của một đơn vị. Việc tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào và tổ chức tốt nguồn nhân lực kế toán, tổ chức dữ liệu, xử lý dữ liệu, phân tích, cung cấp thông tin kế toán và công tác kiểm tra kế toán để phục vụ yêu cầu quản lý có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL có thu. Như vậy, bên cạnh việc phân tích nhu cầu của xã hội đối với các dịch vụ công, thì hệ thống thông tin kế toán là công cụ quan trọng để các đơn vị SNCL xác định thế mạnh của mình và xây dựng chiến lược phát triển lâu dài. Bởi vậy tác giả chọn cách tiếp cận tổ chức công tác kế toán theo góc độ kế toán là hệ thống thông tin. Nghiên cứu nội dung của tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị SNCL là xác định những công việc chủ yếu và cơ bản cần tiến hành khi tổ chức công tác kế toán.

1.2.2.1.Tổ chức công tác kế toán tiếp cận theo góc độ kế toán là hệ thống thông tin.

Tổ chức nguồn nhân lực trong hệ thống thông tin kế toán.

Tổ chức thu thập dữ liệu cho hệ thống thông tin kế toán.

Tổ chức xử lý dữ liệu cho hệ thống thông tin kế toán.

Tổ chức phân tích, cung cấp thông tin của hệ thống thông tin kế toán.

Tổ chức công tác kiểm tra kế toán.

Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT.

1.2.2.2.Tổ chức công tác kế toán đơn vị SNCL trên góc độ kế toán quản trị.

Trong nội dung này, luận án lựa chọn cách tiếp cận tổ chức công tác KTQT theo quy trình quản lý gắn liền với các loại hoạt động làm phát sinh các khoản thu chi của một đơn vị SNCL, cách tiếp cận này cung cấp được các thông tin hữu ích của KTQT cho từng khâu của quy trình quản lý, phục vụ chức năng quản trị trong kiểm soát từng

(14)

loại hoạt động của một đơn vị SNCL, gồm: phân loại chi phí, xây dựng định mức và dự toán chi phí.

1.2.3. Tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại Việt Nam .

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

2.1. Tổng quan về các bệnh viện YHCT trên địa bàn Hà Nội.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

Các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm:

- Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế gồm 3 bệnh viện: Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương, ệnh viện Châm cứu Trung ương, ệnh viện Tuệ Tĩnh

- Bệnh viện trực thuộc Sở Y tế Hà Nội gồm 2 bệnh viện: Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội, Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông

- Bệnh viện trực thuộc Bộ Công an gồm 1 bệnh viện: Bệnh việnYHCT Bộ Công an

- Bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng gồm 1 bệnh viện: Viện YHCT Quân đội 2.1.2. Tổ chức hoạt động.

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý.

2.1.4. Cơ chế quản lý tài chính.

- Nội dung thu hoạt động tài chính: Nguồn kinh phí NSNN cấp (bao gồm nguồn kinh phí thường xuyên, nguồn kinh phí không thường xuyên); Nguồn thu từ KCB bảo hiểm y tế (bao gồm nguồn BHYT chi trả và nguồn bệnh nhân chi trả); Nguồn thu từ KCB dịch vụ và các nguồn thu khác (nguồn viện trợ, tài trợ, hợp đồng hợp tác kinh doanh, đào tạo, cho thuê mặt bằng trông xe, căng tin,…),…

- Nội dung các hoạt động chi tài chính: Nguồn kinh phí NSNN cấp; Chi bằng nguồn thu KCB BHYT, nguồn KCB dịch vụ và các nguồn thu khác.

2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng.

Môi trường pháp lý, cơ chế tài chính đối với các Bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Nhu cầu thông tin kế toán của các bệnh viện YHCT ở Hà Nội.

Nguồn tài chính đầu tư cho các bệnh viện YHCT trên địa bàn Hà Nội.

Cơ chế quản lý tài chính và đổi mới cơ chế quản lý tài chính.

2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2.2.1. Tổ chức công tác kế toán tiếp cận theo góc độ kế toán là hệ thống thông tin.

Căn cứ đặc điểm tổ chức cũng như quy mô hoạt động và tình hình phân cấp quản lý tài chính trong đơn vị, cũng như khối lượng, tính chất và mức độ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bộ máy kế toán của các bệnh viện YHCT ở Hà Nội hoạt động theo hình thức tập trung (chiếm 71,44%), theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán (chiếm 28,56%).

2.2.1.1. Thực trạng tổ chức nguồn nhân lực trong hệ thống thông tin kế toán.

* Tổ chức bộ máy kế toán.

Theo kết quả khảo sát cho thấy 100% các bệnh viện YHCT trên địa bàn Hà Nội không tổ chức bộ phận KTQT riêng biệt mà do bộ phận KTTC thực hiện.

(15)

* Tổ chức nhân sự trong bộ máy kế toán.

Lao động kế toán tại các bệnh viện này: có trình độ sau đại học chiếm 5%, đại học chiếm 85%, trung cấp chiếm 10%. Trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán không đồng đều tại các đơn vị, được đào tạo tại nhiều cơ sở đào tạo khác nhau, có những bệnh viện sử dụng nhân viên kế toán không đúng chuyên ngành đào tạo 2.2.1.2. Tổ chức dữ liệu cho hệ thống thông tin kế toán

*Về nội dung và mẫu chứng từ kế toán: các bệnh viện YHCT ở Hà Nội thực hiện theo nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ kế toán theo Luật kế toán và Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán và các văn bản pháp luật có liên quan.

* Về hệ thống mẫu biểu chứng từ kế toán: thực hiện các mẫu biểu chứng từ thuộc hệ thống chứng từ kế toán chung bắt buộc mà chế độ kế toán quy định. Việc thực hiện phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của đơn vị thể hiện đầy đủ ở 4 chỉ tiêu: chỉ tiêu lao động tiền lương gồm: ; chỉ tiêu vật tư; chỉ tiêu tiền tệ gồm:

Phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt, séc rút tiền mặt, giấy đề nghị tạm ứng, bảng kê đề nghị thanh toán, giấy đề nghị thanh toán; chỉ tiêu TSCĐ gồm: phiếu xuất kho, nhập kho, phiếu lĩnh thuốc, vật tư,… của từng khoa phòng.

Hóa đơn tại các bệnh viện YHCT tại Hà Nội chỉ được xuất một lần khi bệnh nhân kết thúc đợt điều trị, như vậy chưa phản ánh đúng doanh thu - chi phí. Vì các khoản thu cho các dịch vụ cận lâm sàng của bệnh nhân đã được thực hiện nhưng bệnh viện lại chưa xuất hóa đơn cho các hoạt động cận lâm sàng này. Như vậy các bệnh viện chưa thực hiện theo quy định về thời điểm xuất hóa đơn tại Điểm 2, Điều 16 của TT39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014.

* Về tiếp nhận chứng từ kế toán như sau: tất cả các chứng từ kế toán lập ở nơi khác đều được chuyển về Phòng Tài chính kế toán của bệnh viện kiểm tra và xử lý.

* Kiểm tra chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ kế toán: các bệnh viện này đều được kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán, tính hợp lý và tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh

Theo kết quả khảo sát cho thấy các bệnh viện đều ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán, do đó phần lớn các mẫu chứng từ có sẵn. Nhân viên kế toán chỉ cần bổ sung vào chứng từ các công tác cần thiết về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Theo khảo sát, 100% các bệnh viện này chưa có ộ phận kiểm soát nội bộ, công tác kiểm tra chứng từ kế toán thường được thực hiện trực tiếp bởi bộ phận kế toán sử dụng chứng từ để ghi sổ và đơn vị kiểm toán đối với các chứng từ đã thực hiện việc ghi sổ kế toán nên không tránh khỏi nhầm lẫn, sai sót.

* Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán của các bệnh viện phân thành 2 loại: Chứng từ gốc (chứng từ ban đầu) và chứng từ tổng hợp (chứng từ trung gian). Các chứng từ kế toán bao gồm các chứng từ mua sắm TSCĐ, thanh toán lương, thuốc, vật tư y tế, hóa chất,…các chứng từ phản ánh việc ghi nhận các hoạt động thu viện phí: thu viện phí BHYT, thu viện phí KCB dịch vụ,...

* Lưu trữ và bảo quản chứng từ: Các chứng từ kế toán được lưu trữ, bảo quản theo đúng nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ

(16)

Việc lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán của các bệnh viện YHCT ở Hà Nội do phòng Tài chính - kế toán đảm nhận. Theo khảo sát, 85,72% các bệnh viện này đều có kho lưu trữ bảo quản chứng từ đảm bảo đúng quy định về lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán, chỉ còn 14,28% chưa có kho bảo quản lưu trữ chứng từ riêng (bệnh viện Tuệ Tĩnh chưa có kho lưu chữ chứng từ riêng việc bảo quản chứng từ ngay tại phòng tài chính kế toán)

2.2.1.3. Tổ chức xử lý dữ liệu cho hệ thống thông tin kế toán.

Các thông tin kế toán của các bệnh viện YCHT trên địa bàn thành phố Hà Nội sau khi được tiếp nhận sẽ được kế toán phân loại theo nhóm các thông tin:

- Thông tin về lập dự toán và tình hình sử dụng các nguồn kinh phí: nguồn kinh phí thường xuyên, nguồn kinh phí không thường xuyên, nguồn thu viện phí và các nguồn thu khác;

- Thông tin về tài sản, trang thiết bị;

- Thông tin về lao động tiền lương, các khoản phụ cấp ưu đãi của nghề như: phụ cấp trực, độc hại, phụ cấp phẫu thuật thủ thuật,…

- Thông tin về tình hình sử dụng thuốc, vật tư, hóa chất,…

* Tổ chức áp dụng hình thức kế toán: Qua khảo sát thực tế tại các bệnh viện YHCT ở Hà Nội cho thấy100% áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính.

* Tài khoản kế toán:

- Tổ chức lựa chọn và xây dựng danh mục tài khoản kế toán. Các bệnh viện YHCT ở Hà Nội sử dụng hệ thống tài khoản theo TT107/2017. Tuy nhiên, kế toán tại các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội khi áp dụng hệ thống tài khoản kế toán này còn một số hạn chế:

+ Việc mở chi tiết cho TK131 chưa có sự thống nhất giữa các bệnh viện. Đây sẽ là khó khăn khi ộ Y tế thực hiện tổng hợp số liệu của các bệnh viện. Tại bệnh viện Tuệ Tĩnh giữ nguyên tên gọi TK131- Phải thu của khách hàng và mở chi tiết cho từng đối tượng tạm ứng, không mở chi tiết tài khoản tạm ứng; còn bệnh viện Đa khoa YHCT Hà Nội TK131 chi tiết tài khoản tạm ứng TK1311-Phải thu của bệnh nhân, TK1312-Phải thu của BHYT.

+ Tài khoản kế toán phản ánh ấn chỉ chuyên môn của các bệnh viện này không tách bạch rõ kho ấn chỉ phục vụ hoạt động hành chính sự nghiệp và kho ấn chỉ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, và chưa có sự đối chiếu để kiểm soát chặt chẽ hoạt động này giữa các khoa, phòng.

+ Khoản doanh thu các lớp đào tạo ngắn hạn thường được thu một lần ngay khi hoạt động này phát sinh, hoặc thu cho thuê mặt bằng trông xe được đóng trước nhiều kỳ, kế toán ghi nhận doanh thu một lần ngay khi thu được tiền, nhưng các chi phí lại phát sinh ở kỳ sau.

+ Các bệnh viện gặp khó khăn trong việc ghi sổ kế toán số kinh phí quyết toán KCB quý 4 từ cơ quan HXH do số kinh phí quý 4 thường quyết toán chậm.

- Tổ chức mã hóa chi tiết các tài khoản kế toán.

các bệnh viện YHCT ở Hà Nội chưa thực hiện tốt việc mã hóa các tài khoản chi tiết, ví dụ mã hóa chi tiết các tài khoản doanh thu còn chưa chi tiết được từng loại doanh thu như doanh thu các lớp đào tạo, doanh thu cho thuê mặt bằng trông xe,...Việc mã hóa chi tiết tài khoản nguyên liệu, vật liệu chưa theo quy chuẩn chung

(17)

mà t y theo trình độ cả từng đơn vị kế toán dẫn tới việc không thống nhất khi mã hóa chi tiết các tài khoản kế toán.

* Hệ thống sổ kế toán.

Hệ thống sổ kế toán các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội đang sử dụng căn cứ vào nhu cầu quản lý để xác định số lượng sổ tương đối phù hợp.

2.2.1.4. Tổ chức phân tích, cung cấp thông tin của hệ thống thông tin kế toán.

* Tổ chức cung cấp thông tin trên báo cáo kế toán: Các bệnh viện YHCT ở Hà Nội nộp báo cáo tổng hợp hàng năm cho các cơ quan chủ quản như ộ Y tế, Bộ Công an, Sở Y tế Hà Nội vào tháng tư hàng năm, nhưng CTC, CQT thường nộp muộn hơn so với thời gian quy định.

* Tổ chức phân tích thông tin báo cáo kế toán:

- Đối với phân tích tình hình thực hiện dự toán chi: được đánh giá cả hai mặt đó là hiệu quả và hiệu năng.

- Đối với phân tích tình hình thực hiện dự toán thu: sử dụng các chỉ tiêu các khoản thu và nguồn kinh phí để đánh giá. Các chỉ tiêu này được theo dõi chi tiết từ đó có chính sách trả lương và thưởng theo quy định

2.2.1.5. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán.

Phần lớn các bệnh viện chưa có ộ phận kiểm soát nội bộ, công tác kiểm tra chứng từ kế toán thường được thực hiện trực tiếp bởi bộ phận kế toán sử dụng chứng từ để ghi sổ và đơn vị kiểm toán đối với các chứng từ đã thực hiện việc ghi sổ kế toán.

Hiện tại các bệnh viện YHCT trên địa bàn Hà Nội đều đủ điều kiện để thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo NĐ 05/2019, tuy nhiên theo khảo sát chưa có bệnh viện YHCT ở Hà Nội nào thực hiện công tác kiểm toán nội bộ.

2.2.1.6. Thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT vào tổ chức công tác kế toán.

Việc ứng dụng CNTT vào tổ chức công tác kế toán các bệnh viện YHCT ở Hà Nội đã được thực hiện 100% ở các bệnh viện và thực hiện tốt việc áp giá thuốc, giá dịch vụ tự động bằng phần mềm. Mức độ lựa chọn mức độ ứng dụng CNTT ở các bệnh viện này đều ở mức tự động hóa công tác kế toán.

Ứng dụng CNTT trong các khâu: tổ chức nguồn nhân lực của hệ thống thông tin kế toán, trong tổ chức dữ liệu, xử lý dữ liệu cho hệ thống thông tin, phân tích và cung cấp thông tin, tổ chức kiểm tra kế toán.

2.2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán của các bệnh viện YHCT trên địa bàn Hà Nội trên góc độ kế toán quản trị.

2.2.2.1. Thực trạng về phân loại chi phí.

Theo kết quả khảo sát thì 100% bệnh viện YHCT trên địa bàn Hà Nội phân loại chi phí theo nội dung chi, theo tính chất hoạt động và theo quyền tự chủ nhằm thực hiện kế toán theo mục lục NSNN, chưa quan tâm đến các tiêu thức phân loại chi phí khác với mục đích sử dụng trong báo cáo quản trị.

2.2.2.2. Thực trạng về xây dựng định mức và dự toán chi phí (1).Thực trạng về xây dựng định mức chi phí

Xây dựng định mức chi phí là một công việc quan trọng nhất đối với các bệnh viện YHCT ở Hà Nội khi mà các bệnh viện được giao quyền tự chủ, qua khảo sát cho thấy 100% bệnh viện này đều xây dựng định mức chi phí và được cụ thể hóa trong quy chế chi tiêu nội bộ thông qua đại hội cán bộ công nhân viên hàng năm, sau khi

(18)

các góp ý hoàn thiện sẽ tiến hành thực hiện. Nội dung các định mức chi phí cụ thể và cơ sở xây dựng thường bao gồm hệ thống định mức về lượng và hệ thống định mức chi (tiền).

(2)Về dự toán chi phí

Theo khảo sát, 100% các bệnh viện này lập dự toán trên cơ sở quá khứ. Kế toán căn cứ vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến để lập dự toán cho kỳ tiếp theo.

2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán các bệnh viên YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2.3.1. Những ƣu điểm.

Nhìn chung công tác tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện YHCT trên địa bàn Hà Nội đã tuân thủ các quy định của Luật kế toán; Chế độ kế toán Việt Nam. Thể hiện qua việc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hệ thống CTC để nâng cao hiệu quả quản lý. Trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành các bệnh viện đã hướng dẫn hạch toán kế toán riêng cho đơn vị mình phù hợp với yêu cầu và trình độ của đội ngũ kế toán trong các bệnh viện.

2.3.2. Nhƣợc điểm:

(1). Hạn chế t ch c công tác kế toán tiếp cậ t eo ó độ kế toán là hệ thống thông tin.

* Tổ chức nguồn nhân lực trong hệ thống thông tin kế toán.

Nguồn nhân lực trong BMKT tại các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa khai thác hết được năng lực kỹ năng chuyên môn của lao động kế toán, chưa xây dựng được vị trí việc làm phù hợp với chức danh chuyên môn.

Việc tuyển hợp đồng lao động kế toán thông qua xét hồ sơ, qua các mối quan hệ quen biết giới thiệu, không đăng tuyển rộng rãi, nên không đánh giá chính xác được năng lực, trình độ chuyên môn của hợp đồng lao động kế toán, chưa có sự cạnh tranh nhiều trong việc tuyển hợp đồng kế toán.

* Tổ chức dữ liệu cho hệ thống thông tin kế toán.

Khâu thu nhận thông tin ban đầu chưa kịp thời, chậm trễ, còn nhiều thiếu sót dẫn đến các sai sót trong việc tổ chức dữ liệu cho hệ thống thông tin kế toán.

+ Hiện tại, các bệnh viện YHCT trên địa bàn Hà Nội chỉ xuất hóa đơn 1 lần khi bệnh nhân kết thúc đợt điều trị, KCB và thanh toán ra viện. Như vậy, các bệnh viện này chưa thực hiện đúng về thời điểm xuất hóa đơn theo quy định của thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ.

+ Việc tổ chức lập chứng từ kế toán còn nhiều thiếu sót như các thông tin ngày tháng năm, số tiền bằng chữ,…chưa được điền đầy đủ trên chứng từ kế toán.

+ Trên các phơi thanh toán viện phí của bệnh nhân bảo hiểm còn nhiều thiếu sót về chữ ký, sai về số lượng sử dụng thuốc, vật tư y tế,... dẫn đến khó khăn trong khâu thanh toán viện phí với cơ quan bảo hiểm y tế.

+ Các bệnh viện này chưa xây dựng được mã khám chữa bệnh cho từng bệnh nhân để theo dõi thông tin bệnh nhân trọn đời.

+ Chứng từ thu viện phí chưa tách bạch khoản thu viện phí bảo hiểm y tế và thu viện phí tự nguyện trên cùng một phơi thanh toán bệnh nhân nội trú. Dẫn đến hệ quả là khó tách bạch một cách chính xác các nguồn thu và các chi phí của từng hoạt động.

(19)

Hơ nữa, nhiều TSCĐ được d ng chung đồng thời cho cả hoạt động sự nghiệp và hoạt động dịch vụ. Bởi vậy, kế toán không phân bổ được chính xác giá trị khấu hao TSCĐ theo đúng nguồn gốc TSCĐ.

+ Nhiều bệnh viện còn thiếu chứng từ đối chiếu các chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao với bệnh nhân. Nên khi thanh toán bệnh nhân không rõ mình đã được điều trị những loại thuốc gì, chi phí như thế nào,...

Việc bảo quản vẫn do kế toán phần hành tự bảo quản, việc lưu trữ chưa khoa học, chưa có tính hệ thống, một số chứng từ đã quá hạn lưu trữ chưa được hủy

* Tổ chức xử lý dữ liệu trong hệ thống thông tin kế toán.

Từ năm 2018, các bệnh viện YHCT ở Hà Nội áp dụng chế độ kế toán theo TT107, kế toán thực hiện vận dụng hệ thống tài khoản chưa thống nhất về nội dung, tổ chức hạch toán, vận dụng chế độ trong đơn vị, đôi khi vẫn còn mang tính chủ quan của mỗi người làm ở các bộ phận khác nhau.

- Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.

+ Các thông tin kế toán trong quá trình tiếp nhận và xử lý qua hệ thống tài khoản kế toán chưa thống nhất. Khoản tạm thu tiền ứng trước viện phí của bệnh nhân được các bệnh viện hạch toán vào tài khoản 131- Phải thu của khách hàng. Việc chi tiết TK131 chưa có sự thống nhất giữa các bệnh viện YHCT.

+ Các bệnh viện YHCT có đặc thù riêng trong việc sử dụng thuốc đông dược để điều trị cho bệnh nhân. Để đạt hiệu quả cao trong công tác điều trị, một số bệnh viện đã tự bào chế thuốc đông dược, nhưng hiện nay kế toán còn lúng túng và chưa có sự thống nhất trong việc sử dụng tài khoản để phản ánh quy trình bào chế thuốc đông dược dẫn tới việc khó khăn khí tính giá thuốc sau bào chế và chưa quy trách nhiệm trong việc tính tỷ lệ hư hao thuốc trong quá trình bào chế.

+ Các bệnh viện YHCT ở Hà Nội thực hiện đào tạo các lớp chứng chỉ chuyên môn ngắn hạn, khoản doanh thu này được thu một lần ngay từ đầu kỳ và được kế toán phản ánh là doanh thu ngay tại kỳ đó là không đúng, bởi vì chi phí của hoạt động đào tạo này thường kéo dài ở các kỳ kế toán sau; hoặc hoạt động cho thuê mặt bằng trông xe được trả trước cho nhiều kỳ kế toán. Như vậy việc ghi nhận doanh thu này chưa đúng bản chất của thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí phát sinh.

+ Ở bệnh viện thường xảy ra tình trạng bệnh nhân không điều trị hết đợt, không thanh toán ra viện, làm thất thu tài chính, kế toán chưa thống nhất được phương pháp hạch toán và chưa mở tài khoản theo dõi riêng số viện phí bị thất thoát này cho từng đối tượng bệnh nhân. Số tiền thất thu này thường được các bệnh viện dùng các quỹ để b đắp chi phí.

+ Các bệnh viện này cũng chưa xây dựng Quỹ đặc thù (quỹ hỗ trợ người nghèo) để giúp đỡ những bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn. Các khoản hỗ trợ bệnh nhân nghèo chủ yếu lấy từ quỹ Phúc lợi.

+ Các bệnh viện YHCT chưa thống nhất xây dựng mã chi tiết tài khoản nguyên vật liệu, chưa mã hóa thuốc cho phù hợp với quy định của Bộ Y tế nên chưa tạo được sự đồng bộ trong hệ thống quản lý thuốc toàn ngành y tế.

- Về tổ chức hệ thống sổ kế toán. Sổ kế toán khi in ra đôi khi còn thiếu ngày tháng năm ghi sổ, chữ ký của người lập sổ, hoặc kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị;

nhiều sổ không đóng dấu giáp lai.

(20)

+ Về sổ kế toán chi tiết.

Bên cạnh việc sử dụng đúng loại sổ kế toán tổng hợp theo quy định của Nhà nước thì hệ thống sổ chi tiết tại các bệnh viện này chưa được mở đầy đủ, chi tiết như sổ chi tiết thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết viện phí tự nguyện

* Tổ chức phân tích, cung cấp thông tin của hệ thống thông tin kế toán. Việc cung cấp các thông tin tài chính của các bệnh viện YHCT trên địa bàn Hà Nội thông qua hệ thống BCTC và BCQT. Bộ Y tế căn cứ vào quy mô của bệnh viện để ra hạn nộp báo cáo tài chính phù hợp với từng đơn vị, nhưng thường các bệnh viện nộp muộn hơn thời gian quy định.

- Về tổ chức phân tích thông tin: các bệnh viện này mới chỉ sử dụng phương pháp so sánh, tỷ lệ để phân tích các nội dung trên CTC, chưa sử dụng nhiều phương pháp khác.

* Tổ chức công tác kiểm tra kế toán. các bệnh viện này chưa xây dựng kế hoạch kiểm tra và ban kiểm tra nội bộ theo định kỳ, việc kiểm tra kế toán thường tập trung ở khâu thu thập xử lý thông tin ban đầu, chỉ dừng ở góc độ đối chiếu các chứng từ kế toán ở khâu ban đầu, kiểm tra quá trình thiết lập BCTC, BCQT, kiểm tra trách nhiệm, kết quả công việc của bộ máy kế toán; kiểm tra các chính sách quản lý tài sản và việc sử dụng các nguồn kinh phí trong bệnh viện.

Các bệnh viện YHCT chưa thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy định tại Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 22/01/2019.

* Tổ chức ứng dụng CNTT trong hệ thống thông tin kế toán.

+ Nhân viên kế toán chưa thực sự sử dụng thành thạo tất cả các phần hành kế toán trong phần mềm máy vi tính, cũng như các tính năng trên phần mềm quản lý bệnh viện,...nên việc thực hiện các báo cáo kế toán còn nhiều hạn chế.

+ Hệ thống máy vi tính phục vụ tổ chức công tác kế toán sử dụng đã lỗi thời.

+ Phần mềm này chưa được khai thác sử dụng hết các tính năng như sử dụng đơn thuốc tự động, bệnh án điện tử,...

+ Chưa có sự kết nối để cập nhập số liệu kế toán từ phần mềm quản lý bệnh viện vào phần mềm bảo hiểm.

+ Chưa thực hiện giao dịch thanh toán khám chữa bệnh qua ngân hàng.

+ Chưa sử dụng hết các tính năng của phần mềm kế toán trong phân tích và cung cấp thông tin kế toán.

+ Chưa thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong tổ chức kiểm tra kế toán do trình độ của người làm công tác kiểm tra kế toán còn hạn chế.

(2). Hạn chế t ch c công tác kế to tr ó độ kế toán quản trị.

Tuy đạt được một số thành công nhất định song về việc đưa kế toán quản trị như một công cụ quản lý và là một phần trong hệ thống thông tin kế toán trong bệnh viện YHCT ở Hà Nội còn manh mún, nhỏ lẻ, ngay cả người điều hành cũng như người hành nghề kế toán chưa nhận thức và ý thức rõ được điều này.

Thứ nhất: Về phân loại chi phí hoạt động.

Các bệnh viện mới chỉ dừng lại ở phân loại chi phí theo nội dung kinh tế phù hợp mục lục NSNN đối với chi thường xuyên và chi không thường xuyên, có nguồn gốc từ NSNN. Tuy nhiên, đối với hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ chưa áp

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Về thực tiễn, các công trình nghiên cứu tại TCT Sông Đà tập trung vào một số vấn đề như: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị, Kiểm soát nội bộ; Tái cấu

Trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống hóa lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong các loại hình

Qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Sivico em nhận thấy công tác phân tích Bảng cân đối kế toán chưa được tiến hành và quá trình lập Bảng cân đối kế toán tại

- Tuyển dụng được những người thực sự phù hợp với yêu cầu của công việc, phù hợp với mục tiêu, tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị mà tổ chức theo đuổi, phù hợp với khả năng

Trong cơ chế hiện nay, các bệnh viện đƣợc quyền tự chủ tài chính, các nhà quản trị tài chính bệnh viện có khả năng tự quyết định những vấn đề cơ bản của bệnh viện Việc

Tóm lại, tổ chức công tác kế toán được hiểu là việc tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán và tổ chức nhân sự kế toán theo từng phần hành kế toán tại một đơn vị cụ

Trong chương 3 luận án đã trình bày rõ định hướng phát triển của các CTKT nhỏ và vừa, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán BCTC DNXD

Việc gửi phiếu câu hỏi khảo sát được thực hiện qua email hoặc qua bưu điện hoặc phỏng vấn trực tiếp với mục đích tìm hiểu các thông tin liên quan đến đặc điểm, hình