• Không có kết quả nào được tìm thấy

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ"

Copied!
70
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

**************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

HUỲNH VĂN PHƯỚC

NIÊN KHÓA: 2014 - 2018

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

**************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

HUỲNH VĂN PHƯỚC

NIÊN KHÓA: 2014 - 2018

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

**************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

HUỲNH VĂN PHƯỚC

NIÊN KHÓA: 2014 - 2018

Đại học kinh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

**************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc Huỳnh Văn Phước MSV: 14K4021391 Lớp: K48 QTKD Khóa học: 2014-2018

Huế, 04/2018 ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

**************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc Huỳnh Văn Phước MSV: 14K4021391 Lớp: K48 QTKD Khóa học: 2014-2018

Huế, 04/2018 ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

**************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc Huỳnh Văn Phước MSV: 14K4021391 Lớp: K48 QTKD Khóa học: 2014-2018

Huế, 04/2018

Đại học kinh tế Huế

(3)

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình định hướng và thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình, tuy em đã phải gặp rất nhiều khó khăn và do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian nghiên cứu đề tài có hạn, tài liệu tham khảo không nhiều. Nhưng với sự hướng dẫn, giúp đỡ cùng với sự đóng góp quý báu của quý ban lãnh đạo, các anh chị phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế và quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Tài Phúc đã giúp đỡ tận tình cho em để giúp bài Khóa luận tốt nghiệp lần này được hoàn thành.

Em xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Tài Phúc, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp lần này. Kính chúc quý thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh có nhiều sức khỏe để tiếp tục sự nghiệp trồng người vẻ vang của mình.

Qua đây em cũng xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo, các anh chị phòng tín dụng cùng toàn thể anh chị làm việc tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho emhoàn thành thời gian thực tập tại Ngân hàng và cung cấp cho em những tài liệu, số liệu cần thiết để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.

Mặc dù đã cố gắng thực hiện tốt khóa luận của mình nhưng khó có thể những nhầm lẫn thiêu sót. Rất mong được sự thông cảm, hết lòng chỉ bảo của quý thầy cô và nhận được sự đóng góp nhiệt tình của thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cám ơn!

Sinh viên

Huỳnh Văn Phước

Đại học kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ...i

MỤC LỤC ...ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...vi

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU ...vii

TÓM TẮT KHÓA LUẬN... viii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...1

1. Tính cấp thiết:...1

2. Mục tiêu nghiên cứu: ...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:...2

4. Phương pháp nghiên cứu: ...3

5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu: ...3

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA...4

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...4

1.1. Tổng quan về hoạt động cho đối vay với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại...4

1.1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại:[2], [3]...4

1.1.1.1. Khái niêm hoạt động cho vay của NHTM: ...4

1.1.1.2. Nguyên tắc vay: ...4

1.1.1.3. Điều kiện cho vay: ...6

1.1.1.4. Các hình thức cho vay:...6

1.1.1.5. Ý nghĩa của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại:...9

1.1.2. Tổng quan về doanh nhiệp nhỏ và vừa ...10

1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa:[4]...10

Đại học kinh tế Huế

(5)

1.1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế Việt Nam:...13

1.2. Nội dung của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại...14

1.2.1. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa...14

1.2.1.1. Khái niệm quy trình tín dụng...14

1.2.1.2. Quy trình tín dụng ...15

1.2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động cho vay ...16

1.2.2.1. Đối với nền kinh tế ...16

1.2.2.2. Đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ...17

1.2.2.3. Đối với các Ngân hàng thương mại...17

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...18

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại ...20

1.2.4.1. Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng:...20

1.2.4.2. Nhân tố thuộc về phía khách hàng: ...22

1.2.4.3. Nhân tố thuộc về môi trường:...23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THỪA THIÊN HUẾ...25

2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế[6]...25

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam...25

2.1.1.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: ...25

2.1.1.2. Nhân lực: ...26

2.1.1.3. Mạng lưới: ...26

Đại học kinh tế Huế

(6)

2.1.1.5. Cam kết: ...27

2.1.1.6. Thương hiệu BIDV: ...27

2.1.2. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế ...27

2.1.3. Tổ chức bộ máy của Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế ...28

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế ...31

2.1.4.1. Đánh giá chung các kết quả thực hiện giai đoạn 2015-2017:...31

2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Huế năm 2015-2017:...32

2.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế ...34

2.2.1. Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Chi nhánh...34

2.2.2. Doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa...35

2.2.4. Doanh số thu nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ...42

2.2.5. Nợ quá hạn ...43

2.3.1. Chính sách cho vay và quy trình tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ...44

2.3.2. Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...45

2.3.3. Quy mô vốn của ngân hàng ...45

2.3.4. Chính sách marketing ở ngân hàng ...45

2.3.5. Thông tin và trang thiết bị công nghệ ...46

2.3.6. Trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên trong ngân hàng...46

2.3.7. Đảm bảo rủi ro đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa...46

2.4. Đánh giá chung cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế ...47

2.4.1. Kết quả đạt được...47

Đại học kinh tế Huế

(7)

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA TẠI CHI NHÁNH ...52

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ ...52

PHÁT TRIỂN THỪA THIÊN HUẾ...52

3.1. Định hướng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế ...52

3.2. Giải pháp đẩy mạnh cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế...53

3.2.1. Giải pháp chung ...53

3.2.2. Giải pháp điều kiện...53

3.2.3. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ...54

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...57

1. Kết luận...57

2. Kiến nghị...58

2.1. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước Việt Nam...58

2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...58

2.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam...59

TÀI LIỆU THAM KHẢO...60

Đại học kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Ý nghĩa

1 NH Ngân hàng

2 NHNN Ngân hàng nhà nước

3 NHTM Ngân hàng thương mại

4 TMCP Thương mại cổ phần

5 TCTD Tổ chức tín dụng

6 DN Doanh nghiệp

7 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

8 SXKD Sản xuất kinh doanh

9 KQKD Kết quả kinh doanh

10 TSĐB Tài sản đảm bảo

Đại học kinh tế Huế

(9)

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Phân loại theo quy mô DNNVV theo nguồn vốn và lao động ...11

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Huế năm 2015-2017...32

Bảng 2.2: Số lượng các DNNVV vay vốn tại BIDV Huế...34

Bảng 2.3: Doanh số cho vay DNNVV tại BIDV Huế...35

Bảng 2.4: Dư nợ cho vay DNNVV tại BIDV Huế...36

Bảng 2.5: Dư nợ DNNVV theo thời hạn BIDV Huế ...38

Bảng 2.6: Dư nợ cho vay DNNVV theo thành phần kinh tế tại BIDV Huế ...39

Bảng 2.7: Dư nợ DNNVV theo tài sản đảm bảo BIDV Huế ...40

Bảng 2.8: Dư nợ DNNVV phân theo loại tiền BIDV Huế...41

Bảng 2.9: Doanh số thu nợ DNNVV BIDV Huế ...42

Bảng 2.10: Nợ quá hạn của DNNVV so với tổng nợ quá hạn BIDV Huế...43

Đại học kinh tế Huế

(10)

TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Phần 1: Mở đầu

Tính cấp thiết

Mục tiêu nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Kết cấu của đề tài nghiên cứu Phần 2: Nội dung nghiên cứu

Chương 1:Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế

Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế

Phần 3: Kết luận

Đại học kinh tế Huế

(11)

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết:

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam thì số lượng các DNNVV tăng đột biến trong giai đoạn 2012-2017. Cụ thể là số liệu tổng điều tra kinh tế năm 2017 cho thấy, số lượng doanh nghiệp lớn chiếm 1,9% tổng số doanh nghiệp, giảm 2,3% so với năm 2012, trong khi đó, số lượng doanh nghiệp vừa tăng 23,6%, doanh nghiệp nhỏ tăng 21,2% và doanh nghiệp siêu nhỏ tăng 65,5%, chiếm 74% tổng số Doanh nghiệp.

Tóm lại các DNNVV chiếm khoảng 98% tổng số Doanh nghiệp cả nước, sử dụng trên 50% lực lượng lao động của nền kinh tế và đóng góp hơn 40% GDP hàng năm của cả nước.[1]

Dựa vào những kết quả thống kê trên ta có thể thấy số lượng doanh nghiệp lớn giảm, ngược lại các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại tăng mạnh nên có thể nói rằng quy mô doanh nghiệp đang theo xu hướng nhỏ dần để phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện tại.

Để tồn tại và phát triển, các DNNVV không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là các DNNVV gặp không ít khó khăn và thách thức, trước hết là vấn đề đổi mới công nghệ, cải thiện mô hình và trình độ quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm, và một trong những vấn đề quan trọng nhất là “thiếu vốn”.

Tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những khu vực có số lượng DNNVV khá nhiều, nhưng phần lớn đều là các Doanh nghiệp với quy mô nhỏ, năng lực sản xuất hạn chế do thiếu vốn, tiếp theo là vấn đề tiếp cận công nghệ mới còn chậm, và các DNNVV phát triển chủ yếu ở khu vực nội thành và các thị trấn.

Nhận thấy được tiềm năng lớn từ đối tượng khách hàng là DNNVV, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế(BIDV Huế) đã giành sự quan tâm đến loại hình doanh nghiệp này và xem đây như là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng trong chiến lược phát triển của Ngân hàng. Qua đó, Ngân hàng BIDV Huế đã và đang có chủ trương, chính sách hỗ trợ các DNNVV bằng các hình thức tài trợ đa dạng, tập trung vào hoạt động cho vay. Hoạt động này đã thu lại nhiều kết quả khả quan nhưng cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế đòi hỏi ngân hàng phải

Đại học kinh tế Huế

(12)

nổ lực tìm cách giải quyết để có thể phát triển hơn nữa và tăng tính cạnh tranh trên thị trường.

Trước thực tế đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Thừa Thiên Huế” để làm khóa luận cuối khóa trong kỳ tốt nghiệp lần này của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu chung:

Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị phát triển cho vay DNNVV tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế để tăng hiệu quả cả quy mô về số lượng, doanh số và chất lượng cho vay DNNVV; có thể áp dụng một số thành quả nghiên cứu của đề tài trong phạm vi rộng; đồng thời, có những kiến nghị giúp các DNNVV tháo gỡ khó khăn về vốn.

Mục tiêu cụ thể:

- Nghiên cứu lý luận chung về Ngân hàng Thương mại, về khách hàng vay vốn ở Ngân hàng đặc biệt là Doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó tìm ra được những điểm mạnh để phát huy, và những hạn chế cần khắc phục của Ngân hàng trong hoạt động cho vay.

- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Thừa Thiên Huế.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hơn nữa hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

-Đối tượng nghiên cứu:

+ Các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của NHTM nói chung và của hoạt động cho vay nói riêng, chính sách của Nhà nước đối với DNVVN.

+ Tìm hiểu thực trạng về hoạt động cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế. Từ đó, chỉ ra những khó khăn, hạn chế còn tồn đọng cũng như những thành tựu đã đạt được gần đây.

- Phạm vi nghiên cứu:

Đại học kinh tế Huế

(13)

+ Về không gian: Tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế; các DNVVN ở tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2017 và giải pháp đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp thông qua thu thập và xử lý thông tin nội bộ tại Ngân hàng BIDV Huế bằng cách sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích. Sau khi có kết quả phân tích số liệu, tiến hành đưa ra những nhận xét, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay thông qua một số chỉ tiêu.

- Ngoài ra còn tham khảo thêm các tài liệu bên ngoài như sách báo, phương tiện truyền thông, các thông tin khác trong và ngoài Ngân hàng...

5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu:

Ngoài lời mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ và kết luận thì Khóa luận còn chia làm 3 chương:

Chương 1:Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế

Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế

Đại học kinh tế Huế

(14)

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về hoạt động cho đối vay với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại

1.1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại:[2], [3]

1.1.1.1. Khái niêm hoạt động cho vay của NHTM:

Quá trình hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, mà tiếp theo đó là nền kinh tế thị trường năng động với môi trường cạnh tranh gay gắt. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng ở đâu có hệ thống NHTM phát triển thì ở đó có sự phát triển cao của nền kinh tế xã hội và ngược lại. Ở Việt Nam, NHTM được quy định rõ trong điều 4 khoản 3 Luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010: “Ngân hàng thương mại là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Theo đó, khái niệm cho vay được định nghĩa như sau:

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành đã đưa ra một định nghĩa về cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền xác định vào mục đích sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận và nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.

1.1.1.2. Nguyên tắc vay:

Tín dụng ngân hàng được thực hiện trên 3 nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc thứ nhất:Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi:

Đại học kinh tế Huế

(15)

Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không được hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, cam kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ.

- Nguyên tắc thứ hai:Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo:

Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối. Trong môi trường kinh doanh như vậy, bảo đảm tín dụng được coi là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh. Các giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là: vật tư hàng hóa trong kho, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị nhận hàng hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thể là chính uy tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ quá khứ với ngân hàng. Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong các điều kiện khác nhau.

- Nguyên tắc thứ ba: Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích):

Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng.

Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã

Đại học kinh tế Huế

(16)

được ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, trường hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn.

1.1.1.3. Điều kiện cho vay:

- Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự.

- Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký.

- Có tài liệu chứng minh sử dụng vốn vay phù hợp với quy định của pháp luật (ví dụ như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và khả năng hoàn trả vốn vay.

1.1.1.4. Các hình thức cho vay:

Theo hình thức cấp tiền vay:

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định, được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu vay trả, có tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng. Khi cho vay theo hạn mức tín dụng, có thể Ngân hàng yêu cầu khách hàng trả phí cam kết và duy trì một số dư tối thiểu về tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng.

- Cho vay từng lần:là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và Ngân hàng đều phải làm các thủ tục và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món. Các NHTM thường áp dụng cho vay này đối với khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, khách hàng có nhu cầu vay từng lần hoặc Ngân hàng xét thấy cần phải áp dụng loại cho vay này để giám sát việc sử dụng vốn chặt chẽ hơn. Số tiền cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng hoàn trả của khách hàng, giới hạn cho vay của pháp luật và của Ngân hàng.

- Thấu chi: là phương pháp cho vay qua đó khách hàng được chi trội hơn số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và trong một khoảng thời gian

Đại học kinh tế Huế

(17)

nhất định. Đây là hình thức cho ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có tài sản đảm bảo. Hình thức này chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.

- Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng mà Ngân hàng cho phép khách hàng trả góp nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Ngân hàng thường cho vay trả góp với khách hàng là người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Đây là hình thức tài trợ cho người mua nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa.

- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay với một dự án hay phương án vay vốn của khách hàng. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy địnhcủa Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

- Cho vay khác: Ngân hàng có thể cho vay với hình thức khác mà không trái với quy định của pháp luật.

Theo thời hạn cho vay:

- Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung ứng vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Do tính chất dặc thù là quy mô nhỏ, năng lực tài chính và năng lực quản lý còn nhiều hạn chế, loại hình DNNVV phân lớn nhận được khoản vay ngắn hạn từ phía Ngân hàng.

- Cho vay trung hạn: các khoản vay theo quy định của Nhà nước có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm. Các khoản vay trung hạn chủ yếu dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Cho vay dài hạn: Các khoản vay có thời hạn trên 5 năm, thời hạn tối đa của khoản tín dụng này có thể lên đến 40 năm tùy thuộc vào khoản vay. Các khoản vay dài hạn thường đáp ứng các tính chất dài hạn như: xây dựng nhà xưởng, xí nghiệp...

Theo tài sản đảm bảo: Có nhiều trường hợp khi khách hàng đi vay vốn Ngân hàng yêu cầu phải có tài sản đảm bảo. Trên thực tế mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn chứa đựng khả năng rủi ro, điều đó rất có thể kéo theo rủi ro của Ngân hàng cho vay. Bởi vậy đảm bảo được coi là điều kiện quan trọng trong mọi nghiệp vụ cho vay của NHTM.

Đại học kinh tế Huế

(18)

- Cho vay có tài sản đảm bảo:là hình thức cho vay qua sự xác định giá trị của tài sản mà khách hàng cầm cố hay thế chấp cho Ngân hàng khi vay vốn. Tài sản cầm cố thế chấp có thể là động sản hoặc bất động sản. Ngân hàng chỉ chấp nhận những tài sản hợp pháp có khả năng bán được.

- Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức thế chấp: là hình thức người nhận tài trợ phải chuyển các chứng từ có giá sang cho Ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết song vẫn được sử dụng những tài sản đó với cam kết giữ nguyên hiện trạng.

Đảm bảo bằng thế chấp tạo thuận lợi cho người đi vay có thể sử dụng tài sản đảm bảo để thực hiện hoạt động kinh doanh nhưng lại gây bất lợi cho Ngân hàng trong việc quản lý và kiểm soát tài sản đảm bảo bởi quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng hoặc khách hàng có thể làm giảm giá trị tài sản đảm bảo gây rủi ro cho Ngân hàng.

- Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức cầm cố: là hình thức người nhận tài trợ phải chuyển các chứng từ có giá, tài sản sang cho Ngân hàng nắm trong thời gian cam kết. Ngân hàng quản lý mọi tài sản đó và mọi phí liên quan thì người đi vay phải chịu. Khi tài trợ dựa trên tài sản cầm cố, Ngân hàng kiểm tra tính pháp lý của tài sản, sau đó Ngân hàng cùng khách hàng định giá tài sản cầm cố, ký hợp động cầm cố theo quy định và nghĩa vụ cầm cố liên quan đến vật cầm cố.

- Cho vay không có tài sản đảm bảo:là hình thức đảm bảo đối nhân bao gồm cho vay tín chấp và cho vay bảo lãnh.

- Cho vay tín chấp:là hoạt động cho vay trong đó Ngân hàng không yêu cầu tài sản đảm bảomà cho vay dựa trên uy tín khách hàng.

- Cho vay bảo lãnh:là hình thức cho vay có sự xuất hiện của bên thứ ba cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện được.

Theo mục đích sử dụng vốn:

- Cho vay sản xuất lưu thông hàng hóa:đây là loại cho vay đối với doanh nghiệp để bổ sung vốn lưu động, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh lưu thông hàng hóa.

- Cho vay tiêu dùng:là hình thức vay nhằm thực hiện các mục đích tiêu dùng như sau: mua sắm nhà, xe cộ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất..

Đại học kinh tế Huế

(19)

Theo đối tượng cho vay:

- Doanh nghiệp lớn:quy mô 10 tỷ, quy mô lao động trên 300 lao động.

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ: quy mô dưới 10 tỷ, quy mô lao động dưới 300 lao động.

1.1.1.5. Ý nghĩa của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại:

Đối với Ngân hàng thương mại:

- Trước tiên, hoạt động chủ yếu của NHTM là đi vay để cho vay lại nên nhiệm vụ cân bằng nguồn vốn huy động được và nguồn vốn cho vay mà vẫn tạo ra được lợi nhuận trở thành mục tiêu chiến lược của Ngân hàng. Trong đó cho vay đối với DNNVV là một trong những kênh hoạt động mang lại hiệu quả lớn trong quá trình kinh doanh của NHTM. Khi mức vốn huy động được đạt mức cao mà không thể cho vay được gây ra tình trạng dư thừa , ứ động vốn, lợi nhuận thu về không đủ để bù đắp cho chi phí lãi mà Ngân hàng đi vay. Ngược lại khi nhu cầu vốn của các đối tượng khách hàng tăng cao, Ngân hàng lại không thể huy động được nguồn tiền nhàn rỗi từ bên ngoài để giải ngân kịp thời. Điều này dẫn đến sự khan hiếm về vốn, gây ảnh hưởng đến sự tín nhiệm của khách hàng đối với dịch vụ của Ngân hàng, đây là một tổn thất nặng nề cho ngành kinh doanh mà hoạt động dựa trên cơ sở lòng tin của khách hàng DNNVV mang lại hiệu quả cao sẽ đưa đến cho Ngân hàng rất nhiều lợi thế. Cụ thể là lợi nhuận mà Ngân hàng có được từ hoạt động cho vay đủ để chi trả cho phí cho các hoạt động khác như huy động vốn, trả lãi tiền vay, trả lương cho công nhân viên, mở rộng quy mô vốn và một số hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng. Bên cạnh đó, khi một Ngân hàng đạt được hiệu quả và có bước phát triển tốt sẽ tạo được sự tin tưởng cũng như uy tín trong tâm trí khách hàng, từ đó sẽ dễ dàng mở rộng thị phần cũng như quy mô hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh chóng trong tương lai.

Đối với nền kinh tế:

Hoạt động cho vay đối với DNNVV của NHTM tạo ra nguồn lợi nhuận khá lớn, đóng góp rất đáng kể vào GDP của cả nước. Trong thời gian tới, đối tượng DNNVV vẫn là khách hàng mục tiêu mà các NHTM hướng tới. Việc cho vay đối với các doanh

Đại học kinh tế Huế

(20)

nghiệp này sẽ giúp đầu ra của Ngân hàng được khơi thông. Khi các doanh nghiệp có vốn sẽ giúp cho hoạt động sản xuất có điều kiện phát triển hơn, qua đó giải quyết được các khó khăn hiện tại. DNNVV chiếm đa số trong tổng số Doanh nghiệp ở Việt Nam, nếu các Doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả sẽ giải quyết được việc làm, tăng thu nhập cho một lượng lớn những người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư và phát triển, xóa đói giảm nghèo. Từ kết quả đó, nền kinh tế đất nước trở nên ổn định hơn, đời sống của người dân cũng được nâng cao hơn.

Đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Nguồn vốn vay cùa Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ cho sự ra đời và phát triển của DNNVV. Các doanh nghiệp này hình thành dựa trên số vốn điều lệ rất hạn chế, chỉ đủ để chi trả một số khoản mục đầu tư ban đầu. Đa số phần vốn dùng để trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất là từ nguồn vay của các tổ chức tín dụng. Trong khi đó, nguồn vốn vay từ các Ngân hàng lại khá dồi dào và có lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường. Điều này cũng tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận hơn với nguồn vốn an toàn, ổn định và tiết kiệm chi phí này. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay của NHTM cũng là một phương tiện giúp cho DNNVV tiếp cận được nguồn vốn nước ngoài, trên cơ sở Ngân hàng thu hút vốn đầu tư, khoản tiết kiệm của các cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài rồi lại dùng chính nguồn tiền đó để tài trợ cho hoạt động cho vay nội địa. Ngân hàng luôn ưu tiên cho vay đối với các DNNVV để đảm bảo doanh nghiệp hoạt động lâu dài và liên tục. Vốn tín dụng của Ngân hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, cải tiến phương thức sản xuất nhắm tới mục tiêu tạo ra nguồn lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh.

1.1.2. Tổng quan về doanh nhiệp nhỏ và vừa 1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa:[4]

Để xác định DNNVV, các quốc gia căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau như số lao động, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Ở mỗi quốc gia khác nhau, tiêu chí để phân biệt DNNVV cũng khác nhau. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp

Đại học kinh tế Huế

(21)

siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ.

Theo đó, việc phân loại DNNVV của Việt Nam chủ yếu dựa trên hai yếu tố là số lao động bình quân và vốn đăng kí. Theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, DNNVV được định nghĩa là: “ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp), hoặc số lao động bình quân theo năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí được ưu tiên”.

Bảng 1.1: Phân loại theo quy mô DNNVV theo nguồn vốn và lao động

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009) Việc định nghĩa và phân loại DNNVV nhằm giúp các tổ chức trợ giúp và cơ quan quản lý Nhà nước về trợ giúp phát triển DNNVV áp dụng đúng đối tượng. Bên cạnh

Quy mô

Khu vực

Doanh nghiệp siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao

động

Tổng nguồn vốn

Số lao động

Tổng nguồn vốn

Số lao động I. Nông, lâm

nghiệp và thủy sản

10 người trở xuống

20 tỷ đồng trở xuống

từ trên 10 người đến 200 người

từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

từ trên 200 người đến 300 người II. Công nghiệp

và xây dựng

10 người trở xuống

20 tỷ đồng trở xuống

từ trên 10 người đến 200 người

từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

từ trên 200 người đến 300 người III. Thương mại

và dịch vụ

10 người trở xuống

10 tỷ đồng trở xuống

từ trên 10 người đến 50 người

từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng

từ trên 50 người đến 100 người

Đại học kinh tế Huế

(22)

đó, tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.

1.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Tính chất hoạt động kinh doanh

Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là:

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh nghiệp lớn với tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong nền kinh tế như các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hoá, dịch vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.

Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ.

Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợi thế về tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh thậm chí cả địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Về nguồn lực vật chất

Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế bởi nguồn vốn, tài nguyên, đất đai và công nghệ. Sự hữu hạn về nguồn lực này là do nguồn gốc hình thành doanh nghiệp. Mặt khác còn do sự hạn hẹp trong các quan hệ với thị trường tài chính – tiền tệ, quá trình tự tích luỹ thường đóng vai trò quyết định của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nhận thức về vấn đề này các quốc gia đang tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ để họ có thể tham gia tốt hơn trong các tổ chức hỗ trợ để khắc phục sự hạn hẹp này.

Về năng lực quản lý điều hành

Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô... các quản trị gia doanh nghiệp vừa và nhỏ thường nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các mặt của hoạt

Đại học kinh tế Huế

(23)

động kinh doanh. Thông thường họ được coi là nhà quản trị doanh nghiệp hơn là nhà quản lý chuyên sâu.. Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất thấp so với yêu cầu.

Về tính phụ thuộc hay bị động

Do các đặc trưng kể trên nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị thụ động nhiều hơn ở thị trường. Cơ hội “đánh thức”, “dẫn dắt” thị trường của họ rất nhỏ. Nguy cơ “bị bỏ rơi”, phó mặc được minh chứng bằng con số doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Chẳng hạn ở Mỹ, bình quân mỗi ngày có tới 100 doanh nghiệp vừa và nhỏ phá sản (đương nhiên lại có số doanh nghiệp tương ứng phù hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới xuất hiện), nói cách khác các doanh nghiệp vừa và nhỏ có “tuổi thọ” trung bình thấp.

1.1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế Việt Nam:

Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam

Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá như hiện nay thì các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho DN lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.

Đối với Việt Nam thì vị trí doanh nghiệp vừa và nhỏ lại càng quan trọng. Điều này thể hiện rõ nét nhất trong những năm gần đây. Cụ thể:

Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ có sức lan toả trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Theo tiêu chí mới thì doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 98% tổng số các doanh nghiệp thuộc các hình thức: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Phát triển DNVVN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Trong quá trình phát triển của mình, DNVVN đã cho thấy những ưu điểm nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít nhược điểm. Việc nhận thức rõ điểm mạnh, điểm yếu sẽ giúp các DNVVN phát huy được điểm mạnh, hạn chế điểm yếu để nâng cao chất lượng hoạt động và khả năng cạnh tranh, đồng thời cũng là một trong những tiêu chí để ngân hàng

Đại học kinh tế Huế

(24)

đánh giá một cách tương đối chính xác về khách hàng của mình từ đó nâng cao chất lượng các khoản cho vay.

Điểm mạnh của doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Các DNNVV năng động, linh hoạt trước những thay đổi của thị trường, đặc biệt là nhu cầu nhỏ, lẻ có tính địa phương do DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và thay đổi mặt hàng nhanh chóng.

Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi nhanh, điều đó tạo sức hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh doanh, thu hút các nguồn lực kinh tế - tài chính đầu tư vào khu vực này.

Tổ chức sản xuất, quản lý linh hoạt, gọn lẹ, các quyết định được đưa ra và thực hiện nhanh chóng, công tác kiểm tra, điều hành được thực hiện trực tiếp từ đó góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.

Ngoài những đặc điểm thể hiện ưu điểm của DNNVV còn có những đặc điểm thể hiện nhược điểm củaDNNVV.

Nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt nguồn vốn tự có cũng như bổ sung dể thực hiện quá trình tích tụ,tập trung nhằm duy trì hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh

Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình dộ công nghệ kỹ thuật thường yếu kém,lạc hậu; nhà xưởng,nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch,quản lý của đa phần các doanh nghiệp nhỏ rất chật hẹp.

Trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức năng còn hạn chế.

Đa số các chủ doanh nghiệp nhỏ chưa được đào tạo cơ bản,đặc biệt những kiến thức về kinh tế thị trường,về quản trị kinh doanh,họ quản lý bằng kinh nghiệm và thực tiễn là chủ yếu.

1.2. Nội dung của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại

1.2.1. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa[5]

1.2.1.1. Khái niệm quy trình tín dụng

“Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của tổ chức trong việc cấp tín dụng đối với khách hàng, bao gồm các công việc theo một trình tự nhất định kể từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc một quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao

Đại học kinh tế Huế

(25)

gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.”

Hầu hết các NH đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi.

1.2.1.2. Quy trình tín dụng

Bảng 1.2: Tóm tắt một quy trình tín dụng căn bản Các giai

đoạn của Quy trình

Nguồn và nơi cung cấp

thông tin

Nhiệm vụ của ngân hàng ở môi giai đoạn

Kết quả của mỗi giai đoạn Lập hồ sơ đề

nghị cấp tín dụng

-Từ khách hàng vay

- Lưu trữ tại NH

Tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn

Hoàn thành bộ hồ sơ để chuyển sang giai đoạn sau

Phân tích tín dụng

- T ừ khách hàng vay

-Lưu trữ tại NH -Phỏng vấn, kiểm tra

-Nguồn khác

Tổ chức thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính do các cá nhân hoặc bộ phận thẩm định thực hiện

Báo cáo kết quả thẩm định để chuyển sang bộ phận có thẩm quyền để quyết định cho vay

Quyết định tín dụng

-Báo cáo thẩm định

- Các thông tin bổ sung

Quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay dựa vào kết quả phân tích

- Quyết định hoặc từ chối cho vay

- Tiến hành các thủ tục pháp lý như ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay...

Giải ngân - Quyết định cho vay và các hợp đồng liên quan -Các chứng từ làm cơ sở giải ngân

Thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng tín dụng trước khi phát tiền vay

Chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc chuyển trả cho nhà cung cấp theo yêu cầu của khách hàng

Đại học kinh tế Huế

(26)

Giám sát và thanh lý tín dụng

- Các thông tin từ nội bộ NH

- Các báo cáo tài chính theo định kỳ của khách hàng -Các thông tin khác

- Phân tích hoạt động tài khoản, báo cáo tài chính, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay - Tái xét và xếp hạng tín dụng

- Thanh lý hợp đồng tín dụng

-Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra các giải pháp xử lý

- Lập các thủ tục để thanh lý tín dụng

(Nguồn: Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng NHTM) 1.2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay đóng vai trò rất quan trọng, không chỉ đối với NHTM mà còn đối với cả nền kinh tế và đặc biệt là đối với DNNVV. Chính vì thế, việc nâng cao hoạt động cho vay là hết sức cần thiết, đây là mục tiêu quan trọng hàng đầu của hệ thống NHTM nhằm khai thác, huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả theo nhu cầu phát triển của kinh tế. Khi hiệu quả hoạt động cho vay tăng cao sẽ tránh được những rủi ro có thể xảy ra đối với khách hàng doanh nghiệp, đối với chính NHTM và toàn bộ nền kinh tế.

1.2.2.1. Đối với nền kinh tế

Trước tiên phải khẳng định tầm quan trọng của hệ thống Ngân hàng. Nó là hệ thống trung tâm đầu não của nền kinh tế quốc gia. Bất kỳ một sự biến động nào của hệ thống Ngân hàng, với tư cách là một định chế tài chính trung gian đều tác động lan tỏa đến mọi ngành nghề, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Ngược lại, những tác động của nền kinh tế đều có ảnh hưởng đến hoạt động của toàn hệ thống Ngân hàng. Chính vì vậy đảm bảo an toàn trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả cho vay là điều tất yếu đặt ra cho hệ thống NHTM, là tiền đề quan trọng để các NHTM có thể phát huy đầy đủ vai trò tích cực của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.

Ngày nay, trước xu hướng hội nhập, hệ thống NHTM phát triển với nghiệp vụ kinh doanh ngày càng đa dạng, tốc độ hội nhập khá nhanh trong xu hướng tự do hóa tài chính, phát triển với quy mô ngày càng lớn, trở thành tập đoàn đa năng có thể phát triển đầy đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu mở tín dụng qua mức

Đại học kinh tế Huế

(27)

sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay khi các khoản nợ khó đòi có chiều hướng gia tăng, nguy cơ dẫn đến khủng hoảng tài chính rất cao.

1.2.2.2. Đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các Doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh khốc liệt. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, các doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý, chế độ hạch toán kế toán, mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ, tìm tòi và sử dụng vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi cần có một lượng lớn vốn đầu tư, nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của Doanh nghiệp. Để giải quyết khó khăn này Doanh nghiệp có thể đến Ngân hàng xin vay vốn. Thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng là cầu nối giữa Doanh nghiệp và thị trường. Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng đối với DNNVV, chính vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động động cho vay là vô cùng cần thiết đối với các DNNVV, cũng như các chủ thể kinh tế khác.

1.2.2.3. Đối với các Ngân hàng thương mại

Phát triển hoạt động cho vay là điều kiện để Ngân hàng bảo toàn vốn của mình.

Với tư cách là trung gian tín dụng và trung gian thanh toán trong nền kinh tế, Ngân hàng đi vay để cho vay. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, tín dụng đang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản có của Ngân hàng, việc phát triển tốt hoạt động cho vay còn là điều kiện để Ngân hàng tăng lợi nhuận. Đây là cơ hội để Ngân hàng duy trì được khả năng thanh toán, ổn định tình hình tài chính và nâng cao uy tín của mình.

Mặt khác nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay là tiền đề đẻ Ngân hàng tăng khả năng trích lập dự phòng rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay.

Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay được đặt ra như là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của hệ thống NHTM, nhằm khai thác, huy động, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh tế, kích thích và tạo động lực phát triển cho các DNNVV cũng như các chủ thể kinh tế khác, góp phần phát triển kinh tế quốc gia, ổn định trật tự xã hội.

Đại học kinh tế Huế

(28)

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa - Số lượng các DNNVV được cho vay: Tiến hành xem xét tăng trưởng khách hàng DNNVV, tỷ trọng số DNNVV trên tổng số DN qua các năm. Qua đó, chúng ta có thể đánh giá hoạt động cho vay có được tăng trưởng hay không. Phân loại các DNNVV ở khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh và tính toán tỷ trọng để xét NH có quan tâm đến việc cho vay DNNVV hay chỉ chú trọng đơn thuần các DNNVV ở khu vực quốc doanh. Số lượng DN được đánh giá xếp hạng tín dụng nào AAA, AA, A, BBB,…Sau đây là các công thức:

KH1– KH0

KKH= x 100%

KH0

KKH: Là mức tăng trưởng khách hàng

KH1: Là số DNNVV có hoạt động tín dụng với ngân hàng năm nay KH0: Là số DNNVV có hoạt động tín dụng với ngân hàng năm trước

KH1_DNNVV

Tỷ trọng DNNVV= x 100%

ΣKH1_DN

KH1_DNNVV: Là số DNNVV có hoạt động tín dụng với NH năm nay ΣKH1_DN: Là tổng số DN có hoạt động tín dụng với NH năm nay

DN1_DNNVV ngoài QD

Tỷ trọng dư nợ DNNVV ngoài QD= x100%

ΣDN1_DNNVV

DN1_DNNVV ngoài QD: Là số dư nợ DNNVV ngoài quốc doanh năm nay ΣDN1_DNNVV: Là tổng số dư nợ DNNVV năm nay

- Doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với DNNVV: Doanh số cho vay trong kỳ đối với DNNVV là tổng số tiền mà NH đã cho các DNNVV vay trong kỳ, thể hiện quy mô cho vay tuyệt đối của NHTM đối với các DNNVV. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay thể hiện khả năng mở rộng quy mô cho vay các DNNVV qua các thời kỳ. Đây là số tương đối, nếu dương là thể hiện quy mô cho vay tăng, nếu âm thể hiện quy mô cho vay giảm. Sau đây là công thức:

Đại học kinh tế Huế

(29)

DS1_DNNVV– DS0_DNNVV

Doanh số cho vay DNNVV=x 100%

DS0_DNNVV

DS1_DNNVV: Là doanh số cho vay DNNVV năm nay DS0_DNNVV: Là doanh số cho vay DNNVV năm trước

- Chỉ tiêu dư nợ của DNNVV: Dư nợ DNNVV của NH là số tiền mà NH hiện đang còn cho DN vay trong thời điểm nhất định thường là cuối kỳ; chỉ tiêu này còn được phân theo kỳ hạn cho vay bao gồm ngắn hạn, trung và dài hạn. Đây là số tuyệt đối thể hiện quy mô cho vay tới DN tại một thời điểm nhất định. Ngoài ra, ta còn có thể xem xét tỷ trọng dư nợ của DNNVV trên tổng dư nợ của NH, tỷ lệ này cao chứng tỏ NH tập trung tín dụng vào DNNVV và cũng có thể là công tác thu nợ chưa được thực hiện tốt nên tỷ trọng dư nợ còn cao. Sau đây là công thức tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV:

DN1_DNNVV– DN0_DNNVV

KDN= --- x 100 DN0_DNNVV

KDN: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV DN1_DNNVV: Là số dư nợ DNNVV năm nay

DN0_DNNVV: Là số dư nợ DNNVV năm trước

-Chỉ tiêu doanh số thu nợ:Doanh số thu nợ DNNVV là số tiền mà các DNNVV đã trả cho NH trong kỳ từ các khoản vay. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong công tác thu nợ của NH, đồng thời cũng thể hiện tình hình tài chính kinh doanh của DN.

TN1-DNNVV– TN0-DNNVV

KTN= x 100

TN0_DNNVV

KTN: Tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ DNNVV TN1_DNNVV: Là doanh số thu nợ DNNVV năm nay TN0_DNNVV: Là doanh số thu nợ DNNVV năm trước

- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn DNNVV là khoản nợ gốc hoặc lãi mà DN không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trong hợp đồng tín dụng giữa DN và

Đại học kinh tế Huế

(30)

NH. Nợ quá hạn phản ánh chất lượng tín dụng thấp, song không một NH nào có thể tránh được. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ nợ xấu DNNVV (nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên, thuộc nhóm 3, 4, 5)trên tổng dư nợ của DNNVV dưới 3% là chấp nhận được.

Sau đây là công thức tỷ lệ nợ quá hạn:

Tổng dư nợ quá hạn năm i

Tỷ lệ nợ quá hạn = --- x 100 % Tổng dư nợ năm i

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại

1.2.4.1. Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng:

Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của Ngân hàng: Quy mô nguồn vốn cho thấy khả năng cho vay của của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động được sau khi đảm bảo về dự trữ bắt buộc và dự trữ cho vay sẽ được Ngân hàng đầu tư và cho vay theo một tỉ lệ phù hợp. Như vậy, nếu quy mô vốn nhỏ thì khả năng cho vay sẽ giảm. Bên cạnh đó, Ngân hàng sẽ phải lựa chọn các khoản cho vay đủ điều kiện theo quy định và do đó có thể sẽ bỏ lỡ những khoản vay đem lại lợi nhuận tốt cho Ngân hàng. Ngược lại, nếu quy mô nguồn vốn lớn thì khả năng cho vay sẽ cao hơn, từ đó Ngân hàng có thể tận dụng các cơ hợi trên thị trường.

Nhân tố nhân sự:Nhân tố nhân sự trong Ngân hàng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của các khoản vay. Con người là một yếu tố hết sức quan trọng, quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn vay cũng như trong hoạt động của Ngân hàng. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để đối phó kịp thời với các tình huống khác nhau có thể xảy ra, việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và chuyên môn giỏi sẽ giúp cho Ngân hàng ngăn ngừa được sai phạm khi thực hiện chu trình của một khoản vay.

Chính sách cho vay: Chính sách cho vay của Ngân hàng, mà đặc biệt là quy trình cho vay sẽ có tác động đến quy mô cũng như hiệu quả của khoản vay. Chính sách cho vay là yếu tố quyết định đến hoạt động cho vay, nó xác định thành công hay thất bại của một NHTM. Một chính sách cho vay phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với Ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở

Đại học kinh tế Huế

(31)

phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật. Bất cứ một NHTM nào muốn có hiệu quả trong hoạt động cho vay đều phải có một chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với bản thân Ngân hàng mình. Trong đó, quy trình cho vay chặt chẽ đóng vai trò chủ chốt. Chính sách cho vay của Ngân hàng còn đưa ra các tỉ lệ cho vay theo tài sản bảo đảm, quy định hạn mức cho vay đối với từng hạn mức khác nhau,... tất cả đều tác động đến quy mô và hiệu quả của khoản vay.

Thông tin hoạt động cho vay:Thông tin hoạt động cho vay là yếu tố cơ bản trong quản lý hoạt động cho vay theo nghĩa rộng. Nhờ có thông tin, mà Ngân hàng có thêm cơ sở đánh giá uy tín, năng lực thực sự của khách hàng. Thông tin càng nhanh càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt. Những món vay thiếu cơ sở và thông tin sẽ có khả năng gặp rủi ro cao. Thông tin có thể được thu thập từ rất nhiều nguồn như từ trung tâm thông tin của NHNN, từ phòng thông tin của các NHTM, qua báo chí, các cơ quan chức năng và bộ phận liên quan,... Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong tương lai, sự lớn mạnh trong hoạt động và sự hợp tác mạnh mẽ giữa các Ngân hàng thì việc khai thác và xử lý thông tin sẽ đem lại kết quả tích cực đối với các hoạt động cho vay cuả Ngân hàng.

Công tác tổ chức Ngân hàng:Tổ chức của Ngân hàng cần cụ thể hóa và sắp xếp một cách có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc cho vay đã quy định cả về huy động vốn lẫn cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của Ngân hàng; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan chức năng khác như cơ quan tài chính, cơ quan pháp lý,... Từ đó Ngân hàng sẽ đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, quản lý sát sao các khoản huy động vốn cũng như các khoản vốn vay. Do hoạt động này có khả năng rủi ro lớn hơn tất cả loại hình kinh doanh khác nên sự phối hợp này cần hiệu quả hơn nữa, đây là cơ sở tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh.

Công nghệ Ngân hàng: Để có thể quản lý và theo dõi hoạt động cho vay, song song với việc nâng cao hiệu quả công tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức quản lý ngân hàng, công tác nhân sự, quản lý quá trình cho vay, côngtác

Đại học kinh tế Huế

(32)

thông tin, kiểm soát nội bộ, cần chú tới các phương tiện cần thiết phục vụ cho quá trình này. Công

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Mặc dù, dư nợ không tăng cao, tốc độ tăng trưởng cũng 2017 tăng đáng kể so với năm 2015, số lượng khách hàng vẫn tăng lên điều này chứng tỏ sự thành công của VIB

Tuy nhiên để dịch vụ NHĐT thực sự đi vào cuộc sống của người dân thì Agribank cần có những kế hoạch, chiến lược cụ thể nhằm khuyến khích, đào tạo nhân viên, giúp nhân

Ngân hàng thường xuyên quan tâm và chăm sóc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện tại, nhằm tạo mối quan hệ tốt, lâu bền để kích thích gia tăng nhu cầu

Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, khái niệm về thẻ được quy định tại quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt

+ Đẩy mạnh việc phát triển dịch vụ thẻ: Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, phổ biến hoạt động dịch vụ thẻ đến với quần chúng nhân dân đã được cơ quan nhà nước , cơ

Huyện Quảng Điền là một huyện thuần nông, với diện tích đất nông nghiệp lớn và người dân chủ yếu sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp.Nắm được điều

Thông qua việc nghiên cứu sự tác động của công tác đánh giá thực hiện công việc theo Thẻ điểm cân bằng đến kết quả thực hiện công việc của đội ngũ nhân viên tại

Nhận thức được điều này, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Phú Xuân (Ngân hàng BIDV Phú Xuân) đang ngày một hoàn thiện công tác