• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng, giáo án - Trường MN Sao Mai #navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#main-content .container{width:100%}#breadcrumb-area,.container .row.top-row>div .portlet-column-content,.container .row.bottom-ro

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng, giáo án - Trường MN Sao Mai #navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#main-content .container{width:100%}#breadcrumb-area,.container .row.top-row>div .portlet-column-content,.container .row.bottom-ro"

Copied!
34
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

`

CHỦ ĐỀ LỚN: NƯỚC VÀ CÁC HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN Thời gian TH: Số tuần: 04 tuần. Từ ngày 26/03/2018 đến ngày 20/04/2018

Chủ đề nhánh 04: Ngày và đêm

Thời gian TH: Số tuần: 01 tuần. Từ ngày 16/04/2018 đến ngày 20/04/2018

(2)
(3)

Tuần thứ: 31 TÊN CHỦ ĐỀ LỚN:

Thời gian TH: Số tuần: 04 tuần;

Tên chủ đề nhánh 04:

Thời gian TH: Số tuần: 01 tuần A. TỔ CHỨC CÁC

Hoạt

động Nội dung Mục đích – yêu cầu Chuẩn bị

Đón trẻ

- Chơi

- Thể dục sáng

1. Đón trẻ - chơi tự chọn - Cô đón trẻ vào lớp, nhắc nhở trẻ cất đồ dùng cá nhân

- Hướng dẫn trẻ vào các hoạt động chơi

2. Trò chuyện buổi sáng:

- Trò chuyện về chủ đề

3. Điểm danh:

4. Thể dục buổi sáng - Thứ 2, 4, 6 tập theo nhạc.

- Thứ 3, 5 tập theo nhịp đếm kết hợp sử dụng dụng cụ.

- Trẻ biết quy định của lớp.

- Giáo dục trẻ thói quen nền nếp, ngăn nắp.

- Thỏa mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.

- Trẻ biết vị trí của các góc chơi.

- Trẻ biết tên chủ đề đang học. Biết một số dấu hiệu của ngày và đêm. Biết được các buổi trong ngày và sinh hoạt của con người

- Giáo dục trẻ biết yêu thiên nhiên, có ý thức thực hiện tốt chế độ sinh hoạt trong ngày.

- Trẻ nhớ tên mình và tên bạn.

- Phát hiện ra bạn nghỉ học.

- Phát triển thể lực.

- Phát triển các cơ toàn thân.

- Hình thành thói quen TDBS cho trẻ.

- Trẻ biết ý nghĩa của việc thể dục sáng.

- Giá để đồ dùng cá nhân sạch sẽ.

- Đồ dùng đồ chơi trong các góc.

- Tranh ảnh về chủ đề

“Ngày và đêm”

- Sổ, bút

- Sân tập sạch sẽ bằng phẳng.

- Trang phục trẻ gọn gàng

(4)

NƯỚC VÀ CÁC HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN Từ ngày 26/03/2018 đến ngày 20/04/2018 Ngày và đêm

Từ ngày 16/04/2018 đến ngày 20/04/2018

HO T Đ NG

Hướng dẫn của giáo viên Hoạt động của trẻ 1. Đón trẻ:

- Giáo viên đón trẻ với thái độ ân cần vui vẻ, niềm nở, thân thiện với trẻ và phụ huynh.

- Chia sẻ, trao đổi với phụ huynh về chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, tình hình của trẻ.

+ Một số cách phòng tránh dịch bệnh khi thời tiết chuyển mùa.

+ Cách chăm sóc, nuôi dưỡng chống suy dinh dưỡng ở trẻ.

- Cho trẻ chơi đồ chơi ở các góc.

2. Trò chuyện buổi sáng:

- Xem tranh ảnh về chủ đề, trò chuyện cùng trẻ về chủ đề “Ngày và đêm ”.

3. Điểm danh:

- Cô gọi tên từng trẻ.

4. Thể dục:

4.1. Khởi động:

- Cô kiểm tra sức khỏe trẻ.

- Trẻ xếp hàng đi ra sân tập.

- Cô cho trẻ tập đội hình đội ngũ.

4.2. Trọng động : - Hô hấp: Gà gáy

- Tay : Hai tay đưa ra phía trước, lên cao, dang ngang.

- Chân: Ngồi khuỵu gối, 2 tay đưa ra trước.

- Bụng: Hai tay giơ lên cao nghiêng người sang hai bên.

- Bật: Bật chân trước chân sau.

4.3. Hồi tĩnh:

- Cho trẻ làm một số động tác nhẹ nhàng tại chỗ.

-Trẻ lễ phép chào hỏi

- Trẻ chơi ở các góc

-Trò chuyện cùng cô và các bạn

- Trẻ dạ cô

-Trẻ xếp hàng theo 3 tổ

-Trẻ tập các động tác theo cô 2lần x 8 nhịp

-Đi lại nhẹ nhàng

(5)

A. TỔ CHỨC CÁC

Hoạt

động Nội dung Mục đích – yêu cầu Chuẩn bị

(6)

Hoạt động góc

- Hoạt động chơi

tập

* Thứ 2: Góc phân vai, góc tạo hình, góc xây dựng.

* Thứ 3: Góc phân vai, góc xây dựng, góc thiên nhiên.

* Thứ 4: Góc phân vai, góc xây dựng, góc tạo hình.

* Thứ 5: Góc phân vai, góc thư viện, góc thiên nhiên.

* Thứ 6: Góc thư viện, góc thiên nhiên, góc tạo hình.

* Góc phân vai:.

- Chơi cửa hàng bán nước giải khát.

- Cửa hàng bán mũ.

* Góc xây dựng:

- Xây bể bơi.

* Góc tạo hình:

- Vẽ và tô màu mặt trăng, mặt trời và các vì sao.

* Góc thư viện:

- Xem sách, truyện, tranh ảnh về các buổi trong ngày và sinh hoạt của con người.

- Làm sách về mặt trăng, mặt trời và các vì sao.

* Góc thiên nhiên:

- Chăm sóc, tưới nước cho cây

- Trẻ nhận vai chơi, nhập vai chơi 1 cách tự nhiên.

- Trẻ phối hợp với nhau theo nhóm chơi đúng cách khi chơi từ thỏa thuận đến nội dung chơi theo sự gợi ý của cô.

- Trẻ biết phân công phối hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ của mình

- Trẻ biết xây bể bơi - Trẻ biết cách vẽ và tô màu. Rèn sự khéo léo của đôi bàn tay cho trẻ.

- Trẻ biết cách xem sách, làm sách

-Trẻ biết chăm sóc, tưới nước cho cây.

Đồ chơi góc phân

vai

-Đồ chơi xây dựng, lắp ghép.

- Giấy A4, sáp màu -Tranh ảnh về sinh hoạt của con người,mặt trăng, mặt trời và các vì sao.

-Dụng cụ chăm sóc, tưới nước cho cây

HOẠT ĐỘNG

(7)

1. Trò chuyện với trẻ:

- Cô trò chuyện với trẻ về chủ đề, về các thành viên trong nhóm.

- Trò chuyện về “Ngày và đêm”

2. Giới thiệu góc chơi:

- Cô gần gũi trẻ trò chuyện về các góc chơi. Giới thiệu nội dung chơi trong các góc chơi.

3. Thỏa thuận chơi:

- Hỏi trẻ thích chơi góc nào? Cho trẻ tự bàn bạc và chọn nội dung chơi, về góc chơi.

- Cuối tuần cô có thể hỏi trẻ tên góc chơi, nội dung chơi trong các góc, đồ dùng đồ chơi.

4. Phân vai chơi:

- Cho trẻ tự phân công công việc của từng bạn.

- Trẻ tự thỏa thuận vai chơi.

- Cô nhắc trẻ chơi đoàn kết.

(Chú ý để mọi trẻ chơi đều các góc trong tuần) 5. Quan sát hướng dẫn trẻ chơi, chơi cùng trẻ:

- Cô hướng dẫn cụ thể đối với từng trẻ. Đối với trò chơi khó cô đóng vai chơi cùng trẻ, gợi mở để trẻ hoạt động tích cực hơn. Cô cho trẻ liên kết giữa các góc chơi.

6. Nhận xét góc chơi:

- Nhận xét thái độ chơi của từng góc chơi, vai chơi.

gợi ý để trẻ tự nhận xét vai chơi của nhóm mình về thao tác vai chơi, sản phẩm tạo được trong nhóm.

- Giáo dục trẻ bảo vệ sản phẩm của mình tạo ra.

các nhóm chơi.

7. Củng cố tuyên dương:

- Động viên cả lớp và mở rộng nội dung chơi buổi sau.

- Cho trẻ nhẹ nhàng cất đồ chơi đúng nơi quy định.

- Cho trẻ lau chùi giá đồ chơi, đồ chơi sạch sẽ.

Trẻ trò chuyện cùng cô

Trẻ lắng nghe Trẻ tự bàn bạc và chọn nội dung chơi, góc chơi.

Trẻ phân công chơi

Trẻ chơi

Trẻ quan sát và lắng nghe

Trẻ lắng nghe.

A. T CH C CÁC

Hoạt

động Nội dung Mục đích – yêu cầu Chuẩn bị

(8)

Hoạt động ngoài

trời - Hoạt động chơi

tập

1. Hoạt động có mục đích:

* Thứ 2, thứ 4, thứ 6:

- Chơi với chai lọ.

- Nhặt lá rụng trên sân bỏ vào thùng rác..

- Nam châm sẽ hút gì?.

* Thứ 3, thứ 5:

- Chơi với lá cây.

- Thí nghiệm sự hòa tan.

- Rèn khả năng tập trung, chú ý, phát triển khả năng phán đoán cho trẻ.

- Trẻ biết nhặt lá rụng bỏ vào thùng rác.

- Biết nam châm sẽ hút gì

- Trẻ biết về sự hòa tan của đường, muối.

-Địa điểm.

- Chai lọ.

- Cặp thép, thìa, bút chì, đũa, tẩy - Lá cây - Muối, đường, nước lọc, thìa

2. Trò chơi vận động

*Thứ 2, thứ 4, thứ 6:

- Chơi trò chơi: “Dệt vải”,

“Nhảy qua suối nhỏ”, “Trời mưa”

* Thứ 3, thứ 5:

- “Gió thổi”, “Trời nắng trời mưa”.

- Trẻ hiểu luật chơi, cách chơi, chơi được các trò chơi dưới sự hướng dẫn của cô.

- Rèn cho trẻ sự khéo léo, nhanh nhẹn qua các trò chơi.

- Phát triển khả năng vận động cho trẻ.

Trò chơi, đồ dùng để chơi trò

chơi

3. Chơi tự do

- Chơi với đồ chơi, thiết bị ngoài trời.

- Giúp trẻ có thói quen giữ gìn vệ sinh chung, giữ gìn vệ sinh môi trường.

- Trẻ được chơi đồ chơi ngoài sân trường. Thỏa mãn nhu cầu vui chơi.

- Trẻ chơi đoàn kết, không xô đẩy nhau.

Đồ chơi ngoài trời.

HOẠT ĐỘNG

(9)

1. Hoạt động có chủ đích:

- Kiểm tra sức khỏe của trẻ, dặn dò trẻ trước khi ra sân.

- Cho trẻ hát “Đi chơi” và đi đến địa điểm quan sát.

* Chơi với chai lọ

* Nhặt lá rụng trên sân bỏ vào thùng rác

* Nam châm sẽ hút gì?

- Cho trẻ quan sát những vật đã chuẩn bị và gọi tên những vật đó. Đưa từng vật ra và yêu cầu trẻ:

+ Nói tên nguyên vật liệu làm ra vật đó.

+ Đoán xem vật đó có bị nam châm hút hay không bằng cách đưa nam châm lại gần từng vật.

-Cho trẻ đẻ riêng những vật bị nam châm hút và những vật không bị nam châm hút.

- Cho trẻ nhận xét những thứ bị nam châm hút làm bằng gì? (Bằng sắt hoặc thép).

* Chơi với lá cây; * Thí nghiệm sự hòa tan.

Trẻ hát

Trẻ quan sát và trò chuyện cùng cô

Trẻ trả lời

Trẻ trả lời 2. Trò chơi vận động:

- Cô nêu tên trò chơi. Nêu luật chơi, hướng dẫn trẻ cách chơi.

- Tổ chức cho trẻ chơi. Động viên khuyến khích trẻ chơi.

- Nhận xét quá trình chơi của trẻ.

- Giáo dục trẻ phải biết chơi cùng nhau, chơi đoàn kết.

Trẻ lắng nghe

Trẻ chơi trò chơi

- Cô cho trẻ ra sân, giới thiệu tên các đồ chơi ngoài trời.

- Nhắc trẻ chơi đoàn kết, không xô đẩy nhau.

- Trong quá trình trẻ chơi cô quan sát, chú ý bao quát trẻ chơi, đảm bảo an toàn cho trẻ.

- Cuối mỗi buổi chơi cô nhận xét trẻ chơi.

- Cho trẻ xếp hàng vào lớp.

Lắng nghe

Trẻ chơi

A. T CH C CÁC

Hoạt

động Nội dung hoạt động Mục đích – yêu cầu Chuẩn bị

(10)

Hoạt động ăn

- Trước khi trẻ ăn

- Trong khi ăn

- Sau khi ăn

- Đảm bảo vệ sinh cho trẻ trước khi ăn.

- Tạo không khí vui vẻ, thoải mái cho trẻ, giúp trẻ ăn hết suất, đảm bảo an toàn cho trẻ trong khi ăn.

- Hình thành thói quen cho trẻ sau khi ăn biết để bát, thìa, bàn ghế đúng nơi qui định. Trẻ biết lau miệng, đi vệ sinh sau khi ăn xong

- Nước cho trẻ rửa

tay, khăn lau tay, bàn ghế,

bát thìa

- Đĩa đựng cơm rơi, khăn lau

tay - Rổ đựng

bát, thìa

Hoạt động ngủ

- Trước khi trẻ ngủ

- Trong khi trẻ ngủ

- Sau khi trẻ ngủ

- Nhắc trẻ đi vệ sinh, hình thành thói quen tự phục vụ

- Giúp trẻ có một giấc ngủ ngon, an toàn. Phát hiện xử lí kịp thời các tình huống xảy ra khi trẻ ngủ

- Tạo cho trẻ thoải mái sau giấc ngủ trưa, hình thành cho trẻ thói quen tự phục vụ.

-Kê phản ngủ, chiếu, phòng

ngủ thoáng

mát

Tủ để xếp gối sạch sẽ

HO T Đ NG

(11)

- Hướng dẫn trẻ rửa tay, cô kê, xếp bàn ghế cho trẻ ngồi vào bàn ăn

- Giáo viên vệ sinh tay sạch sẽ, chia cơm cho trẻ, giới thiệu các món ăn, vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ

- Nhắc nhở trẻ không nói chuyện cười đùa trong khi ăn, động viên trẻ ăn hết suất, cô quan tâm đến những trẻ ăn chậm, trẻ biếng ăn để động viên giúp đỡ trẻ ăn hết suất của mình

- Nhắc trẻ ăn xong mang bát thìa xếp vào rổ, xếp ghế vào đúng nơi qui định

- Cho trẻ đi vệ sinh, lau miệng, uống nước - Cô bao quát trẻ

- Trẻ rửa tay ngồi vào bàn ăn

- Trẻ ăn cơm và giữ trật tự trong khi ăn.

- Trẻ đi vệ sinh

- Cô nhắc trẻ đi vệ sinh, xếp dép lên giá, cho trẻ vào chỗ ngủ của mình, nhắc trẻ không nói chuyện cười đùa.

- Quan sát, sửa tư thế ngủ cho trẻ, cô thức để bao quát trẻ trong khi ngủ để phát hiện kịp thời và xử lí các tình huống xảy ra trong khi trẻ ngủ.

- Đánh thức trẻ dậy nhẹ nhàng để trẻ tỉnh ngủ, nhắc trẻ tự cất gối vào nơi qui định, cho trẻ đi vệ sinh sau đó về chỗ ngồi.

Trẻ vào chỗ ngủ

Trẻ ngủ

- Trẻ cất gối vào nơi qui định, trẻ đi vệ sinh xếp bát thìa vào rổ

A. TỔ CHỨC CÁC

Hoạt

động Nội dung hoạt động Mục đích yêu cầu Chuẩn bị

(12)

Chơi hoạt động theo ý

thích - Chơi,

tập

1. Vận động nhẹ ăn quà chiều

2. Hoạt động học

- Cô cùng trẻ trò chuyện về các nội dung hoạt động trong buổi sáng.

* Làm quen kiến thức mới

* Chơi trò chơi tự do

3. Biểu diễn văn nghệ, nêu gương

- Trẻ thấy thoải mái sau khi ngủ dậy.

- Trẻ ăn hết xuất ăn chiều của mình.

- Củng cố các kiến thức kĩ năng đã học qua các loại vở ôn luyện

- Trẻ được làm quen trước với bài mới, được làm quen với bài mới sẽ giúp trẻ học dễ dàng hơn trong giờ học chính

- Trẻ được chơi vui vẻ sau một ngày học tập - Trẻ biểu diễn các bài hát trong chủ đề.

- Trẻ nêu được các tiêu chuẩn bé ngoan

- Nhận xét các bạn trong lớp.

- Trẻ biết được sự tiến bộ của mình và của bạn để cố gắng phấn đấu.

Quà chiều

- Sách vở học của trẻ, sáp màu

- Đất nặn, bảng, phấn, bút màu…

- Tranh truyện, thơ.

- Dụng cụ âm nhac - Bảng bé ngoan - Cờ - Đồ chơi

Trả trẻ

- Trẻ sạch sẽ gọn gàng trước khi ra về.

- Rèn kĩ năng chào hỏi lễ phép cho trẻ.

- Giáo dục trẻ biết ngoan, lễ phép và thích được đi học.

Trang phục trẻ gọn gàng

HO T Đ NG

(13)

- Cô cho trẻ đứng dậy xếp hàng và vận động nhẹ nhàng theo bài hát: Đu quay

- Cô cho trẻ nhẹ nhàng vào bàn ăn chia đồ ăn cho trẻ và cho trẻ ăn.

- Cô bao quát trẻ ăn động viên trẻ ăn hết xuất.

*Cô cho trẻ ôn luyện những kiến thức đã học buổi sáng.

* Cho trẻ thực hành vở vào buổi chiều:

“ Bé tập tạo hình”( Thứ 4), “ Làm quen với Toán”

( Thứ 3)( Thứ 5 ), (Thứ 6)“ Làm quen với chữ cái”

- Cô cho trẻ làm quen với kiến thức với các trò chơi mới, bài thơ, bài hát, truyện kể.

- Cô nói tên trò chơi và đồ chơi mà trẻ sẽ được chơi . Cô cho trẻ tự chọn đồ chơi và trò chơi để chơi theo nhu cầu và khả năng của trẻ. Cô quan sát và chơi cùng trẻ. Khi hết giờ chơi cô cho trẻ thu dọn đồ dùng đồ chơi gọn gàng.

- Cho trẻ biểu diễn văn nghệ các bài hát trong chủ đề theo tổ nhóm cá nhân.

- Cho trẻ nêu tiêu chuẩn bé ngoan theo gợi ý của cô.

- Lần lượt cho tổ trưởng từng tổ nhận xét các bạn trong tổ, cho trẻ tự nhận xét mình và nhận xét bạn theo tiêu chuẩn bé ngoan với sự giúp đỡ của cô.

- Cô cho trẻ cắm cờ.

- Cô nhận xét chung. Khuyến khích động viên trẻ tạo hứng thú cho buổi học ngày hôm sau.

Trẻ xếp hàng vận động Trẻ ăn quà chiều

Trẻ ôn lại bài buổi sáng

Trẻ thực hành vở

Trẻ làm quen kiến thức mới

Trẻ chơi đồ chơi, trò chơi cùng cô và các bạn Trẻ biểu diễn văn nghệ Trẻ nêu tiêu chuẩn bé ngoan

Trẻ cắm cờ Trẻ lắng nghe - Cô vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, chỉnh sửa trang phục cho

trẻ gọn gàng trước khi về.

- Khi bố mẹ trẻ đến đón cô gọi tên trẻ nhắc trẻ chào cô chào bố mẹ và lấy đồ dùng cá nhân cho trẻ về.

- Hết trẻ cô lau dọn vệ sinh, tắt điện đóng cửa và ra về

Trẻ chào cô chào bố mẹ và các bạn

B. HOẠT ĐỘNG HỌC Thứ 2 ngày 16 tháng 04 năm 2018

(14)

Tên hoạt động: Thể dục

VĐCB: Chạy 15m trong khoảng 10 giây TCVĐ: Lộn cầu vồng

Hoạt động bổ trợ: Trò chuyện về chủ đề I. Mục đích - Yêu cầu:

1. Kiến thức:

- Dạy trẻ biết cách chạy nhanh 15m đúng động tác.

- Trẻ biết dùng sức chạy nhanh 15m trong 10 giây, khi chạy biết nhấc cao chân, xác định được hướng chạy.

2. Kỹ năng:

- Phát triển cơ chân và tố chất khéo léo.

- Rèn tính tập trung, chú ý và khả năng nhanh nhẹn cho trẻ.

3. Thái độ:

- Trẻ hứng thú khi tham gia vào vận động và trò chơi.

- Có tinh thần tập thể, tinh thần thi đua.

II. Chuẩn bị:

1. Đồ dùng cho giáo viên và trẻ:

- Đài cát sét, băng nhạc.

- 2 lá cờ để ở đích.

2. Địa điểm tổ chức:

- Ngoài sân trường.

III. T ch c th c hi n:

Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ

1. Ổn định tổ chức:

- Kiểm tra sức khỏe của trẻ.

Trò chuyện với trẻ :

- Muốn cho cơ thể khỏe mạnh chúng ta phải làm gì?

- Muốn cơ thể khỏe mạnh chúng mình phải ăn uống đủ chất và phải tập luyện thể dục hàng ngày đấy các con ạ gì?

2. Giới thiệu bài:

-Trẻ trả lời - Trẻ lắng nghe

(15)

trong khoảng 10 giây” để có sức khỏe tốt nhé!

3. Hướng dẫn:

3.1. Hoạt động 1: Khởi động

- Cho trẻ đi vòng tròn kết hợp đi các kiểu chân: đi bằng mũi bàn chân, đi bằng gót chân, đi khom lưng, chạy nhanh, chạy chậm, về đội hình 3 hàng ngang tập bài tập phát triển chung.

3.2. Hoạt động 2: Trọng động

* BTPTC:

- Tay : Hai tay đưa ra phía trước, lên cao, dang ngang.

- Chân: Ngồi khuỵu gối, 2 tay đưa ra trước.

- Bụng: Hai tay giơ lên cao nghiêng người sang hai bên.

- Bật: Bật chân trước chân sau.

* VĐCB: “Chạy nhanh 15m trong khoảng 10 giây”

- Cô chuyển trẻ thành 2 hàng ngang đối diện nhau.

- Cô giới thiệu tên vận động “Chạy nhanh 15m trong khoảng 10 giây”

- Cho trẻ nhắc lại tên vận động.

- Để thực hiện được các con chú ý nhìn cô tập mẫu + Lần 1: Không giải thích.

+ Lần 2: Vừa làm vừa giải thích.

TTCB: Khi có lệnh chuẩn bị cô đi về đứng ở đầu vạch xuất phát, đứng chân trước chân sau, khi nghe hiệu lệnh bắt đầu thì lấy đà, dùng sức mạnh của đôi chân để chạy thật nhanh về đích, trong khi chạy chú ý phải nhấc cao chân, đánh 2 cánh tay nhịp nhàng và chạy thẳng về đích, rồi về đứng cuối hàng.

- Cô mời hai trẻ lên thực hiện.

- Trẻ lắng nghe

- Trẻ đi các kiểu chân

- 2 lần x 8 nhịp - 3 lần x 8 nhịp - 2 lần x 8 nhịp - 2 lần x 8 nhịp

- Trẻ lắng nghe - Trẻ nhắc lại tên

vận động

- Trẻ quan sát và lắng nghe

- Trẻ lên thực hiện

(16)

- Cô nhận xét.

* Trẻ thực hiện:

- Cho trẻ 2 tổ lên thực hiện. Cô bấm đồng hồ, chú ý bao quát và sửa sai cho trẻ.

- Cho trẻ thực hiện lần 2 với hình thức thi đua theo tổ.

* TCVĐ “Lộn cầu vồng”

- Cô giới thiệu trò chơi, cách chơi.

- Cho trẻ tìm bạn chơi.

- Tổ chức cho trẻ chơi 2 – 3 lần.

- Nhận xét quá trình chơi 3.3. Hoạt động 3: Hồi tĩnh

- Cho trẻ đi lại hít thở nhẹ nhàng thả lỏng tay chân.

4. Củng cố:

- Hỏi trẻ tên bài học.

- Giáo dục trẻ chăm tập thể dục để có cơ thể khỏe mạnh.

5. Kết thúc:

- Nhận xét, tuyên dương trẻ.

- Trẻ thi đua theo tổ

- Trẻ lắng nghe - Trẻ chơi trò chơi - Trẻ đi lại nhẹ

nhàng - Trẻ trả lời

* Đánh giá trẻ hằng ngày ( Đánh giá những vấn đề nổi bật: về tình trạng sức khỏe; trạng thái cảm xúc, thái độ và hành vi của trẻ; kiến thức; kĩ năng của trẻ):

...

...

(17)

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

Thứ 3 ngày 17 tháng 04 năm 2018 Tên hoạt động: Khám phá khoa học

Bầu trời của Bé

Hoạt động bổ trợ: Trò chơi “Trời tối trời sáng”

I. Mục đích - yêu cầu:

(18)

1. Kiến thức:

- Trẻ biết ban ngày có mặt trời, ban đêm có mặt trăng và các vì sao. Đó là những hành tinh ở rất xa chúng ta.

2. Kỹ năng

- Trẻ biết quan sát và phân biệt được bầu trời ban ngày và ban đêm.

- Rèn kỹ năng ghi nhớ có chủ định và phát triển tư duy cho trẻ.

3. Thái độ

- Giáo dục trẻ biết ích lợi của mặt trăng, mặt trời.

- Giáo dục trẻ có ý thức bảo vệ môi trường.

II. Chuẩn bị:

1. Đồ dùng cho giáo viên và trẻ:

- Đoạn phim về sự tích ngày và đêm.

- 2 mô hình (1 mô hình ban đêm, 1 mô hình ban ngày).

- Các slides về cảnh bầu trời ban đêm.

- Trang phục hóa trang mặt trời, mặt trăng.

2. Địa điểm tổ chức: Trong lớp học III. Tổ chức hoạt động:

Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ

1. Ổn định tổ chức:

- Cô cho trẻ chơi trò chơi “Trời tối trời sáng”

- Cho trẻ lại gần và cùng cô quan sát những hình ảnh trong đoạn phim “Sự tích ngày và đêm”

- Vừa rồi các con đã quan sát được những hình ảnh gì? Hãy kể cho cô và các bạn cùng nghe?

- Cô đố các con khi ông mặt trời xuất hiện người ta gọi là ban gì?

2. Giới thiệu bài:

- Để biết được điều bạn nói có đúng không thì hôm nay cô và các con hãy cùng nhau khám phá nhé!

- Bây giờ các con hãy làm chú gà trống đi đánh thức ông mặt trời dậy nào?

3. Hướng dẫn:

3.1. Hoạt động 1: Quan sát và đàm thoại về bầu trời ban ngày

- Ông mặt trời xuất hiện và hát:

- Trẻ chơi trò chơi.

- Trẻ kể - Ban ngày

-Trẻ lắng nghe.

-Trẻ giả làm gà trống

(19)

Ta là mặt trời Ta đem ánh sáng Đến khắp mọi nơi Ha ha ha ha...”

- Các con hãy nhìn xem ai đang xuất hiện?

- Ông mặt trời mọc vào lúc nào?

- Khi ông mặt trời mọc người ta còn gọi là gì?

- Ông mặt trời mọc lên từ hướng nào?

- Mọi người thường làm gì vào buổi sáng?

- Các con có nhận xét gì về ánh nắng buổi sáng?

- Ánh nắng buổi sáng có ích lợi gì đối với cơ thể chúng ta?

- Vậy bây giờ cô cùng các con đi tắm nắng nào?

- Cô cho trẻ dạo ra sân và quan sát trò chuyện về bầu trời ngoài sân.

- Cho trẻ chơi tắm nắng và cùng quay trở lại lớp học.

- Cho trẻ quan sát hình ảnh trời mưa. Ồ trời đã đổ mưa rồi đấy, những cơn mưa bất chợt này người ta gọi là mưa bóng mây đó. Vậy các con hãy nhìn lên bầu trời và nhận xét về bầu trời lúc này có gì đặc biệt nào?

- Vì sao khi trời mưa chúng ta lại không nhìn thấy ông mặt trời?

- Còn bây giờ thì sao?

- Ông mặt trời lúc này đã ở đâu rồi các con?

- Ông mặt trời lên đến đỉnh đầu người ta gọi lúc này là buổi gì?

- Ánh nắng của ông mặt trời buổi trưa như thế nào?

- Mọi người thường làm gì vào buổi trưa?

- Khi đi ra đường vào buổi trưa chúng ta phải làm gì?

- Bây giờ ông mặt trời đang đi đâu đó các con?

- Mặt trời lặn vào buổi nào? Lặn về hướng nào?

- Ánh nắng buổi chiều có đặc điểm gì?

- Mọi người thường làm gì vào buổi chiều?

- Thời gian từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn người ta gọi đó là gì?

- Bây giờ các con hãy cùng đứng lên và làm những

-Ông mặt trời -Buổi sáng

- Trẻ trả lời

- Trẻ cùng cô ra sân và trò chuyện

- Trẻ trả lời - Trẻ trả lời

- Buổi trưa - Trẻ trả lời

- Buổi chiều - Trẻ trả lời

- Trẻ giả làm ông mặt

(20)

ông mặt trời nào!

- Cho trẻ chơi trò chơi nhẹ rồi ngồi gần vào máy tính.

3.2. Hoạt động 2: Quan sát, trò chuyện về bầu trời ban đêm

- Lúc ông mặt trời đi ngủ người ta gọi là buổi gì?

- Cho trẻ quan sát bầu trời ban đêm. Các con có nhận xét gì về bầu trời ban đêm?

- Ông trăng có đặc điểm gì?

- Khi nào thì ông trăng khuyết?

- Khi nào thì ông trăng tròn?

- Những vì sao có đặc điểm gì?

- Nếu những đêm trời mưa thì có nhìn thấy ông trăng không? Vì sao?

- Buổi tối mọi người thường làm gì?

- Các con đi ngủ lúc mấy giờ? Vì sao?

- Đã đến giờ đi ngủ rồi, các con hãy đi ngủ nào!

- Cô mở nhạc “Chúc bé ngủ ngon” trẻ làm động tác đang ngủ

3.3. Hoạt động 3: So sánh bầu trời ban ngày và bầu trời ban đêm

- Cho trẻ quan sát 2 bức tranh: 1 bức tranh ban ngày, 1 bức tranh ban đêm.

- Các con có nhận xét gì về 2 bức tranh này?

- Các con ơi, dù là bầu trời ban ngày hay bầu trời ban đêm thì bầu trời nào cũng đều đẹp! Bây giờ cô sẽ cho các con cùng thi nhau trang trí bầu trời mà các con yêu thích, các con có đồng ý không nào?

3.4. Hoạt động 4: Trò chơi * Trò chơi 1: Bầu trời của bé - Chia trẻ làm 2 đội.

- Cô hướng dẫn cách chơi: Hai đội sẽ thi nhau trang trí bầu trời, 1 đội trang trí bầu trời ban ngày, 1 đội trang trí bầu trời ban đêm với những hình ảnh phù hợp.

- Tổ chức cho trẻ chơi.

- Nhận xét kết quả chơi.

- Hình ảnh ông mặt trăng, ông mặt trời thật đáng yêu phải không các con, vậy các con có thích hóa thân làm ông mặt trời, mặt trăng không nào?

* Trò chơi 2: Bé thích nhân vật nào - Chia trẻ làm 2 đội.

- Cô hướng dẫn cách chơi: Hai đội sẽ oẳn tù tì, đội

trời

- Buổi tối - Trẻ nhận xét - Trẻ trả lời

- Trẻ làm động tác đang ngủ

- Trẻ quan sát và so sánh

- Trẻ lắng nghe - Trẻ chơi trò chơi

- Trẻ lắng nghe

(21)

để hóa trang ông mặt trời, ông mặt trăng. Các bạn còn lại của đội ông mặt trời sẽ hóa trang thành những đám mây, các bạn còn lại của đội mặt trăng sẽ hóa trang thành những vì sao.

- Tổ chức cho trẻ chơi.

- Nhận xét trò chơi.

4. Củng cố:

- Hôm nay cô đã cho các con khám phá những gì?

- Giáo dục: Các con có biết không mặt trời, mặt trăng và các vì sao là những hành tinh ở rất xa chúng ta, các con có muốn đến xem các hành tinh đó không nào? Muốn đến được các hình tinh đó trước hết các con phải biết bảo vệ môi trường luôn sạch sẽ để những hành tinh đó luôn trong sáng và các con phải học thật giỏi để sau này trở thành những nhà du hành vũ trụ bay đi khám phá các hành tinh khác, các con có đồng ý không nào?

5. Kết thúc

- Cô nhận xét, tuyên dương trẻ

- Trẻ chơi - Trẻ trả lời

- Trẻ lắng nghe

* Đánh giá trẻ hằng ngày ( Đánh giá những vấn đề nổi bật: về tình trạng sức khỏe; trạng thái cảm xúc, thái độ và hành vi của trẻ; kiến thức; kĩ năng của trẻ):

...

...

...

...

...

...

...

...

...

Thứ 4 ngày 18 tháng 04 năm 2018 Tên hoạt động: Văn học

Thơ “Ông mặt trời”

Hoạt động bổ trợ: Hát “Vui đến trường”

I. Mục đích – yêu cầu:

1. Kiến thức:

(22)

- Trẻ nhớ tên bài thơ, tên tác giả Ngô Thị Bích Hiền.

- Trẻ thuộc và hiểu nội dung bài thơ, tình cảm của em bé với ông mặt trời, yêu thiên nhiên, yêu những người thân trong gia đình.

2. Kỹ năng:

- Rèn khả năng ghi nhớ có chủ định.

- Rèn kỹ năng trả lời đủ câu, rõ ràng, mạch lạc 3. Thái độ:

- Trẻ cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, biết yêu thiên nhiên, yêu những người thân trong gia đình.

- Giáo dục trẻ khi nhìn lên mặt trời phải đeo mắt kính, đi ra nắng phải đội nón.

II. Chuẩn bị:

1. Đồ dùng của cô và trẻ:

- Nhạc bài hát “Vui đến trường”

- Giáo án điện tử - Giấy vẽ, sáp màu

2. Địa điểm tổ chức: Tại lớp học.

III. Tổ chức hoạt động:

Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ

1. Ổn định tổ chức:

- Cho trẻ xúm xít quanh cô và hát bài “ Vui đến trường”.

- Cô hỏi trẻ: Khi buổi sáng thức dậy có tiếng chim hót líu lo thì trên bầu trời xuất hiện cái gì?

À đúng rồi, vào buổi sáng khi mặt trăng và các ngôi sao trên bầu trời biến mất, trên bầu trời xuất hiện ông mặt trời.

- Khi ông mặt trời mọc thì tỏa ra cái gì các con nhỉ?

- Trẻ hát.

- Ông mặt trời - Trẻ lắng nghe

- Những tia nắng ạ!

(23)

nào?

- Đúng rồi, mùa hè thì như vậy còn mùa đông thì sao?

2. Giới thiệu bài:

Từ những tác dụng như vậy mà tác giả Ngô Thị Bích Hiền đã sáng tác thành bài thơ rất dễ thương có tên là “Ông mặt trời” các con cùng lắng nghe nhé!

3. Hướng dẫn:

3.1. Hoạt động 1: Đọc diễn cảm

- Cô đọc diễn cảm lần 1: Kết hợp cử chỉ điệu bộ + Cô vừa đọc bài thơ gì? Sáng tác của nhà thơ nào?

- Giảng nội dung: Bài thơ nói về ông mặt trời buổi sáng thường tỏa những tia nắng ấm áp xuống trái đất sưởi ấm cho muôn loài, em bé và mẹ rất yêu mến ông mặt trời như một người ông trong gia đình.

- Cô đọc thơ lần 2: kết hợp cho trẻ xem hình ảnh minh họa trên máy tính.

- Giảng từ khó:

+ Óng ánh: Ánh sáng lấp lánh trông thật đẹp mắt + Tỏa nắng: Ánh nắng lan truyền ra xung quanh, ánh nắng tỏa từ trên xuống.

- Cô cho trẻ nhắc lại từ khó.

* Đàm thoại trích dẫn

- Cô vừa đọc bài thơ có tên là gì? Của tác giả nào?

- Trong bài thơ có những ai?

- Câu thơ nào miêu tả ông mặt trời?

- Ông mặt trời làm gì?

- Tình cảm của mẹ và em bé thể hiện trong câu thơ

-Mùa đông thì ấm áp

-Trẻ lắng nghe.

-Trẻ lắng nghe

-Trẻ lắng nghe

-Trẻ quan sát lắng nghe

-Trẻ lắng nghe

-Trẻ nhắc lại

- Ông mặt trời, tác giả Ngô Thị Bích Hiền

- Mẹ, em bé, ông mặt trời - Ông mặt trời óng ánh - Tỏa nắng 2 mẹ con -Trẻ đọc trích dẫn

(24)

nào?

- Những câu thơ nào nói lên tình cảm thân thiết giữa em bé và ông mặt trời?

- Tại sao em bé nhìn lên ông mặt trời lại nhíu mắt?

Đúng rồi ông mặt trời có nhiều tia nắng chiếu sáng nên khi nhìn thấy chói nên phải nhíu mắt lại đấy. Tình cảm giữa em bé và ông mặt trời rất gần gũi thân thương như 2 ông cháu trong gia đình.

- Câu thơ nào nói lên tình cảm thân thiết giữa mẹ, em bé và ông mặt trời?

- Mẹ em bé thế nào?

Mẹ là người sinh ra các con, nuôi dưỡng các con khôn lớn, luôn thương yêu và chăm sóc các con hết lòng, các con phải yêu quý mẹ của mình nhé!

- Qua bài thơ các con thấy ông mặt trời đã giúp ích gì cho con người?

- Đúng rồi đấy, ông mặt trời giúp cho cây xanh quang hợp tươi tốt, tỏa nắng ấm áp cho muôn loài, ánh nắng buổi sáng rất tốt cho sức khỏe vì vậy các con nên tập thể dục buổi sáng, tuy nhiên các con không nên nhìn vào mặt trời nhiều có hại cho mắt, khi đi ra ngoài nắng phải đội nón, mũ, kính vào nhé!

3.2. Hoạt động 2: Dạy trẻ đọc thơ - Dạy trẻ đọc từng câu cho đến khi thuộc.

- Cho trẻ đọc theo cô.

- Mời từng tổ đọc.

- Mời nhóm trẻ lên đọc.

- Mời cá nhân trẻ đọc.

- Cô lắng nghe, quan sát sửa sai cho trẻ.

- Trẻ đọc trích dẫn - Vì chói ạ

- Trẻ lắng nghe

-Trẻ đọc trích dẫn - Mẹ cười đi bên cạnh -Trẻ lắng nghe.

-Giúp cho cây xanh tươi, quần áo mau khô

- Trẻ lắng nghe

-Trẻ đọc theo cô

- Trẻ đọc theo tổ, nhóm, cá nhân

(25)

- Cho cả lớp đọc nối tiếp.

* Trò chơi: “Ai vẽ giỏi”

- Qua bài thơ vừa học, các con có yêu quý ông mặt trời không? Các bé có muốn vẽ ông mặt trời không?

Vậy bây giờ cô sẽ phát giấy và bút vẽ cho các con vẽ ông mặt trời xem ông mặt trời đẹp thế nào nhé!

- Cô phát giấy và bút để trẻ vẽ theo ý thích.

- Kết thúc trò chơi cô nhận xét và tuyên dương trẻ.

4. Củng cố:

- Cô vừa dạy các con bài thơ gì?

5. Kết thúc:

- Nhận xét, tuyên dương trẻ.

- Cho trẻ hát “Cháu vẽ ông mặt trời” và đi ra ngoài.

-Trẻ đọc nối tiếp -Trẻ lắng nghe

-Trẻ vẽ

-Trẻ trả lời

-Trẻ hát

* Đánh giá trẻ hằng ngày ( Đánh giá những vấn đề nổi bật: về tình trạng sức khỏe; trạng thái cảm xúc, thái độ và hành vi của trẻ; kiến thức; kĩ năng của trẻ):

...

...

...

...

...

...

(26)

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

Thứ 5 ngày 19 tháng 04 năm 2018 Tên hoạt động: Làm quen với toán

Xác định các buổi trong ngày: Sáng, trưa, chiều, tối Hoạt động bổ trợ: Trò chơi giả vờ ngủ

I. Mục đích – yêu cầu:

1. Kiến thức:

- Trẻ nhận biết, xác định và gọi đúng tên các buổi trong ngày: sáng, trưa, chiều, tối.

(27)

2. Kỹ năng:

- Rèn khả năng ghi nhớ có chủ đích cho trẻ.

- Phát triển khả năng tư duy cho trẻ.

3. Thái độ:

- Trẻ hứng thú, tích cực tham gia hoạt động.

II. Chuẩn bị:

1. Đồ dùng cho giáo viên và trẻ:

- Ông mặt trời, đồng hồ

- Slide hình ảnh mặt trời (các buổi: buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều); hình ảnh mặt trăng.

- Slide các hình ảnh về cảnh sinh hoạt đặc thù các buổi trong ngày: sáng, trưa, chiều, tối.

- Nhạc bài hát: Đồng hồ báo thức, Tập thể dục buổi sáng, Giờ ăn đến rồi, Đi học về, Chúc bé ngủ ngon;

- 4 bức ảnh: Bé tập thể dục sáng, Bé ăn cơm trưa, Bé đi học về, Bé ngủ.

- Tranh lô tô, 2 bảng.

2. Địa điểm tổ chức: Trong lớp học III. Tổ chức hoạt động:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của trẻ 1. Ổn định tổ chức:

- Cô tập trung trẻ lại gần và cho trẻ vờ ngủ.

- Chuông báo thức reo -> cho trẻ nghe câu hát

“Đồng hồ vừa báo thức, dậy dậy mau bạn ơi”.

- Các con xem, hôm nay ai đã đến gọi chúng mình dậy đây?

- Các con chào Ông mặt trời đi nào!

- Cô phụ giả giọng Ông mặt trời: “Ông mặt trời chào các bạn nhỏ!”

2. Giới thiệu bài:

- Các con có biết Ông mặt trời mọc vào buổi nào trong ngày không?

- Ngoài buổi sáng, thì trong ngày con còn biết có những buổi nào nữa?

- Để biết các con đã trả lời đúng hay chưa, bây giờ cô và các con sẽ cùng nhau tìm hiểu nhé!

3. Hướng dẫn:

3.1. Hoạt động 1: Xác định: sáng, trưa, chiều, tối:

- Trẻ lại gần cô và vờ ngủ.

- Trẻ tỉnh giấc.

- Ông mặt trời.

- Chúng cháu chào Ông mặt trời ạ!

- Trẻ lắng nghe.

- Buổi sáng.

- Trẻ kể.

- Trẻ lắng nghe.

(28)

* Buổi sáng:

- Cô cho trẻ quan sát slide hình ảnh cảnh thiên nhiên buổi sáng, đàm thoại:

+ Cô đố các con, đây là bức tranh về buổi nào?

+ Vì sao con biết đây là buổi sáng?

+ Ông mặt trời buổi sáng tỏa những tia nắng như thế nào?

+ Buổi sáng, các con thức dậy lúc mấy giờ?

+ Các con làm gì vào mỗi buổi sáng?

Cho trẻ xem một vài hình ảnh về hoạt động của trẻ vào buổi sáng.

+ Buổi sáng, bố mẹ của các con làm gì?

Cho trẻ xem một vài hình ảnh về hoạt động của bố mẹ trẻ vào buổi sáng.

+ Đến trường các con được tham gia những hoạt động gì vào buổi sáng?

Cho trẻ xem một vài hình ảnh về hoạt động của trẻ ở lớp vào buổi sáng.

- Cô giới thiệu: Các con ạ! Thời gian buổi sáng thường được diễn ra từ 6h đến 9h sáng.

* Buổi trưa:

- Cô mở slide hình ảnh buổi trưa và hỏi trẻ:

+ Đây là bức tranh về buổi nào?

+ Buổi trưa thì bầu trời như thế nào?

+ Khi ra đường vào buổi trưa thì chúng ta phải làm gì?

+ Các con làm gì vào buổi trưa?

- Cô khái quát lại câu trả lời của trẻ bằng cách cho trẻ xem hình ảnh hoạt động ăn trưa, ngủ trưa và giới thiệu: buổi trưa thời gian bắt đầu từ khoảng 10h đến 2h hay còn gọi là 14h.

* Buổi chiều:

+ Sau buổi trưa là buổi gì?

- Trẻ quan sát.

- Buổi sáng

- Vì ánh nắng mặt trời vừa mọc ló dạng, trên những chiếc lá có những hạt sương.

- Những tia nắng rực rỡ.

- Ngủ dậy, đánh răng, rửa mặt, ăn sáng, đi học...

- Trẻ quan sát

- Ngủ dậy, đánh răng, rửa mặt, ăn sáng, đưa con đi học, đi làm...

- Trẻ quan sát

- Chơi, tập thể dục, học - Trẻ quan sát

- Trẻ quan sát.

- Buổi trưa.

- Nắng gắt, nắng chói chang - Đội mũ, che ô, đeo kính râm.

- Ăn trưa, ngủ trưa.

- Trẻ lắng nghe.

- Buổi chiều

(29)

+ Buổi chiều các con thường làm gì?

+ Mấy giờ các con được ông/ bà, bố/ mẹ đón về?

+ Cô mở slide cảnh buổi chiều cho trẻ quan sát và hỏi trẻ:

+ Ánh nắng của Ông mặt trời buổi chiều như thế nào?

+ Buổi chiều về nhà các con làm gì?

+ Bố mẹ các con làm gì?

- Cô khái quát: Buổi chiều là lúc ông mặt trời xuống thấp, những tia nắng nhạt dần. Buổi chiều là lúc mọi người trong gia đình lại trở về ngôi nhà thân yêu của mình sau một ngày làm việc vất vả, một ngày học vui vẻ. Có bạn thì giúp bố mẹ nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa, có bạn thì chơi trò chơi như: thả diều, đá bóng... sau đó chúng mình sẽ tắm rửa sạch sẽ.

* Buổi tối:

- Sau buổi chiều là buổi nào?

- Vì sao con biết đó là buổi tối?

- Tối đến các con thường làm gì?

- Làm thế nào để các con nhìn được mọi thứ xung quanh vào buổi tối?

- Cô cho trẻ quan sát tranh buổi tối và khái quát:

buổi tối bầu trời có màu đen, trời sẽ có trăng, sao, muốn nhìn mọi vật xung quanh phải dùng đèn thắp sáng. Buổi tối mọi người thường xem ti vi, đọc sách báo rồi đi ngủ.

- Vậy một ngày có mấy buổi? Thứ tự các buổi trong ngày?

-> Cô khái quát: Một ngày có 4 buổi, thứ tự các buổi trong ngày là: sáng, trưa, chiều, tối.

- Cho cả lớp đọc to tên các buổi trong ngày:

sáng, trưa, chiều, tối.

3.2. Hoạt động 2: Luyện tập

* Trò chơi 1: Đi tìm bí mật

- Ăn quà chiều, chơi, biểu diễn văn nghệ, nêu gương, cắm cờ.

- 4h chiều.

- Trẻ quan sát.

- Nắng nhạt.

- Chơi, tắm rửa.

- Nấu cơm, tắm rửa cho con...

- Trẻ lắng nghe.

- Buổi tối

- Vì trời tối, có trăng, sao.

- Xem ti vi, ..., đi ngủ.

- Bật bóng điện, đốt nến...

- Trẻ quan sát và lắng nghe.

- 4 buổi: sáng, trưa, chiều, tối.

- Trẻ lắng nghe.

- Trẻ đọc: sáng, trưa, chiều, tối.

(30)

- Cô giới thiệu tên trò chơi, cách chơi, luật chơi.

+ Trò chơi “Phía sau trò chơi”

+ Cách chơi: Chia trẻ thành 2 đội. Nhiệm vụ của 2 đội là lắng nghe bản nhạc và đoán xem bản nhạc đó nhắc đến buổi nào trong ngày. 2 đội sẽ suy nghĩ và dành quyền trả lời bằng cách lắc sắc xô.

+ Luật chơi: Đội nào trả lời sai sẽ phải nhường quyền trả lời cho đội bạn. Mỗi câu trả lời đúng sẽ được thưởng 1 bức tranh.

- Cho trẻ chơi:

(Bài hát: Tập thể dục buổi sáng, Giờ ăn đến rồi, Đi học về, Chúc bé ngủ ngon).

- Sau khi chơi: Vừa rồi các con đã cùng nhau chơi trò chơi và 2 đội đã nhận được 4 bức tranh tương ứng với 4 câu trả lời đúng. Để biết bí mật của trò chơi “Đi tìm bí mật” ngày hôm nay là gì, bây giờ xin mời các đội cử đại diện lên xếp, dán các bức tranh theo thứ tự các bức tranh được thưởng vào ô số tương ứng.

- Hỏi trẻ: Các con có nhận xét gì về cách sắp xếp của 4 bức tranh?

- Cô khái quát: Bí mật hôm nay của chúng ta đã được tìm ra, đó là thứ tự các buổi trong ngày:

sáng, trưa, chiều, tối. Xin chúc mừng các con!

* Trò chơi 2: Bé thi tài

- Cô giới thiệu tên trò chơi, cách chơi, luật chơi.

+ Trò chơi “Bé thi tài”

+ Cách chơi: Lần lượt trẻ của 2 đội chui qua 2 cổng thể dục lên lấy tranh về các hoạt động trong ngày dán vào các buổi trong ngày cho phù hợp.

+ Luật chơi: Mỗi lần chỉ được chọn dán 1 tranh.

Sau một bản nhạc đội nào dán được nhiều tranh đúng hơn đội đó sẽ dành chiến thắng.

- Cho trẻ chơi:

- Nhận xét sau chơi:

4. Củng cố:

Hỏi lại trẻ nội dung bài học: Một ngày có mấy

- Trẻ lắng nghe.

- Trẻ chơi.

- Trẻ lên xếp, dán tranh.

- 4 bức tranh được sắp xếp theo thứ tự các buổi trong ngày: sáng, trưa, chiều, tối.

- Trẻ lắng nghe.

- Trẻ lắng nghe.

- Trẻ chơi

- Một ngày có 4 buổi, thứ tự các buổi: sáng, trưa, chiều,

(31)

5. Kết thúc:

- Nhận xét – tuyên dương

* Đánh giá trẻ hằng ngày ( Đánh giá những vấn đề nổi bật: về tình trạng sức khỏe; trạng thái cảm xúc, thái độ và hành vi của trẻ; kiến thức; kĩ năng của trẻ):

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

Thứ 6 ngày 20 tháng 04 năm 2018 Tên hoạt động: Âm nhạc

Dạy hát “Nắng sớm”

Nghe hát “Mưa rơi”

TCAN “Đoán tên bạn hát”

Hoạt động bổ trợ: Thơ “Nắng bốn mùa”

I. Mục đích – yêu cầu:

1. Kiến thức:

(32)

- Trẻ nhớ tên bài hát, tên tác giả, hiểu nội dung bài hát, hát đúng nhạc, hát rõ lời.

- Biết gõ đệm theo theo phách và biết hưởng ứng cảm xúc khi nghe cô hát.

2. Kỹ năng:

- Luyện cho trẻ kỹ năng hát và gõ đệm theo phách, phát triển khả năng hiểu tiết tấu qua các trò chơi.

3. Giáo dục thái độ:

- Giáo dục trẻ biết ích lợi của nắng buổi sớm rất tốt cho cơ thể.

II. Chuẩn bị:

1. Đồ dùng của cô và trẻ:

- Nhạc bài hát “Nắng sớm”, “Mưa rơi”, xắc xô, trống lắc, phách tre - Mũ chóp kín.

2. Địa điểm tổ chức: Trong lớp III. Tổ chức hoạt động:

Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ

1. Ổn định tổ chức:

- Cho trẻ đọc bài thơ ”Nắng bốn mùa” và trò chuyện cùng trẻ.

- Các con vừa đọc bài thơ gì?

- Bài thơ nói về gì?

- Nắng có ích lợi gì đối với cơ thể và mọi vật xung quanh?

- Đúng rồi đấy, Nắng sưởi ấm cho muôn loài, ánh nắng buổi sáng rất tốt cho sức khỏe vì vậy các con nên tập thể dục buổi sáng, khi đi ra ngoài nắng phải đội nón, mũ, kính vào nhé!

2. Giới thiệu bài:

- Nắng buổi sớm rất tốt cho cơ thể nên tác giả Hàn Ngọc Bích đã viết thành một bài hát có tên là

- Trẻ đọc thơ - Nắng bốn mùa - Nắng

- Trẻ trả lời

- Trẻ lắng nghe

- Trẻ lắng nghe

(33)

các con hãy lắng nghe xem giai điệu đó như thế nào nhé!

3. Hướng dẫn:

3.1. Hoạt động 1: Dạy hát “Nắng sớm”

- Cô hát lần 1 không nhạc và hỏi trẻ:

+ Cô vừa hát bài hát gì? Do ai sáng tác?

- Cô hát lần 2 kết hợp nhạc, hỏi trẻ:

+ Các con thấy giai điệu của bài hát như thế nào?

+ Bài hát nói về điều gì?

+ Nắng sớm giúp ích gì đối với đời sống con người?

3.2. Hoạt động 2: Trẻ hát - Cho cả lớp hát cùng cô 2 lần.

- Mời từng tổ hát dưới các hình thức khác nhau.

- Cô chú ý sửa sai cho từng trẻ.

- Mời từng nhóm, cá nhân trẻ lên hát.

- Cô cho trẻ đi lấy dụng cụ âm nhạc, cả lớp hát, gõ đệm theo phách, hát luân phiên nhau.

- Cho trẻ hát và kết hợp vận động theo ý thích.

. 3.3. Hoạt động 3: Nghe hát “Mưa rơi”

- Các con ạ, ngoài nắng ra thì mưa cũng rất có ích cho con người, không những con người mong muốn có mưa mà các loại động vật, thực vật cũng mong muốn có mưa. Chúng mình cùng tìm hiểu về ích lợi của mưa qua bài hát “Mưa rơi’ dân ca Xá nhé!

- Cô hát cho trẻ nghe một lần. Hỏi trẻ tên bài hát, dân ca vùng miền nào?

- Cô hát lần 2: Khuyến khích trẻ hưởng ứng cảm xúc cùng cô.

3.4. Hoạt động 4: TCAN “Đoán tên bạn hát”

- Nắng sớm do Hàn Ngọc Bích sáng tác - Vui tươi

- Nắng sớm

- Nắng sưởi ấm cho muôn loài, giúp cho cây xanh quang hợp - Trẻ hát cùng cô - Trẻ hát theo tổ

- Trẻ hát theo nhóm, cá nhân

- Trẻ lấy dụng cụ âm nhạc và hát

- Trẻ lắng nghe

- Mưa rơi dân ca Xá - Trẻ hưởng ứng cùng

(34)

- Cô giới thiệu tên trò chơi.

- Phổ biến cách chơi: Mời 1 trẻ lên đội mũ chóp kín, cho 1 bạn khác đứng tại chỗ hát, bạn đội mũ phải đoán đúng tên bạn đang hát.

- Tổ chức cho trẻ chơi.

- Cô nhận xét khen trẻ.

4. Củng cố:

- Hỏi trẻ vừa được học bài hát gì? Nghe hát bài gì?

- Giáo dục tập thể dục vào sáng sớm, vì nắng sớm rất tốt cho sức khỏe

5. Kết thúc:

- Cho trẻ hát “Nắng sớm” và ra ngoài.

- Trẻ lắng nghe

- Trẻ chơi

- Trẻ trả lời - Trẻ lắng nghe

- Trẻ hát

* Đánh giá trẻ hằng ngày ( Đánh giá những vấn đề nổi bật: về tình trạng sức khỏe; trạng thái cảm xúc, thái độ và hành vi của trẻ; kiến thức; kĩ năng của trẻ):

...

...

...

...

...

...

(35)

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Giáo viên nêu: Khi nuôi gà, ngoài việc cho gà ăn, uống, chúng ta cần tiến hành một số công việc khác nhau như sưởi ấm cho gà mới nở, che nắng, chắn gió lùa,… để

- Giảng nội dung: Bài thơ ông mặt trối óng ánh do nhạc sỹ Trịnh Công Sơn sáng tác , bài thơ nói về ông mặt trời và tình cảm thiết tha giữa ông mặt trời và em bé

+ Giảng giải nội dung: Bài thơ nói hoạt động của các loài vật trong trời nắng mùa hè và bạn nhỏ không đội mũ khi đi trời nắng nên đã bị ốm đấy các con ạ. - Cô

- Các con ạ thời tiết mùa hè rất nắng nóng đôi khi còn có giông bão sấm chớp nên khi các con ra ngoài phải biết đội mũ, mặc áo chống nắng, khi trời mưa không được ở

Cây gạo đầu xóm Hoa nở chói ngời A, nắng lên rồi Mặt trời đỏ chót Lá cờ Tổ quốc. Bay giữa

- Cô chuẩn bị đồ dung dạy học cùng giáo viên chính - Quản lý bao quát trẻ trong các hoạt động. - Một số đồ dùng đồ chơi để xung quanh lớp - Nhạc bài ồ sao

Những bông hoa màu xanh lộng lẫy dưới ánh mặt trời buổi sáng.

của việc chăm sóc gà (6’ ) - Giáo viên nêu: Khi nuôi gà, ngoài việc cho gà ăn, uống, chúng ta cần tiến hành một số công việc khác nhau như sưởi ấm cho gà mới nở, che