• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải pháp phát triển thị trường cho sản phẩm phần mềm kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn phầm mềm Việt Đà

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải pháp phát triển thị trường cho sản phẩm phần mềm kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn phầm mềm Việt Đà"

Copied!
89
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHO SẢN PHẨM PHẦN MỀM KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHẦM MỀM VIỆT ĐÀ

ĐẶNG THỊ THU HOÀI

Niên khóa 2016 - 2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHO SẢN PHẨM PHẦN MỀM KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHẦM MỀM VIỆT ĐÀ

Sinh viên thực hiện:

Đặng Thị Thu Hoài

Mã sinh viên: 16K4041037 Lớp: K50B KDTM

Niên khóa: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Tống Viết Bảo Hoàng

Huế, tháng 12 năm 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cảm Ơn

Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này trước hết tôi xin gửi đến quý thầy, cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại Học Kinh Tế Huế lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, tôi xin gửi đến thầy Tống Viết Bảo Hoàng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài thực tập này lời cảm ơn sâu sắc. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của Công ty trách nhiệm phần mềm Việt Đà đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tìm hiểu thực tiễn trong quá trình thực tập tại công ty. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các anh chị của phòng kinh doanh, phòng kế toán của công ty Công ty trách nhiệm hữu hạn phần mềm Việt Đà đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực tế để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Đồng thời nhà trường đã tạo cho tôi có cơ hội được thực tập tại nơi mà tôi yêu thích, cho tôi bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua việc thực tập này tôi nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong việc kinh doanh để giúp ích cho công việc sau này của bản thân. Vì kiến thức còn hạn hẹp, trong quá trình thực tập, hoàn thiện đề tài này tôi không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô cũng như quý công ty.

Huế, ngày 22 tháng 12 năm 2019 Sinh viên

Đặng Thị Thu Hoài

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn “Giải pháp phát triển thị trường cho sản phẩm phần mềm kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn phầm mềm Việt Đà” là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của giáo viên. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một khóa luận tốt nghiệp nào. Những thông tin trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.

Huế, ngày 22 tháng 12 năm 2019 Tác giả

Đặng Thị Thu Hoài

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

MỤC LỤC

Lời Cảm Ơn...i

LỜI CAM ĐOAN ...ii

MỤC LỤC ... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...vi

DANH MỤC BẢNG ...vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ... viii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...3

1.4. Phương pháp nghiên cứu ...3

1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...3

1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ...5

1.5. Kết cấu khóa luận ...6

PHẦN II………..7

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU………..7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỊ TRƯỜNG, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐỂ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG………...7

1.1. Tổng quan về thị trường và công tác phát triển thị trường...7

1.1.1. Tổng quan về thị trường ...7

1.1.2. Tổng quan về phát triển thị trường ...13

1.2. Tổng quan về kế toán và phần mềm kế toán ...21

1.2.1. Khái niệm kế toán...21

1.2.2. Khái niệm phần mềm kế toán ...22

1.3. Cơ sở thực tiễn về thực trạng sử dụng phần mềm kế toán hiện nay ở Việt Nam ...26

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHẦN MỀM VIỆT ĐÀ…….29

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn phần mềm Việt Đà ...29

2.1.1. Giới thiệu về Công ty trách nhiệm hữu hạn phần mềm Việt Đà ...29

2.1.2. Cơ cấu tổ chức ...32

2.1.3. Tình hình lao động...37

2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn phần mềm Việt Đà giai đoạn 2016 – 2018...39

2.1.5. Khái quát về thị trường tiêu thụ và sản phẩm chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn phần mềm Việt Đà ...40

2.2. Đánh giá thực trạng công tác phát triển thị trường của Công ty trách nhiệm hữu hạn phần mềm Việt Đà giai đoạn 2016 - 2018...47

2.2.1. Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm phần mềm kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn phần mềm Việt Đà giai đoạn 2016 – 2018 ...47

2.2.2. Thực trạng công tác phát triển thị trường sản phẩm phần mềm kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn phần mềm Việt Đà giai đoạn 2016 - 2018 ...48

2.2.3. Đánh giá chung về công tác phát triển thị trường sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn phần mềm Việt Đà...52

2.3. Đánh giá của khách hàng đối với phát triển thị trường phần mềm kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn phần mềm Việt Đà ...54

2.3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ...54

2.3.2. Đánh giá của khách hàng về các yếu tố có ảnh hưởng đến phát triển thị trường phần mềm kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn phần mềm Việt Đà ...57

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHO SẢN PHẨM PHẦN MỀM KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHẦM MỀM VIỆT ĐÀ………65

3.1. Định hướng phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn phần mềm Việt Đà trong thời gian sắp tới ...65

3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phần mềm kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn phần mềm Việt Đà ...66

3.2.1. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu thị trường...66

3.2.2. Nâng cao chất lượng, cải tiến sản phẩm ...67

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

3.2.3. Xây dựng chính sách giá linh hoạt ...68

3.2.4. Đẩy mạnh chiến lược chiêu thị bán hàng ...69

3.2.5. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho nhân viên công ty ...70

3.2.6. Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng ...71

PHẦN III………..73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……….73

1. Kết luận...73

2. Kiến nghị ...74

2.1. Đối với lãnh đạo tỉnh và cơ quan Nhà nước các cấp...74

2.2. Đối với doanh nghiệp ...74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………...76

PHỤ LỤC……….77

PHIẾU PHỎNG VẤN KHÁCH HÀNG………77

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ Tài sản cố định

CCDC Công cụ dụng cụ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Ma trận Ansoff ...18

Bảng 2: Tình hình lao động tại Công ty TNHH phần mềm Việt Đà...37

từ năm 2016 – 2018 ...37

Bảng 3: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH phần mềm Việt Đà giai đoạn 2016 - 2018 ...39

Bảng 4: Đặc điểm hệ thống sản phẩm chính của ...41

Công ty TNHH phần mềm Việt Đà ...41

Bảng 5: Danh sách các đối thủ cạnh tranh của Công ty TNHH phần mềm kế toán Việt Đà...43

Bảng 6: Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phần mềm Việt Đà giai đoạn 2016 - 2018 ...47

Bảng 7: Tình hình doanh số phân theo đối tượng khách..………...48

Bảng 8: Cơ cấu điều tra mẫu ...55

Bảng 9: Kênh thông tin mà khách hàng tiếp cận...57

Bảng 10: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng...58

Bảng 11: Đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm của Công ty TNHH phần mềm Việt Đà...59

Bảng 12: Đánh giá của khách hàng về chính sách giá của Công ty TNHH phần mềm Việt Đà...61

Bảng 13: Đánh giá của khách hàng về chương trình khuyến mãi và chăm sóc khách hàng của Công ty TNHH phần mềm Việt Đà ...62

Bảng 14: Đánh giá của khách hàng về mức độ hài lòng về sản phẩm, dịch vụ của Công ty TNHH phần mềm Việt Đà...63

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu………6 Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH phần mềm Việt Đà ...32

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau ngày càng gay gắt. Vì vậy để có thể có chỗ đứng trên thị trường, đạt được các mục tiêu về kinh doanh, thì các doanh nghiệp cần phải nỗ lực tìm kiếm, mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của công ty mình. Thị trường tiêu thụ sản phẩm càng lớn đồng nghĩa với viêc sự sống của doanh nghiệp càng vững mạnh. Ngược lại nếu dung lượng thị trường tiêu thụ càng nhỏ đồng nghĩa với sự sống có thể nói là yếu kém của doanh nghiệp đó.

Thị trường khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin nói chung và thị trường phần mềm nói riêng được đánh giá là một thị trường mới mẻ và đầy tiềm năng. Sự phát triển của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin đã giúp ích rất nhiều trong mọi lĩnh vực của đời sống hiện đại, trong đó có lĩnh vực kinh doanh, quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp. Một trong những phần mềm hiệu quả, ứng dụng tốt công nghệ thông tin đó chính là phần mềm kế toán. Đây được coi là giải pháp tối ưu trong việc khắc phục các vấn đề về nhân lực trong lĩnh vực kế toán. Nếu như trước đây, kế toán thiếu thốn rất nhiều thời gian để hoàn thành công việc, và phải làm thủ công, đòi hỏi công ty phải có nhiều nhân sự và những nhân sự này phải có trình độ chuyên môn, am hiểu cao về các kiến thức, nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện, thì nay với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán thì giúp ích được rất nhiều cho các doanh nghiệp, đặc biệt là nhân sự kế toán của công ty. Không chỉ giúp tiết kiệm thời gian, phần mềm kế toán còn giúp tiết kiệm một khoản chi phí không nhỏ cho các công ty, bởi thay vì trả một khoản tiền lớn cho nhiều nhân viên kế toán, họ chỉ cần trả một khoản tiền ban đầu để mua phần mềm kế toán và chỉ cần một nhân viên, để quản lí toàn bộ các vấn đề về tiền bạc của công ty giúp công ty có thể tiết kiệm được chi phí. Phần mềm kế toán hiện nay đa số được thiết kế một cách đơn giản, dễ sử dụng. Đặc biệt có thể làm được nhiều dữ liệu trên cùng một phần mềm. Mặt khác phần mềm kế toán được cài tự động hóa hoàn toàn các công đoạn lưu trữ, tính toán, tìm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

kiếm và kết xuất báo cáo giúp đơn giản hóa các công đoạn trong nghiệp vụ kế toán, đồng thời giúp tăng tính chính xác cho các phép tính của các doanh nghiệp, bởi khả năng nhanh nhạy của thiết bị máy tính luôn tốt hơn bộ óc con người rất nhiều.

Chính vì những lợi ích vượt trội của phần mềm kế toán mang lại mà việc mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm phần mềm kế toán là vô cùng cần thiết. Nó sẽ giúp ích rất nhiều cho các doanh nghiệp trong môi trường kinh tế phát triển gắn liền với khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin.

Trong quá trình thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) phần mềm Việt Đà nhận thấy bất kể công ty nào muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải có thị trường để đảm bảo hàng hóa sản xuất ra đươc tiêu thụ. Muốn giúp cho doanh nghiệp phát triển sản xuất thì phải tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm thông qua việc phát triển thị trường. Vì vậy có thể nói phát triển thị trường có vai trò vô cùng quan trọng quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế phát triển cạnh tranh gay gắt, việc các doanh nghiệp có được thị trường đã khó, phát triển thị trường càng khó hơn. Vì vậy mà việc tìm ra các giải pháp phát triển thị trường tại công ty là vô cùng cần thiết. Với mong muốn sẽ đóng góp cho công ty một số giải pháp để duy trì và phát triển thị trường tiêu thụ cho sản phẩm. Tôi xin chọn đề tài

“Giải pháp phát triển thị trường cho sản phẩm phần mềm kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn phầm mềm Việt Đà”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phần mềm kế toán của Công ty TNHH phần mềm Việt Đà. Từ đó đánh giá, đưa ra các giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phần mềm kế toán tại công ty.

 Mục tiêu cụ thể

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phần mềm kế toán của Công ty TNHH phần mềm Việt Đà.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

+ Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phần mềm kế toán tại Công ty TNHH phần mềm Việt Đà trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu: thị trường tiêu thụ của sản phẩm phần mềm kế toán của Công ty TNHH phần mềm Việt Đà

+ Đối tượng khảo sát: Người sử dụng tức là khách hàng đã và đang sử dụng phần mềm kế toán Việt Đà là kế toán dịch vụ làm việc cho nhiều công ty và kế toán nội bộ làm việc cho một công ty là các công ty thương mại, dịch vụ; công ty sản xuất;

công ty hành chính – sự nghiệp.

+ Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: tập trung nghiên cứu phát triển thị trường tại Thành phố Đà Nẵng

- Phạm vi thời gian: Các số liệu hoạt động kinh doanh, tài liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2018 từ các phòng ban liên quan, đặc biệt là phòng kinh doanh và phòng kế toán.

1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 1.4.1.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp

+ Trên website chính thức của công ty: http://www.vietda.com.vn/

+ Số liệu về tình hình kinh doanh, tình hình tài sản, nhân sự và số liệu về tiêu thụ từ các phòng của công ty. Cụ thể:

Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 – 2018 Tình hình nhân sự của công ty

Tình hình thực hiện các hoạt động tiêu thụ và phát triển thị trường của công ty + Các tài liệu liên quan đến hoạt tiêu thụ sản phẩm và phát triển thị trường như:

sách báo, tạp chí và internet

+ Các tài liệu khóa luận, luận văn có liên quan.

1.4.1.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp

Nghiên cứu định tính

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Cách thức thu thập dữ liệu:

Phỏng vấn trực tiếp từ các nhân viên làm việc trong bộ phận kinh doanh tại Công ty TNHH phần mềm Việt Đà. Đây là bộ phận những người trực tiếp tham gia vào quá trình phát triển thị trường tại Công ty TNHH phần mềm Việt Đà.

Mục đích thu thập dữ liệu:

Những thông tin, dữ liệu thu thập được sẽ là cơ sở để nghiên cứu định lượng, như xác định cách thu thập những thông tin cần thiết như thế nào, cách lập bảng khảo sát sẽ gồm những câu hỏi ra sao.

Nghiên cứu định lượng Cách thức thu thập dữ liệu:

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua cuộc khảo sát để lấy ý kiến của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của Công ty TNHH phần mềm Việt Đà, không phân biệt độ tuổi, nghề nghiệp, giới tính bằng bảng hỏi khảo sát online.

Tiến hành khảo sát ngẫu nhiên khách hàng trong tổng số các khách hàng đã sử dụng phần mềm kế toán tại công ty. Sau khi kết thúc khảo sát thu phiếu khảo sát về, tiến hành kiểm tra sự phù hợp của phiếu khảo sát để phục vụ cho phân tích, đánh giá.

Mục đich thu thập dữ liệu:

Những thông tin thu thập được từ khách hàng là cơ sở cho việc đánh giá mức độ hiệu quả của chiến lược phát triển thị trường thông qua chính sách giá cả, sản phẩm, dịch vụ. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phần mềm Việt Đà.

Phương pháp chọn mẫu

Để đảm bảo ý nghĩa thống kê, nguyên tắc chọn mẫu đầu tiên được tuân thủ là kích thước tối thiểu của mẫu không nhỏ hơn 30 đơn vị nghiên cứu.

Kích thước mẫu cho nghiên cứu không lặp lại được xác định theo công thức:

n =

Trong đó:

n: Kích thước mẫu

Z

2/2)

.p(1-p)

ε2

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Zα/2: Giá trị tới hạn tương ứng với độ tin cậy (1 – α). Với mức ý nghĩa α= 0,05 thì độ tin cậy (1-α)= 0,95 nên Zα/2= 1,96

p: tỷ lệ tổng thể

ε: Sai số mẫu cho phép, ε = 0,1 (ε =10%).

Để đảm bảo kích thước mẫu là lớn nhất và ước lượng có độ lớn an toàn nhất thì p.(1-p) phải đạt cực đại. Do đó ta chọn p=0,5 thì (1-p)= 0,5, ta có số quan sát trong mẫu theo công thức là

n= = 97

Tuy nhiên, trong quá trình điều tra nhiều hạn chế về thời gian và các yếu tố khác, để giảm thiểu rủi ro trong quá trình điều tra tôi quyết định chọn cỡ mẫu là 140.

1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Phương pháp phân tích tổng hợp:

Đánh giá tình hình tiêu thụ và công tác mở rộng thị trường của công ty.

Phương pháp xử lý số liệu thống kê và so sánh:

Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thống kê và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, so sánh số tương đối, số tuyệt đối để thấy những kết quả đạt được về kinh doanh, tiêu thụ và mở rộng thị trường của công ty từ đó hệ thống hóa, khái quát hóa tình hình tiêu thụ và mở rộng thị trường sản phẩm ô tô của công ty.

Phân tích số liệu điều tra:

Với khảo sát để lấy ý kiến của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của Công ty TNHH phần mềm Việt Đà, dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý và phân tích bằng phần mềm Microsoft Excel.

 Quy trình nghiên cứu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu 1.5. Kết cấu khóa luận

Khóa luận nghiên cứu được thực hiện gồm có ba phần:

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường, phát triển thị trường và các tiêu chí để đánh giá phát triển thị trường

Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường phần mềm kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn phần mềm Việt Đà

Chương 3: : Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn phần mềm Việt Đà.

Phần III: Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

PHẦN II

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỊ TRƯỜNG, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ

ĐỂ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

1.1. Tổng quan về thị trường và công tác phát triển thị trường 1.1.1. Tổng quan về thị trường

1.1.1.1. Khái niệm về thị trường

Thị trường là một thuật ngữ có khái niệm rộng và có nhiều cách tiếp cận khác nhau, vì thế mà có rất nhiều khái niệm về thị trường. Sau đay là một số khái niệm về thị trường như:

Trong kinh tế học và kinh doanh, thị trường là nơi người mua và người bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ.

Thị trường là một môi trường cho phép người mua và người bán giao thương hoặc trao đổi hàng hóa, dịch vụ, và thông tin. Sự tương tác này chỉ rõ tính chất cung và cầu của thị trường, vì vậy nó là nguồn gốc cơ sở của nền kinh tế.

Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.

Theo marketing, thị trường bao gồm tất cả khách hàng hiện có và tiềm năng có cùng một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, có khả năng và sẵn sàng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu hoặc mong muốn đó.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

Theo C.Mác: “Mục đích của sản xuất hàng hóa không phải để thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất như trong kinh tế tự nhiên mà để thỏa mãn nhu cầu của người khác, của thị trường. Song không thể coi thị trường chỉ là các cửa hàng, cái chợ mặc dù những nơi đó là nơi mua bán hàng hoá mà cần hiểu rằng: Thị trường là một tổng thể nhu cầu (hoặc tập hợp nhu cầu về một loại hàng hoá nào đó), là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền”.

Theo nhà Kinh tế học Samuelson: “Thị trường là một quá trình trong đó người mua và người bán cùng một thứ hàng hoá tác động qua lại với nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá”.

Theo Davidbegg: “Thị trường là sự biểu hiện thu gọn của quá trình thông qua các quyết định của các gia đình về tiêu dùng mặt hàng nào, các quyết định của công ty về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và cho ai, đều dung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả”.

Thị trường có thể được định nghĩa như là một nơi mà các loại giao dịch diễn ra.

Thị trường phụ thuộc vào hai thành tố chính - đó là người mua và người bán. Người mua và người bán chủ yếu giao dịch hàng hóa, dịch vụ, và/hoặc thông tin.

Lúc đầu, thị trường chỉ là nơi gặp gỡ, hội họp, tại đó người mua và người bán tụ họp lại với nhau để thực hiện những giao dịch. Ngày nay thị trường thực sự được hỗ trợ bởi mạng lưới công nghệ thông tin như Internet và đã trở thành thị trường lớn nhất và có tính thanh khoản cao nhất. Một vài thị trường có tính cạnh tranh rất cao, vì có nhiều nhà cung cấp bán cùng một loại sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngược lại, có vài thị trường tính cạnh tranh rất thấp thậm chí là không có, cụ thể là những thị trường có ngành công nghiệp được chính phủ bao cấp. Số lượng người mua và người bán, tức là lượng cung và cầu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả của sản phẩm và dịch vụ, điều đó được biết đến như là quy luật của cung và cầu. Nếu có người bán nhiều hơn người mua, tức nguồn cung sẽ dư và điều đó sẽ đẩy giá thành của sản phẩm và dịch vụ giảm xuống. Nếu có người mua nhiều hơn người bán, tức nguồn cung sẽ thiếu và điều đó sẽ đẩy giá thành của sản phẩm và dịch vụ tăng lên.

Khi mà có sự giao dịch về hàng hóa và dịch vụ thì thị trường sẽ hình thành một cách tự phát, thị trường cũng có thể được hình thành từ việc hoạch định của những người có thẩm quyền.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

Ở góc độ doanh nghiệp, thị trường được mô tả: “Là một hay nhiều nhóm khách hàng với các nhu cầu tương tự nhau và những người bán cụ thể nào đó mà doanh nghiệp với tiềm năng của mình có thể mua hàng hoá dịch vụ để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.”

Nhìn chung lại thị trường chính là chiếc cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, giữa khách hàng và các doanh nghiệp, là nơi quan trọng để các doanh nghiệp đưa sản phẩm, dịch vụ của công ty mình đến với khách hàng. Thông qua thị trường doanh nghiệp có thể xác định được vị thế của mình. Chính vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường, thì doanh nghiệp đó phải không ngừng tìm kiếm cơ hội phát triển và mở rộng thị trường.

1.1.1.2. Vai trò của thị trường

Đại hội XII của Đảng khẳng định, thị trường đóng vai trò chủ yếu trong việc huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.

Thị trường là yếu tố quyết định sự sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thị trường đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Đó là môi trường để thực hiện các hoạt động thương mại của doanh nghiệp, là một trong những yếu tố cấu thành hoạt động thương mại. Mục đích của các nhà sản xuất hàng hoá là sản xuất ra hàng hoá ra để bán, để thoả mãn nhu cầu của người khác. Vì thế các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách đơn lẻ mà mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải gắn với thị trường. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra không ngừng theo chu kỳ mua nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị… trên thị trường đầu vào, tiến hành sản xuất ra sản phẩm, sau đó bán chúng trên thị trường đầu ra.

Thị trường là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Thị trường là nơi thực hiện, đánh giá và kiểm nghiệm lại các chính sách, chiến lược của các doanh nghiệp. Là minh chứng cho sự đúng đắn hay sai lầm trong việc áp dụng các chiến lược, chính sách đó. Ngoài ra, thị trường còn là căn cứ để các doanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

nghiệp nghiên cứu, lên kế hoạch cho sự phát triển lâu dài mình và chịu mọi sự chi phối của thị trường hay nói cách khác, mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phụ thuộc vào thị trường. Thị trường càng lớn và phát triển đồng nghĩa với lượng hàng hóa sản xuất ra tiêu thụ càng nhiều, khả năng phát triển của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Bởi thế, các doanh nghiệp còn thị trường thì sẽ còn cơ hội phát triển, không còn thị trường thì hàng hóa sản xuất ra không có nơi để tiêu thụ, sản xuất đình trệ và trong bối cảnh nền kinh tế phát triển như hiện nay thì nguy cơ phá sản là rất cao.

Thị trường điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Có thể nói thị trường phản ánh các yếu tố liên quan đến mức độ cung, cầu, giá cả, các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ. Vì vậy các doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh đều phải nghiên cứu thật kỹ thị trường mà mình muốn hướng tới có phù hợp hay không, có trả lời được các câu hỏi như: sản xuất kinh doanh cái gì? như thế nào?

và cho ai?.

Các doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa tung ra thị trường phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng và phải thỏa mãn các nhu cầu đó một cách tối ưu nhất. Và thị trường là cơ sở để các danh nghiệp căn cứ vào đó dự đoán, điều chỉnh số lượng hàng hóa sản xuất ra thị trường cho phù hợp, tránh tình trạng dư thừa hay thiếu hụt.

Thị trường phản ánh thế và lực của doanh nghiệp.

Như đã đề cập đến trong vai trò quyết định sự sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thì thị trường là yếu tố phản ánh lên được sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp đều có mong muốn chinh phục được càng nhiều thị trường càng tốt để có thể khẳng định được vị thế của mình trong lòng khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Thị trường mà doanh nghiệp chinh phục được càng nhiều càng chứng tỏ sức thu hút của doanh nghiệp càng mạnh, số lượng tiêu thụ sản phẩm càng lớn, do đó thế lực của doanh nghiệp càng mạnh và ngược lại.

Thị trường rộng giúp cho các doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận nhanh hơn, tạo điều kiện để tái đầu tư, nâng cao sản xuất, mở rộng thị trường, đa dạng sản phẩm, tiếp tục củng cố địa vị của công ty mình trên trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

1.1.1.3. Chức năng của thị trường

Chức năng thừa nhận

Hàng hóa được sản xuất ra, người sản xuất phải bán nó. Việc bán hàng được thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. Thị trường thừa nhận chính mình là người mua chấp nhập, có nghĩa là về cơ bản quá trình tái xuất xã hội của hàng hóa đã hoàn thành. Bởi bản than việc tiêu dùng sản phẩm và các chi phí tiêu dùng cũng đã khẳng định trên thị trường khi hàng hóa được bán.

Thị trường chỉ thừa nhận những hàng hóa, dịch vụ nếu nó phù hợp với những đòi hỏi của người tiêu dùng. Những hàng hóa vô dụng, kém chất lượng, cung vượt qua cầu, không cung ứng đúng thời gian và địa điểm của khách hàng đòi hỏi thì sẽ không bán được, nghĩa là chúng không được thị trường chấp nhận. Thị trường không phải chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá trình tái sản xuất, quá trình mua bán mà không qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế trên thị trường còn thiếu, kiểm nghiệm quá trình tái sản xuất, quá trình mua bán đó. Trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng mua sản phẩm tức là sản phẩm đó đã được thị trường thừa nhận, hay thị trường đã “bỏ phiếu bằng tiền” cho sự tồn tại của sản phẩm. Ngược lại, nếu không được thị trường thưa nhận thì doanh nghiệp sẽ bị phá sản, không thể duy trì được hoạt động của mình được. Muốn được thị trường thừa nhận thì doanh ghiệp phải “cung cái thị trường cần chứ không phải cung cái mình có hay có khả năng cung ứng”.

Chức năng thực hiện

Sau khi được thị trường thừa nhận thị trường sẽ tiến hành chức năng thực hiện.

Thị trường là nơi thực hiện giá trị của hàng hóa thông qua các hoạt động mua bán giữa người mua và người bán. Giá trị hàng hóa và dịch vụ được thực hiện thông qua giá cả thị trường trên cơ sở giá trị sử dụng của chúng được thị trường thùa nhận, giá trị của hàng hóa được thực hiện, người bán thu được tiền về từ người mua thì quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua, hàng hóa đi sang lĩnh vực tiêu dùng cá nhân ở đó giá trị sử dụng nó sẽ được thực hiện, đó là mục đích cuối cùng của sản xuất. Giá trị trao đổi là cơ sở vô cùng quan trọng để hìng thành nên cơ cấu sản phẩm, các quan hệ tỷ lệ về kinh tế trên thị trường. Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm cả thị trường thực hiện hoạt động này là cơ sở quan trọng có tính chất quyết định đối với thực hiện các quan hệ và hoạt động khác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Chức năng điều tiết, kích thích

Sự vận động của các quy luật kinh tế của thị trường thông qua quan hệ cung cầu và tín hiệu giá cả của thi trường sẽ phát hiện chức năng điều tiết của thị trường với sản xuất, lưu thông và tiêu dùng của xã hội. Nhu cầu thị trường là mục đích của quá trình sản xuất. Thị trường vừa là mục tiêu vừa tạo động lực để thể hiện các mục tiêu đó. Đây là cơ sở để chức năng điều tiết và kích thích của thị trường phát huy vai trò của mình.

Chức năng điều tiết và kích thích thể hiện ở chỗ:

Thông qua nhu cầu thị trường người sản xuất chủ động chuyển tư liệu sản xuất, vốn lao động từ ngành này qua ngành khác từ sản phẩm này sang sản phẩm khác để có lợi nhuận cao. Thông qua các hoạt động của các quy luật kinh tế của thị trường, người sản xuất có lợi thế cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng của mình để phát triến sản xuất ngược lại những người sản xuất chưa tạo ra được lợi thế trên thị trường cũng phải vươn lên để thoát khỏi nguy cơ phá sản. Và người tiêu dùng buộc phải cân nhắc, tính toán quá trình tiêu dùng của mình. Đó là những động lực mà thị trường tạo ra đối với sản xuất cũng như vai trò to lớn của nó đối với việc hướng dẫn tiêu dùng.

Trong quá trình sản xuất, không phải người sản xuất lưu thông…chỉ ra cách chi phí như thế nào cũng được xã hội thừa nhận. Thị trường chỉ thừa nhận ở mức thấp hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết (trung bình). Do đó thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với kích thích tiết kiệm chi phí, tiết kiệm lao động.

Chức năng thông tin

Trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất hàng hóa, chỉ có thị trường mới có chức năng thông tin. Thị trường thông tin về tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu cung cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hóa, giá cả thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường, các yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Thị trường cho người sản xuất biết thông tin nên cung cấp sản phẩm hàng hóa nào, khối lượng bao nhiêu, khi nào, cho ai, ở đâu. Thị trường chỉ cho người tiêu dùng biết nên tìm kiếm mặt hàng mình cần ở đâu nên chọn mặt hàng nào phù hợp với khả năng của mình. Chính phủ thông qua các thông tin thị trường để hoạch định các chính sách điều chỉnh kinh tế.

Thông tin thị trường có vai trò đối với quản lý kinh tế. Trong quản lý kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhât là ra quyết định. Ra quyết định cần có thông tin.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

Bốn chức năng của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi hiện tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện bốn chức năng này. Không nên đặt vấn đề chức năng nào quan trong nhất hoặc chức năng nào quan trọng hơn chức năng nào. Song cũng cần thấy rằng chỉ khi chức năng thừa nhận được thực hiện thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng.

Một trong những bí quyết quan trong nhất để thành công trong kinh doanh là sự hiểu biết cặn kẽ tính chất của thị trường. Nhận biết được đặc điểm và sự hoạt động của từng loại thị trường, các yếu tố tham gia vào hoạt động của thị trường, từ đó thấy rõ đặc điểm hình thành và vận động của giá cả thị trường.

1.1.2. Tổng quan về phát triển thị trường 1.1.2.1. Khái niệm về phát triển thị trường

Phát triển thị trường là quá trình mở rộng mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp và mở rộng không gian thị trường nhằm khai thác và phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh cụ thể. Là một quá trình nghiên cứu thị trường xác định nhu cầu của thị trường và dùng các biện pháp để đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng một cách có hiệu quả.

Phát triển thị trường là một cách thức, biện pháp nhằm đưa tối đa khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp vào thị trường. Do đó việc phát triển thị trường sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được khối lượng sản phẩm tiêu thụ, từ đó nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tăng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh.

1.1.2.2. Sự cần thiết của việc phát triển thị trường đối với các doanh nghiệp

Hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sản phẩm làm ra phải được bán trên thị trường hay tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để thực hiện quá trình sản xuất, tái mở rộng và phát triển doanh nghiệp.

Thứ nhất, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm góp phần tăng lợi nhuận mà lợi nhuận bao giờ cũng là mục tiêu quan trọng của kinh doanh. Lợi nhuận sẽ thu được càng lớn nếu như mục tiêu của sản xuất sản phẩm đi đúng hướng, đáp ứng nhu cầu thị trường, khả năng thanh toán dứt điểm, ít có hàng tồn kho và được các bạn hàng, các

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

đại lý trong kênh tiêu thụ ủng hộ, góp sức. Như vậy việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu cơ bản của sản xuất kinh doanh mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận làm tăng khả năng tận dụng các cơ hội hấp dẫn trên thị trường và cũng là nguồn hình thành các quỹ của doanh nghiệp dùng để kích thích lợi ích cán bộ công nhân viên để họ quan tâm gắn bó với hoạt động của doanh nghiệp.

Thứ hai, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp quay vòng được vốn, khi phát triển được thị trường tiêu thụ được sản phẩm nhanh thì vòng quay của vốn sẽ nhanh và ngược lại khi tiêu thụ chậm thì vòng quay của vốn sẽ chậm.

Tiêu thụ nhanh sẽ tiết kiệm được vốn.

Thứ ba, trên thực tế khi phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng mở rộng thì tiềm lực của doanh nghiệp ngày càng lớn, và có chỗ đứng trên thị trường. Vì thế, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường còn là sự tự khẳng định về uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, tạo cho doanh nghiệp một vị thế vững chắc khi mà trên thị trường đang có sự cạnh tranh gay gắt.

Thứ tư, về mặt xã hội doanh nghiệp mở rộng được thị trường tức là mở rộng mối quan hệ xã hội. Khi tiêu thụ ngày càng nhiều sản phẩm của doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với sản phẩm của doanh nghiệp đã mang lại càng nhiều lợi ích cho người tiêu dùng và cho xã hội. Đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao một phần nhờ vào sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò hết sức quan trọng cho cả doanh nghiệp và xã hội.

1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc duy trì và phát triển thị trường Các nhân tố khách quan

Các nhân tố khách quan là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Các nhân tố này có tác động trực tiếp tới các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó chính là môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu các nhân tố này tạo cho doanh nghiệp khả năng thích ứng tốt với những biến đổi của môi trường xung quanh. Các nhân tố khách quan bao gồm:

Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng, sức

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

mua, sự ổn định của nền kinh tế, giá cả… Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức cho doanh nghiệp trong việc duy trì và phát triển thị trường. Để đảm bảo duy trì và phát triển thị trường trước những biến động về môi trường kinh tế, các doanh nghiệp cần phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn...

Nền kinh tế thị trường tăng trưởng hay giảm sút sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ tiêu thụ của sản phẩm, qua đó tác động trực tiếp đến khả năng duy trì và phát triển thị trường của các doanh nghiệp.

Môi trường chính trị - pháp luật

Yếu tố chính trị, pháp luật có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị trong nước và nước ngoài ổn định là điều kiện thuận lợi để cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Yếu tố luật pháp cũng chi phối nhiều đến khả năng mở rộng thị trường của các doanh nghiệp. Trong khi tham gia vào hoạt động thương mại trong nước và quốc tế, các nhà doanh nghiệp cần lưu ý đến:

- Các quy định và luật pháp của Việt Nam về hoạt động mua bán, xuất nhập khẩu như thuế, thủ tục hải quan, quy định về mặt hàng xuất khẩu, quản lý ngoại tệ.

- Các hiệp ước và hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia.

- Các thông tư liên quan liên quan đến mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.

Môi trường kỹ thuật – công nghệ và các yếu tố cơ sở hạ tầng

Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

Các yếu tố cơ sở hạ tầng và công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như hệ thống giao thông vận tải ảnh hưởng đến khâu vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp, quyết định không nhỏ về thời gian giao, nhận hàng hóa của doanh nghiệp, là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.

Môi trường văn hóa – xã hội

Môi trường văn hóa, xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh. Yếu tố văn hoá xã hội là yếu tố mà bất kỳ doanh nghiệp nào muốn phát triển thị trường đều phải nghiên cứu. Trong đó yếu tố văn hoá đầu tiên cần quan tâm là văn hoá tiêu dùng của khách hàng vì đây là yếu tố quyết định đến việc mua hàng và lợi ích khi tiêu dùng hàng hoá của khách hàng. Tại các địa phương khác nhau văn hoá tiêu dùng cũng rất khác nhau. Sau khi nghiên cứu văn hoá tiêu dùng sẽ gợi ý cho doanh nghiệp nên kinh doanh mặt hàng gì, ở thị trường nào?

Bên cạnh việc nghiên cứu về văn hoá tiêu dùng, doanh nghiệp cũng không thể bỏ qua quy mô dân số của thị trường, độ tuổi, cơ cấu gia đình, các tổ chức xã hội, thu nhập của dân cư, các yếu tố này giúp cho doanh nghiệp phân chia thị trường thành các đoạn và chọn ra những đoạn phù hợp nhất để khai thác và thu lợi nhuận.

Khách hàng

Khách hàng là người có ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp. Khách hàng chính là thị trường của doanh nghiệp, khách hàng thường xuyên thay đổi thói quen tiêu dùng, tập quán sinh hoạt, thu nhập, thị hiếu…Do vậy, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thật kỹ các hành vi mua sắm của khách hàng để từ đó có một chính sách phù hợp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của công ty.

Đối thủ cạnh tranh

Có thể nói cạnh tranh là động lực của sự phát triển và cũng thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Trong phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cạnh tranh có tác động lớn tới thị trường của doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh mạnh về tiềm lực và dịch vụ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

tốt hơn thì sẽ chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi để có chiến lược kinh doanh phù hợp với đối thủ. Doanh nghiệp phải nghiên cứu các chính sách thị trường của đối thủ cạnh tranh. Từ đó đề ra các biện pháp cạnh tranh phù hợp để tạo được cho doanh nghiệp vị thế vững chắc trên thị trường.

Các nhân tố chủ quan

Các nhân tố chủ quan là các nhân tố bên trong của doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp. Nó bao gồm các nhân tố về tiềm lực tài chính, tiềm lực con người, sản phẩm hay uy tín của công ty. Các nhân tố này doanh nghiệp có thể kiểm soát được trong suốt quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, tiềm lực tài chính, tiềm lực con người càng mạnh thì cơ hội để mở rộng và phát triển thị trường càng lớn. Vì vậy việc xem xét đánh giá và ra quyết định đối với các nhân tố này là điều cực kỳ quan trọng. Thông thường người ta thường xem xét các nhân tố sau:

Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp

Tiềm lực tài chính bao gồm vốn chủ sở hửu, vốn lưu động, tỷ suất sinh lời, giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán…có vai trò rất quan trọng quyết định đến quy mô và cơ cấu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính càng lớn thì quy mô cơ cấu càng lớn và ngược lại.

Tiềm lực con người

Trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến thành công của doanh nghiệp bởi vì con người có tri thức, có khả năng nghiên cứu, phân tích và khai thác phát triển thị trường. Tiềm lực con người được thể hiện qua số lượng và chất lượng của lao động trong công ty như: trình độ học vấn, sức khỏe, tay nghề, kinh nghiệm làm việc hay văn hóa của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có được tiềm lực con người mạnh sẽ nâng cao được lợi thế cạnh tranh trên thị trường nhờ năng suất lao động cao, cắt giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

Thương hiệu, uy tín của công ty

Thương hiệu được xem như sức mạnh vô hình của doanh nghiệp, đóng góp một phần quan trọng trong quyết định mua hàng của khách hàng. Vì vậy mà các doanh nghiệp luôn cố gắng tạo ra cho mình một thương hiệu tốt đẹp, có uy tín tạo lòng tin đối

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

với khách hàng của mình. Để tạo dựng được một thương hiệu uy tín đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực trong một thời gian dài và phải có các chính sách quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh thật tốt. Ngoài ra doanh nghiệp cần tạo cho mình một văn hóa làm việc chuyên nghiệp, vững mạnh và có bản sắc tạo nên dấu ấn riêng trong tâm trí khách hàng.

1.1.2.4. Nội dung của phát triển thị trường

Theo quan điểm của Ansoff: Các công ty kinh doanh quốc tế cần căn cứ vào cặp sản phẩm và thị trường để xác định mục tiêu kinh doanh hiện tại của mình tại thị trường mục tiêu là gì? Từ đó có những hoạt động nghiên cứu thị trường tập trung, hiệu quả nhằm đưa ra những chiến lược, giải pháp cụ thể cho từng thị trường.

Bảng 1: Ma trận Ansoff Sản phẩm

Thị trường Sản phẩm cũ Sản phẩm mới

Thị trường hiện tại Xâm nhập thị trường Phát triển sản phẩm Thị trường mới Phát triển thị trường Đa dạng hóa sản phẩm

Theo quan điểm của Ansoff xác định 4 khả năng doanh nghiệp có thể xem xét để xác định mục tiêu thị trường:

Thâm nhập thị trường:Doanh nghiệp bằng mọi cách sử dụng các biện pháp quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá….để giới thiệu sản phẩm hiện có vào thị trường hiện hữu.

Mở rộng thị trường: Mở rộng sản phẩm hiện có ra thị trường mới tức là khai phá thêm thị trường mới nhưng cũng chỉ với sản phẩm hiện có.

Phát triển sản phẩm:Phát triển sản phẩm mới vào thị trường hiện hữu có nghĩa là bổ sung thêm sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm hiện có để phục vụ cho thị trường hiện đang có.

Đa dạng hóa sản phẩm: Phát triển sản phẩm mới để mở thị trường mới. Tức là đa dạng hoá hoạt động kinh doanh. Khả năng này tạo ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp phát triển kinh doanh, nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro do doanh nghiệp nhảy vào một lĩnh vực hoàn toàn mới.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

Phát triển thị trường theo chiều rộng

Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều có sẵn những sản phẩm hiện tại của mình và luôn luôn mong muốn tìm những thị trường mới để tiêu thụ những sản phẩm hiện tại đó sao cho số lượng sản phẩm tiêu thụ ra trên thị trường ngày càng tăng lên, từ đó dẫn tới doanh số bán cũng tăng lên. Phát triển theo chiều rộng là mở rộng quy mô thị trường, ở đây ta có thể hiểu theo 3 cách là mở rộng theo vùng địa lý, mở rộng theo đối tượng tiêu dùng và mở rộng theo chủng loại sản phẩm bán ra.

Theo tiêu thức địa lý:phát triển thị trường theo chiều rộng chính là tăng cường sự hiện diện của doanh nghiệp tại địa bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại tức là doanh nghiệp mang sản phẩm sang tiêu thụ tại các vùng mới để thu hút thêm khách hàng, tăng doanh số bán sản phẩm. Tuy nhiên để đảm bảo thành công cho công tác phát triển thị trường, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, xác định thị trường, đặc điểm khách hàng và nhu cầu của khách hàng tại địa bàn mới để đưa ra các chiến lược tiếp cận thị trường phù hợp.

Theo tiêu thức sản phẩm: phát triển thị trường theo chiều rộng tức là doanh nghiệp đem bán sản phẩm mới vào thị trường hiện tại thực chất là phát triển sản phẩm của doanh nghiệp. Thường áp dụng chính sách đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng.

Theo tiêu thức khách hàng: phát triển thị trường theo chiều rộng tức là doanh nghiệp kích thích, khuyến khích các nhóm khách hàng mới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, có thể là khách hàng của đối thủ cạnh tranh, có thể là khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. Muốn thực hiện được việc phát triển thị trường theo tiêu thức khách hàng, doanh nghiệp cần hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để có những hoạt động hợp lý trong việc giành khách hàng của thị trường.

Phát triển thị trường theo chiều sâu

Mục đích của phát triển thị trường theo chiều sâu đó là tăng sản lượng tiêu thụ từ đó tăng doanh thu, lơi nhuận cho doanh nghiệp. Phát triển theo chiều sâu thích hợp doanh nghiệp chưa tận dụng hết những khả năng vốn có của hàng hóa và thị trường hiện tại của mình. Trong trường hợp doanh nghiệp đào sâu khai thác thị trường hiện

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

hữu, với khách hàng là khách hàng hiện tại của doanh nghiệp, thường xuyên mua hàng và sử dụng sản phẩm thì phát triển thị trường kiểu này người ta gọi là phát triển thị trường theo chiều sâu. Để phát triển thị trường theo chiều sâu, doanh nghiệp cần:

Xúc tiến và mở rộng bán hàng với khách hàng hiện tại với sản phẩm cũ: các doanh nghiệp sẽ dùng các chính sách khuyến mãi, thay đổi bao bì sản phẩm, giảm giá... để khuyến khích khách hàng hiện có mua sản phẩm của mình. Đây được gọi là gia tăng sản lượng bán ra thông qua nỗ lực marketing.

Lựa chọn ngách thị trường tốt nhất trong thị trường hiện tại với sản phẩm cũ:

Đối với thị trường hiện tại, doanh nghiệp cần tiến hành các nghiên cứu để xác định trong thị trường hiện tại, nhóm khách hàng nào là phù hợp với sản phẩm của mình nhất hoặc nhóm khách hàng nào đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp nhất (từ sản phẩm cũ), từ đó tập trung toàn lực tiếp cận nhóm khách hàng này.

Nghiên cứu tại sản phẩm mới cho thị trường cũ:đây là cách hiệu quả mà nhiều công ty đang làm. Tại một thị trường đã và đang khai thác, sau khi nghiên cứu nhận thấy những đòi hỏi khác hơn về sản phẩm, công ty có thể tiến hành đổi mới sản phẩm, bổ sung thêm một số tính năng nhằm tạo sự hấp dẫn hơn so với chính sản phẩm của mình, từ đó kích thích quá trình mua hàng của khách hàng cũ.

Phát triển kết hợp cả chiều rộng lẫn chiều sâu

Các doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô kinh doanh với hiệu quả cao có thể sử dụng hình thức phát triển thị trường kết hợp cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để làm được điều này, thì trước tiên doanh nghiệp cần phải có vị trí vững chắc trên thị trường và có sẵn tiềm năng về vốn, cơ sở vật chất và năng lực quản lý để đảm bảo thực hiện được chiến lược này thành công.

Các chỉ tiêu phản ánh kết quả phát triển thị trường phần mềm kế toán Đối với thị trường phần mềm kế toán, để đánh giá kết quả phát triển thị trường như thế nào, chúng ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu phản ánh sau đây: Có thể chia thành 2 loại chỉ tiêu đánh giá là chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.

Chỉ tiêu định lượng:

Chỉ tiêu phản ánh kết quả phát triển thị trường phần mềm kế toán tổng số doanh thu của từng thị trường thu được trong từng tháng, quý hay từng năm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Chỉ tiêu về tỷ trọng thị trường mà phần mềm kế toán đạt được, tỷ lệ doanh thu đạt được phân theo đối tượng khách hàng của công ty.

Chỉ tiêu định tính:

Chỉ tiêu phản ánh kết quả phát triển thị trường phần mềm kế toán cũng có thể cảm nhận được một cách định tính thông qua sự nhận diện về thương hiệu của phần mềm kế toán Việt Đà, chẵng hạn với Việt Đà thì khách hàng biết đến nhiều và cảm thấy hài lòng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của công ty.

1.2. Tổng quan về kế toán và phần mềm kế toán 1.2.1. Khái niệm kế toán

Hiện nay có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về kế toán, vì vậy mà có rất nhiều khái niệm khác nhau về kế toán. Sau đây là một số khái niệm về kế toán:

Kế toán là một hệ thống của những phương pháp, hướng dẫn chúng ta thu thập, kiểm tra, xử lý các thông tin và truyền đạt các thông tin đó dưới hình thức giá trị, hiện vật, thời gian lao động để đưa ra các quyết định hợp lý. Là quá trình xác định, ghi chép, tổng hợp và báo cáo các thông tin kinh tế cho những người ra quyết định.

Theo Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam đã nêu rõ “Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản, và sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp, nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về kinh tế – xã hội, và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp.”

Theo bộ Luật số: 88/2015/QH13: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”.

Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) thì cho rằng: “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền các nghiệp vụ, và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính, và trình bày kết quả của nó”.

Nhìn chung kế toán có thể được hiểu là một quá trình thống nhất trong việc ghi chép, kiểm tra, xử lý các con số, hiện tượng kinh tế toán của một chủ thể kinh tế nhất định nào đó nhằm lưu trữ, cung cấp thông tin về tình hình hoạt động tài chính của chủ thể kinh tế đó.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

1.2.2. Khái niệm phần mềm kế toán

Theo trang web http://vi.wikipedia.org/ : Phần mềm kế toán là một hệ thống được tổ chức dưới dạng chương trình máy tính. Khi thực hiện phần mềm mang lại các báo cáo tài chính, báo cáo chi tiết theo quy định hiện hành của kế toán doanh nghiệp.

Phần mềm kế toán là một ứng dụng hệ thống thông tin quan trọng để doanh nghiệp hiểu rõ tình hình cả trong và ngoài của doanh nghiệp đó, đo lường mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh sản xuất và điều hành liên doanh thành công với các tập đoàn lớn.

1.2.2.1. Các chức năng của phần mềm kế toán

Phân hệ nhập xuất

+ Theo dõi quá trình nhập xuất của hàng hóa, vật tư, nguyên vật liệu được sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp: chuyển kho, sử dụng nội bộ, dùng cho sản xuất, phiếu nhập xuất khác không tạo ra doanh thu.

+ Quản lý, theo dõi phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại và phiếu xuất trả hàng nhà cung cấp.

+ Lập chứng từ hóa đơn cho loại hình dịch vụ: dịch vụ mua vào hay cung ứng dịch vụ cho khách hàng như: dịch vụ tư vấn thiết kế, xây lắp công trình, dịch vụ vận chuyển...

+ Cập nhật thời hạn công nợ cho từng khách hàng.

+ Tìm kiếm chứng từ theo nhiều tiêu chí: ngày khởi tạo chứng từ, ngày hóa đơn, đối tượng pháp nhân, tài khoản nợ, tài khoản có, số hóa đơn. Tạo lập bảng kê theo nhu cầu quản lý.

+ Báo cáo hàng hóa:

- Theo dõi thẻ kho chi tiết của từng vật tư – hàng hóa trong kỳ báo cáo.

- Theo dõi sổ chi tiết vật liệu, công cụ, hàng hóa tại thời điểm.

- Quản lý tình hình nhập xuất tồn của từng loại hàng hóa.

- Báo cáo tổng hợp vật tư-hàng hóa theo từng kho, nhóm hàng…

+ Báo cáo doanh thu:

- Lập sổ chi tiết bán hàng cho từng mặt hàng, công trình…

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

- Báo cáo tổng hợp doanh thu theo nhiều tiêu thức khác nhau trong kỳ: Tổng hợp doanh thu theo mặt hàng, doanh thu theo mặt hàng khách hàng, doanh thu lãi/lỗ theo mặt hàng/vụ việc, doanh thu lũy kế theo mặt hàng, tổng hợp doanh thu theo khách hàng, doanh thu lũy kế theo khách hàng.

Phân hệ thu chi

Phân hệ này cho phép quản lý toàn bộ số liệu liên quan đến thu chi tiền mặt, tiền gửi. Theo dõi dòng ngân quỹ (tiền mặt, tiền gửi) tức thời giúp lãnh đạo xác định chính xác tồn quỹ cuối ngày.

- Lập các phiếu thu, chi tiền mặt; tiền gửi; chứng từ hoàn ứng.

- Theo dõi thu chi, số dư tức thời của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

- Bảng kê các chứng từ thu chi trong ngày.

- Quản lý các hoạt động thu, chi theo từng đối tượng khách hàng, nhà cung cấp đến từng hóa đơn hay hợp đồng.

- Sổ chi tiết, sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi.

Phân hệ công nợ

Tập hợp tất cả các phát sinh công nợ mua hàng, bán hàng, công nợ nội bộ từ các phân hệ nhập xuất, thu chi, tổng hợp để lên báo cáo chi tiết công nợ, bảng tổng hợp công nợ tương ứng.

- Theo dõi các khoản công nợ phát sinh thường xuyên trong doanh nghiệp: công nợ phải thu, công nợ phải trả, thanh toán hoàn ứng của nhân viên, các khoản công nợ khác cho từng đối tượng pháp nhân, từng chứng từ phát sinh công nợ.

- Báo cáo chi tiết/tổng hợp công nợ theo từng hóa đơn hay hợp đồng.

- Lập biên bản đối chiếu công nợ phải thu, phải trả.

- Kiểm soát công nợ quá hạn thanh toán hay vượt hạn mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng, từng nhà cung cấp.

Tự tạo và in hóa đơn

- Khởi tạo số hóa đơn, mẫu hóa đơn, thông tin doanh nghiệp in gắn kèm trên hóa đơn.

- Quản lý hóa đơn: đã lập, chưa lập, đã in, in bản sao, hủy...

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

- Phân quyền người có trách nhiệm

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Mong rằng những giải pháp này được xem xét và có thể được áp dụng vào thực tiễn hoạt động của Công ty, góp phần đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm mà Công

Công ty cần tăng cường chất lượng sản phẩm du lịch tại E-Park Tam Giang Lagoon, thực hiện nghiên cứu thị trường để nắm được sự khác nhau giữa các nhóm khách hàng, tích

Doanh nghiệp xác định địa điểm phù hợp để khai thác tức là có thể có một thị trường tốt để khai thác và ngược lại, địa điểm là một trong những tiêu thức đánh giá hiệu

- Yếu tố mức giá rẽ hơn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thì có 50 khách hàng tương ứng tỷ lệ 38,5% trong tổng số khách hàng được điều tra đánh

Đặc biệt là khi kinh doanh trong môi trường gay gắt như hiện nay, việc phân phối hàng hóa ra thị trường như thế nào cho hiệu quả và đến tay người tiêu dùng một cách

Hiện nay, thị trường ngày càng có nhiều doanh nghiệp xuất hiện, đây là một mối đe dọa đối với các công ty đang hoạt động. Chính vì vậy, Công ty cần phải tập trung vào

Với cơ chế thị trƣờng hiện nay sự cạnh tranh luôn diễn ra ngày một gay gắt, bên cạnh đó là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu do vậy công ty TNHH xây dựng vận tải Lê Sơn không tránh khỏi

Công ty đã sử dụng các tài khoản chi phí, giá thành sử dụng cho doanh nghiệp sản xuất, chi tiết theo đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm chăn nuôi…  Về