• Không có kết quả nào được tìm thấy

ĐẤT NƯỚC

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "ĐẤT NƯỚC "

Copied!
76
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG THPT BÌNH CHÁNH

TỔ NGỮ VĂN

(2)
(3)

ĐẤT NƯỚC

I. TÌM HIỂU CHUNG

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

III. TỔNG KẾT

IV. BÀI TẬP

(4)

I. Tìm hiểu chung:

1

. Tác giả:

(5)

- Quê: thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa - Phong Điền - Thừa Thiên Huế.

- Gia đình: Trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng.

- Học tập và trưởng thành ở miền Bắc, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam.

- Là một trong những nhà thơ trưởng thành trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.

- Năm 2000, ông được giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

a/ Tiểu sử:

Nguyễn Khoa Điềm

(6)

b/ Phong cách thơ:

- Thơ Nguyễn Khoa Điềm đa phong cách: lúc hùng tráng sôi nổi, khi trữ tình tha thiết với đời với người.

- Thơ ông hấp dẫn bởi xúc cảm nồng nàn, suy tư sâu lắng và giàu chất chính luận - trữ tình.

* Tác phẩm tiêu biểu:

( sgk) + Đất ngoại ô (Tập thơ, 1972)

+ Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974) + Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986)

+ Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990) + Cõi lặng (thơ, 2007)

(7)
(8)

2. Trường ca “Mặt đường khát vọng”:

a. Hoàn cảnh sáng tác:

Năm 1971, ở giữa chiến khu Trị - Thiên, hướng về tuổi trẻ Việt Nam trong những ngày sục sôi đánh Mĩ, Nguyễn Khoa Điềm viết "Mặt đường khát vọng".

Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm trong kháng chiến chống Mỹ

b. Thể loại: Trường ca (có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình)

c. Kết cấu: gồm chín chương.

d. Nội dung: Viết về sự thức tỉnh của nhân dân, tuổi trẻ miền Nam, về sứ mệnh của

thế hệ nhà thơ với đất nước trong cuộc đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược.

(9)

3. Đoạn trích:

a. Vị trí:

Phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng”

b. Giá trị:

Được xem là đoạn thơ hay về đề tài quê hương đất nước của thơ ca Việt Nam hiện đại.

c. Cảm xúc chủ đạo: Tư tưởng cốt lõi là “ Đất nước” của nhân dân, do nhân dân làm ra.

d. Bố cục: Gồm hai phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “Làm nên đất nước muôn đời”

 Những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước.

- Phần 2: Còn lại

 Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”.

(10)

3. Đoạn trích:

a. Vị trí:

b. Giá trị:

c. Cảm xúc chủ đạo:

d. Bố cục:

e. Cảm nhận chung:

- Đoạn trích được viết bằng giọng thơ trữ tình, cảm hứng bay bổng. Hình tượng đất nước được cảm nhận từ thời gian lịch sử, không gian địa lí, bề dày văn hóa truyền thống của dân tộc đến tư tưởng “ Đất Nước của Nhân Dân”

(11)

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Phần 1: Những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước:

a. Cảm nhận về phương diện sinh thành và tồn tại của Đất Nước (Đất Nước có tự bao giờ?):

Truyền thuyết “Con Rồng Cháu Tiên”

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Tóc mẹ thì bới sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

Đất Nước có từ ngày đó…

(12)

Đất nước là nguồn cảm hứng bất tận với các nhà thơ.

Mở đầu bài thơ “Quê hương Việt Nam”, nhà thơ Nguyễn Đình Thi có viết:

"Việt Nam đất nước ta ơi

Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay lả dập dờn

Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều”

 Nguyễn Đình Thi cảm nhận đất nước ở những đường nét hoành tráng

(Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn;

Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều)

(13)

Trong bài “Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng?”, nhà thơ Chế Lan Viên viết:

"Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn nghìn năm Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng?

- Chưa đâu! Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc

Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá thành văn Khi Nguyễn Huệ cỡi voi vào cửa Bắc

Hưng Đạo diệt quân Nguyên trong sóng Bạch Đằng".

Chế Lan Viên nhìn đất nước qua những

trang sử hào hùng

(14)

+ Riêng với Nguyễn Khoa Điềm, đất nước bắt nguồn từ những gì gần gũi nhất, bình dị nhất trong đời sống vật chất và tâm hồn của mỗi con người:

“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa.." mẹ thường hay kể Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc.

Tóc mẹ thì bới sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó..”

Mở đầu đoạn trích, nhà thơ đã thể hiện những cảm nhận sâu sắc về đất nước bằng lời thơ thấm đẫm cảm xúc, như một lời tâm sự để khẳng định chiều dài lịch sử của đất nước “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”

(15)

+ Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”  Đất Nước có trong câu chuyện cổ tích đầu đời của con trẻ  mỗi người đều lớn lên

với vẻ đẹp tâm hồn của người Việt Nam.

(16)

+ “Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn"  gợi người đọc nhớ đến tục ăn trầu và truyện cổ tích "Trầu Cau” vẻ đẹp văn hóa giao tiếp, vẻ đẹp trong tình yêu.

(17)
(18)

→ lịch sử đấu tranh của dân tộc: cho biết sự vươn mình, đánh dấu về sức mạnh quật khởi của dân tộc trong sự nghiệp chiến đấu hi sinh bảo vệ bờ cõi → tinh thần yêu nuóc và sự kiên cường bất khuất của dân tộc ta.

+ “Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”

→ gợi nhớ truyền thuyết

"Thánh Gióng"

(19)

+ Đất Nước còn gắn với phong tục tập quán quen thuộc, kết tinh, tôn vinh vẻ đẹp dân tộc

(chống lại sự đồng hóa của TQ): Tóc mẹ thì bới

sau đầu) và đạo lí tốt đẹp lâu đời của dân tộc -

tình nghĩa thủy chung vợ chồng (Cha mẹ thương

nhau bằng gừng cay muối mặn)

(20)

+ "Cái kèo cái cột thành tên"

những cái tên có từ rất lâu, từ khi con người biết "dựng nhà, dựng cửa"

cách đặt tên con gắn với bộ phận ngôi nhà

(21)

+ “Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”  Đất Nước gắn với hạt gạo ta ăn hàng ngày, với nghề trồng lúa nước lâu đời. Thành ngữ “một nắng hai sương” + động từ "xay, giã, giần, sàng“ gợi sự cần cù, lam lũ của người lao động trong quá trình làm ra hạt gạo.

(22)

- “Đất Nước có từ ngày đó”

 Câu thơ dạt dào cảm xúc một lần nữa khẳng định đất nước có từ lâu đời và luôn hiện diện trong những điều gần gũi, bình dị của đời sống con người.

 Mỗi con người cần trân trọng vẻ đẹp tâm hồn. Đó cũng chính là trân trọng vẻ đẹp sâu thẳm của đất nước.

(23)

Tóm lại:

- Lịch sử lâu đời của đất nước:

Được nhắc đến bằng:

+ câu chuyện cổ tích “Trầu cau”

+ truyền thuyết “Thánh Gióng”

+ phong tục tập quán

+ nền văn minh lúa nước

 Cảm nhận về sự sinh thành và tồn tại của Đất nước, tác giả dùng một loạt hình ảnh và ngôn từ đậm màu sắc dân gian: miếng trầu, các truyện kể dân gian, thành ngữ "gừng cay muối mặn", "một nắng hai sương"

Đất Nước được cảm nhận từ chiều sâu văn hoá và lịch sử.

(24)

Sơ đồ tư duy:

(25)

b. Cảm nhận đất nước ở phương diện không gian - địa lí, thời gian - lịch sử của (Đất Nước là gì?):

“Đất là nơi anh đến trường

………..

Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”

(26)

- Về phương diện không gian địa lí: Tác giả dùng phép chiết tự, chia tách khái niệm “Đất Nước” thành hai yếu tố “Đất” và “Nước” để cảm nhận và suy tư về đất nước một cách sâu sắc:

+ “Đất Nước” là không gian gần gũi, gắn bó với mỗi người:

(27)

- Là không gian cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, gắn với con người từ tuổi ấu thơ:

Đất là nơi anh đến trường

Nước là nơi em tắm”

(28)

. Là không gian kỉ niệm tình của yêu đôi lứa:

“Đất Nước là nơi ta hò hẹn

Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm:

(29)

+ Đất Nước bao gồm cả núi sông, rừng bể:

Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"

Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi“

 những hình ảnh ca dao gợi không gian mênh mông

 niềm tự hào về đất nước trù phú, giàu đẹp, tài nguyên vô tận.

(30)

+ Đất Nước còn là không gian sinh tồn, nơi phát sinh và phát triển của cộng đồng người Việt qua biết bao thế hệ:

Từ quá khứ (Những ai đã khuất), hiện tại (Những ai bây giờ), đến các thế hệ tương lai (Dặn dò con cháu chuyện mai sau)

(31)

+ Tất cả đều không quên nguồn cội:

Hằng năm ăn đâu làm đâu

Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ

LỄ GIỔ TỔ HÙNG VƯƠNG

(32)

 Trong cái nhìn về không gian đất nước,

Nguyễn Khoa Điềm nghiêng nhiều về các

không gian đời thường, thân quen với mọi

người.

(33)

- Về phương diện thời gian lịch sử:

+ Đất Nước gắn liền với huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết các vua Hùng dựng nước

(34)

Tác giả kể ra huyền thoại "Lạc Long Quân và Âu Cơ", truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ tổ để khơi dậy niềm tự hào về bề dày lịch sử đất nước, về cội nguồn thiêng liêng của dân tộc.

Lạc Long Quân và Âu Cơ

Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng

(35)

- Đất Nước trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng:

+ Đất Nước không ở đâu xa mà kết tinh, hóa thân trong mỗi con người:

“Trong anh và em hôm nay Đều có một phần Đất Nước”

 Sự sống của mỗi cá nhân không phải chỉ là riêng của cá nhân, mà là của đất nước. Bởi mỗi người Việt Nam đều được thừa hưởng một phần vật chất và tinh thần của đất nước.

(36)

+ Đất nước là sự hài hoà hợp giữa nhiều mối quan hệ:

• cá nhân với cá nhân

“Khi hai đứa cầm tay nhau

Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm”

• cá nhân với cộng đồng

“Khi chúng ta cầm tay mọi người Đất Nước vẹn tròn to lớn”

Đất nước được xây dựng trên cơ sở của tình yêu thương và tình đoàn kết của dân tộc.

(37)

Mai này con ta lớn lên

Con sẽ mang Đất Nước đi xa Đến những tháng ngày mơ mộng

(38)

Lời nhắn nhủ của tác giả:

Em ơi em

Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ

Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở

Làm nên Đất Nước muôn đời..

(39)

- Lời nhắn nhủ của tác giả:

Em ơi em

Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ

Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời..

 Điệp ngữ “phải biết”, những từ ngữ “máu xương”, “gắn bó”, “san sẻ”, “hoá thân”, cách xưng hô thân mật “Em ơi em”, giọng thơ ngọt ngào tha thiết như lời tâm sự, nhắn gửi chân thành dành cho thế hệ trẻ cũng như bản thân:

Cần có trách nhiệm giữ gìn, xây đắp, làm cho đất nước sống mãi muôn đời.

(40)

SƠ ĐỒ TƢ DUY

(41)

2. Phần 2: Tư tưởng

“Đất Nước của nhân dân”:

a. Sự "hiện diện" của

nhân dân trong

những danh lam

thắng cảnh của đất

nước:

(42)

- Dưới cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hoá mà còn được hình thành từ cuộc đời và số phận của nhân dân:

+ Tác giả đã có cái nhìn khám phá và đậm chất nhân văn:

“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu

Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống

Mái”

(43)

 Núi Vọng Phu ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Bình Định…, hòn Trống Mái ở Sầm Sơn: là do

"những người vợ nhớ chồng" hoặc những

"cặp vợ chồng yêu nhau" mà "góp cho",

"góp thêm", làm đẹp thêm, tô điểm cho Đất Nước.

Núi Vọng Phu

(44)

 Núi Vọng Phu ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Bình Định…, hòn Trống Mái ở Sầm Sơn: là do "những người vợ nhớ chồng" hoặc những "cặp vợ chồng yêu nhau" mà "góp cho", "góp thêm", làm đẹp thêm, tô điểm cho Đất Nước.

hòn Trống Mái

(45)

 Cái "gót ngựa của Thánh Gióng" đã

"để lại" cho đất nước bao ao đầm ở vùng Hà Bắc ngày nay.

+ Tác giả ca ngợi vẻ đẹp của Đất Nước về mặt lịch sử và truyền thống:

"Gót ngựa của …

… Hùng Vương"

(46)

 "Chín mươi chín" núi con Voi đã quần tụ,

chung sức chung lòng "góp mình dựng đất tổ

Hùng Vương".

(47)

+ Đất Nước ta còn có những dòng sông thơ mộng:

Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm

Rồng "nằm im" từ bao đời nay mà quê hương có "dòng sông xanh thẳm" cho nước ngọt phù sa, nhiều tôm cá, mênh mông biển lúa bốn mùa.

(48)

+ Ngắm núi Bút, non Nghiên, Nguyễn Khoa Điềm nghĩ về người học trò nghèo:

Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên

(49)

 "Nghèo" mà vẫn góp cho đất nước ta núi Bút non Nghiên, làm rạng rỡ nền văn hiến Đại Việt, văn hiến Việt Nam.

(50)

+ Tư tưởng "Đất Nước là của nhân dân"

cũng thể hiện trong kì quan nổi tiếng, những tên tuổi có công với dân với nước:

“Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh

Những người dân nào đã góp tên Ông

Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm”

(51)

 Hạ Long trở thành kì quan, thắng cảnh là nhờ có

"con cóc, con gà quê hương cùng góp cho".

(52)

 Những tên làng, tên núi, tên sông như "Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm " do những con người vô danh, bình dị làm nên.

Sông Ông Đốc

(53)

 Những tên làng, tên núi, tên sông như "Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm " do những con người vô danh, bình dị làm nên.

Cồn Ông Trang

(54)

 Những tên làng, tên núi, tên sông như "Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm " do những con người vô danh, bình dị làm nên.

Bà Điểm

(55)

 Những tên làng, tên núi, tên sông như "Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm " do những con người vô danh, bình dị làm nên.

Núi Bà Đen

(56)

- Qua cái nhìn của nhà thơ, mỗi danh thắng còn ẩn chứa nét đẹp tâm hồn của nhân dân:

+ Núi Vọng Phu, hòn Trống Mái biểu tượng cho sự thuỷ chung, tình nghĩa vợ chồng thắm thiết.

+ Những "ao đầm" mà "gót ngựa Thánh Gióng đi qua" tượng trưng cho truyền thống yêu nước và sức mạnh bất khuất của dân tộc.

+ Núi Bút non Nghiên tượng trưng cho truyền thống hiếu học, vượt khó vươn lên của nhân dân.

+ Những địa danh ở vùng cực Nam đất nước xa xôi tượng trưng cho tinh thần xả thân vì cộng đồng, đức tính cần cù, siêng năng, dũng cảm trong lao động sáng tạo của nhân dân ta.

(57)

- Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát:

Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi

Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…

(58)

+ Những tên núi, tên sông, tên làng, tên bản, tên ruộng đồng , gò bãi… bất cứ đâu trên đất nước đều mang theo "một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha"

+ Tất cả đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh từ công sức và khát vọng của nhân dân - những con người bình thường, vô danh.

+ Tầm vóc của Đất Nước và nhân dân không chỉ trên bình diện địa lí "mênh mông" mà còn ở dòng chảy thời gian lịch sử “bốn nghìn năm” "đằng đẵng".

(59)

Chính vì vậy, khi cảm nhận Đất Nước bốn ngàn năm lịch sử, nhà thơ không nói đến các triều đại, các anh hùng mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị:

b. Vai trò của nhân dân qua bốn ngàn năm lịch sử Đất Nước:

- Trên phương diện thời gian - lịch sử cũng chính nhân dân đã “làm nên đất nước muôn đời”:

(60)

Em ơi em

Hãy nhìn rất xa

Vào bốn ngàn năm Đất Nước

Năm tháng nào cũng người người lớp lớp Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta

Cần cù làm lụng

Khi có giặc người con trai ra trận

Người con gái trở về nuôi cái cùng con Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh Nhiều người đã trở thành anh hùng

Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ Nhưng em biết không

Có biết bao người con gái, con trai

Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi Họ đã sống và chết

Giản dị và bình tâm

Không ai nhớ mặt đặt tên

Nhưng họ đã làm ra Đất Nước

(61)

 Nhân dân Việt Nam từ thế hệ này đến thế hệ khác nối tiếp nhau trong lao động và đánh giặc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên Đất Nước là nét mới mẻ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm

(62)

Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng

Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói

Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái

- Trên phương diện văn hoá, cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc:

(63)

 Đại từ “Họ” đặt đầu câu + nhiều động từ “giữ, truyền, gánh”

 Chính nhân dân là người đã giữ gìn và truyền lại cho các thế hệ sau mọi giá trị văn hóa tinh thần và vật chất. Từ "hạt lúa", ngọn lửa, tiếng nói đến cả "tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân".

- Trên phương diện văn hoá, cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc:

(64)

+ Họ có công trong việc chống ngoại xâm, dẹp nội thù:

Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm Có nội thù thì vùng lên đánh bại

Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại

→ Họ giữ yên bờ cõi và xây dựng cuộc sống hoà bình.

(65)

- Điểm hội tụ và cũng là đỉnh cao của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu:

“Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân

Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”

 Khi nói đến “Đất Nước của Nhân dân”, tác

giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh

thêm vẻ đẹp của đất nước: “Đất Nước của ca

dao thần thoại”

(66)

c. Vẻ đẹp truyền thống

Của nhân dân trong ca dao, thần thoại:

- Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những

vẻ đẹp tâm hồn và

tính cách của dân tộc:

(67)

+ Họ là những con người yêu say đắm và thuỷ chung: “Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi”,

+ Quý trọng nghĩa tình (Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội)

(68)

+ Kiên gan, bền chí trong công cuộc bảo vệ đất nước “Biết trồng tre đợi ngày thành gậy

Đi trả thù mà không sợ dài lâu”

(69)

- Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò:

“Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu

Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát

Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”

 như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhiều cung bậc của bản trường ca về Đất Nước.

(70)

SƠ ĐỒ TƢ DUY

(71)

III. Tổng kết: Ghi nhớ (SGK)

(72)

Néi dung chÝnh cña t¸c phÈm

§Êt níc

Đất Nước Giọng điệu

tâm tình

ChÊt liÖu văn ho¸

d©n gian

(73)

CÂU HỎI TRẮC

NGHIỆM

:

Câu 1: Đoạn trích “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm được khai thác chủ yếu từ những chất liệu nào?

a. Thành ngữ, ca dao.

b. Truyền thuyết.

d. Cả b và c

c. Phong tục tập quán.

Câu 2: Đoạn trích “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm được viết dưới hình thức nào?

a. Độc thoại nội tâm.

b. Trò truyện tâm tình của một đôi trai gái.

c. Tự sự

d. Biểu cảm trực tiếp.

Đ

Đ

(74)

Câu 3: Tư tưởng cơ bản của đoạn trích “Đất nước” là:

a. Sự cảm nhận về đất nước giàu đẹp và những con người dũng cảm.

b. Tư tưởng bao trùm toàn bộ đoạn thơ là sự tự hào về một đất nước anh hùng buất khuất với những chiến công hiển hách.

c. Cảm nhận và khám phá một cách tổng hợp về Đất nước mà tư tưởng cốt lõi là Đất nước của Nhân dân

d. Tư tưởng bao trùm là đất nước đau thương, có những mất mát hi sinh nhưng rất đỗi anh hùng

Câu 4: Hãy điền các từ thích hơp vào chỗ trống: “Đất nước, câu thơ hiện đại, trữ tình- chính luận, biểu đạt, chất liệu văn hóa” vào đoạn văn sau:

Đoạn trích ………của Nguyễn Khoa Điềm được

……… bằng một giọng thơ ………

sâu lắng, thiết tha. Nghệ thuật sử dụng nhuần nhị sáng tạo

……….. và văn học dân gian đem vào

……… tăng thêm sức hấp dẫn cho đoạn thơ.

Đ

1

2 3

5 4

chất liệu văn hóa

“Đất nước”

biểu đạt trữ tình - chính luận

câu thơ hiện đại

(75)

CỦNG CỐ:

I. Tìm hiểu chung:

II. Đọc- hiểu văn bản:

1. Cảm nhận mới mẻ về đất nước : a. Nguồn gốc của đất nước.

b. Đất nước cảm nhận qua phương diện địa lý- lịch sử.

c. Mối quan hệ giữa đất nước và cá nhân.

2. Đất nước của nhân dân:

a. Nhân dân là người làm nên đất nước.

b. Tư tưởng đất nước của nhân dân.

III. Tổng kết: (Ghi nhớ: sgk)

(76)
chung sức chung lòng

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Thái độ triều đình nhà Nguyễn Trước những đề nghị đổi mới đất nước của Nguyễn Trường Tộ, triều đình nhà Nguyễn chia làm mấy phe, đó là những phe nào?. Trước những đề nghị đổi mới đất

Trước những đề nghị đổi mới đất nước của Nguyễn Trường Tộ, triều đình nhà4. Nguyễn chia làm mấy phe, đó là những

TÊN BÀI: VIỆT NAM ĐẤT NƯỚC CHÚNG TA GV thực hiện: Nguyễn Ngọc Ánh.. V t ị rí địa lí và giới hạn. - Đọc SGK trả lời các câu

Nhà nước đóng vai trò kiểm soát đời sống kinh tế đất nước, can thiệp vào tất cả các lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Nhà nước đóng vai trò kiểm soát đời sống kinh tế

Đó là sự thương nhớ, vấn vương quê hương mỗi khi đi xa xứ, là vẻ đẹp của người lao động cần cù, niềm tự hào non sống đất nước với những nét đẹp cổ kính ngàn

Đó là sự thương nhớ, vấn vương quê hương mỗi khi đi xa xứ, là vẻ đẹp của người lao động cần cù, niềm tự hào non sống đất nước với những nét đẹp cổ kính ngàn

Thế nhưng, qua một cuộc đời của một người bình thường giản dị như thế, ta lại thấy được những biến động mạnh mẽ của đời sống, của lịch sử một dân tộc, một đất nước, qua

Nam Bộ gồm các tỉnh: Tiền Giang, Kiên Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ…, con người ở đây sống rất gần gũi với thiên nhiên,với sông nước, các điệu hò điệu Lí đã đi