• Không có kết quả nào được tìm thấy

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẠNG DI ĐỘNG VINAPHONE TẠI THỪA THIÊN HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẠNG DI ĐỘNG VINAPHONE TẠI THỪA THIÊN HUẾ"

Copied!
141
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẠNG DI ĐỘNG VINAPHONE TẠI THỪA THIÊN HUẾ

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN THỊ MINH THÚY

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẠNG DI ĐỘNG VINAPHONE TẠI THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

TRẦN THỊ MINH THÚY Lớp: K51D QTKD Niên khóa: 2017 - 2021

Giáo viên hướng dẫn:

TS. LÊ THỊ NGỌC ANH

Huế, 1/2021

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cám Ơn

Qua 3.5 năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Kinh tế Huế, được sự chỉ bảo và giảng dạy tận tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức về lý thuyết và thực hành.

Nhờ đó, trong thời gian thực tập tại Trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế tôi đã được áp dụng những kiến thức được học ở trường vào thực tế ở trung tâm, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm bổ ích. Cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.

Từ những kết quả đạt được này, tôi xin gửi đến quý thầy cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Kinh tế Huế lời cám ơn sâu sắc.

Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo TS. Lê Thị Ngọc Anh đã quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt bài khóa luận này trong suốt thời gian qua.

Tôi xin chân thành cám ơn quý anh chị ban lãnh dạo và nhân viên tại TTKD VNPT Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập và trải nghiệm thực tế, chia sẽ nhiệt tình những kinh nghiệm thực tế trong suốt thời gian thực tập của tôi.

Và cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã luôn dõi theo, ủng hộ, động viên và luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trên con đường học vấn của mình.

Tuy đã nổ lực hết mình nhưng kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên bài khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi được những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô để bài khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!

Huế, tháng 1 năm 2021 Sinh viên thực hiện Trần Thị Minh Thúy

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN ... i

MỤC LỤC ... ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... vi

DANH MỤC BẢNG ... vii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ... viii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

3.1 Đối tượng nghiên cứu ... 3

3.2 Phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ... 4

4.1 Phương pháp thu thập số liệu ... 4

4.1.1 Số liệu thứ cấp ... 4

4.1.2 Số liệu sơ cấp ... 5

4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ... 1

5. Bố cục đề tài ... 2

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 3

1.1 Cơ sở lý luận ... 3

1.1.1 Cạnh tranh ... 3

1.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh ... 3

1.1.1.2 Các loại hình cạnh tranh ... 4

1.1.1.3 Vai trò của cạnh tranh ... 7

1.1.1.4 Chức năng của cạnh tranh ... 8

1.1.2 Năng lực cạnh tranh ... 9

1.1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh ... 9

1.1.2.2 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh ... 11

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.1.2.3 Lợi thế cạnh tranh ... 14

1.1.2.4 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh ... 15

1.1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ... 15

1.1.4 Những yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ... 16

1.1.5 Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp ... 19

1.1.5.1 Môi trường vĩ mô ... 19

1.1.5.2 Môi trường vi mô ... 22

1.1.6 Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter ... 25

1.1.7 Một số khái niệm trong ngành viễn thông ... 28

1.2 Cơ sở thực tiễn ... 30

1.2.1 Khái quát về thị trường viễn thông Việt Nam ... 30

1.2.2 Một số kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn thông ... 32

1.2.2.1 Kinh nghiệm của tập đoàn bưu chính viễn thông Hàn Quốc( Korean Telecom-KT) ... 32

1.2.2.2 Kinh nghiệm của tập đoàn viễn thông Quân đội Việt Nam – Viettel ... 33

1.2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất ... 34

1.2.3.1 Mô hình tham khảo ... 34

1.2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất ... 37

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ... 44

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẠNG DI ĐỘNG VINAPHONE THỪA THIÊN HUẾ ... 45

2.1 Tổng quan về VNPT Thừa Thiên Huế ... 45

2.1.1 Thông tin chung ... 45

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ... 45

2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ ... 46

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế ... 47

2.1.4.1 Mô hình tổ chức ... 47

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.1.5 Đặc điểm tình hình nguồn nhân lực của Trung tâm kinh doanh VNPT Thừa

Thiên Huế giai đoạn 2018-2020. ... 50

2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của mạng di động Vinaphone tại Thừa Thiên Huế ... 54

2.2.1 Thị phần ... 54

2.2.2 Hiệu quả kinh doanh ... 55

2.2.2.1 Doanh thu ... 55

2.2.2.2 Số lượng thuê bao ... 55

2.2.3 Giá trị thương hiệu ... 57

2.2.4 Giá cước ... 59

2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của mạng di động VinaPhone tại TT Huế qua việc khảo sát ... 61

2.3.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ... 61

2.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo ... 62

2.3.3 Phân tích nhân tố khám phá ... 64

2.3.4 So sánh đánh giá giữa hai nhóm đáp viên về các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Vinaphone TT Huế. ... 68

2.3.5 Đánh giá về năng lực cạnh tranh của Vinaphone TT Huế ... 71

2.3.6 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Vinaphone TT Huế so với Viettel và Mobifone TT Huế. ... 73

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ... 74

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO VINAPHONE THỪA THIÊN HUẾ ... 75

3.1 Mục tiêu phát triển, tầm nhìn, sứ mạng VNPT Vinaphone ... 75

3.1.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển của VNPT Vinaphone ... 75

3.1.2 Tầm nhìn – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi của Vinaphone Thừa Thiên Huế ... 75

3.2 Định hướng phát triển ... 76

3.2.1 Định hướng phát triển của công ty VNPT Thừa Thiên Huế ... 76

3.2.2 Định hướng phát triển mạng Vinaphone ... 76

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

3.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thông tin di động Vinaphone ... 77

3.3.1 Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ... 77

3.3.2 Nâng cao năng lực marketing ... 78

3.3.2.1 Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ ... 78

3.3.2.2 Đổi mới và thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng ... 79

3.3.2.3 Chính sách giá phù hợp ... 80

3.3.2.4 Nâng cao năng lực phân phối ... 80

3.3.2.5 Tăng cường công tác truyền thông ... 81

3.3.3 Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, công nghệ... 82

3.3.4 Nâng cao nội lực và hiệu quả hoạt động tài chính ... 82

3.3.5 Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý ... 83

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ... 85

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 86

1. Kết luận ... 86

2. Kiến nghị ... 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 88

PHỤ LỤC ... 90

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KH : Khách hàng

NLCT : Năng lực cạnh tranh

DN : Doanh nghiệp

LTCT : Lợi thế cạnh tranh DVVT : Dịch vụ viễn thông CBCNV : Cán bộ công nhân viên TTKD : Trung tâm kinh doanh

VT – CNTT : Viễn thông công nghệ thông tin GTTB : Giá trị trung bình

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Các biến quan sát ... 35

Bảng 1.2: Nguồn gốc của các biến quan sát ... 43

Bảng 2. 1: Tình hình lao động của Trung tâm Kinh doanh VNPT Thừa Thiên – Huế giai đoạn 2018– 2020 ... 51

Bảng 2.2: Số lượng lao động phân theo độ tuổi và giới tính năm 2020 ... 52

Bảng 2.3: Tình hình doanh thu mạng di động Vinaphone TT Huế ... 55

Bảng 2.4: Tình hình số lượng thuê bao của Vinaphone qua 3 năm 2018-2020 ... 56

Bảng 2. 5: Danh sách 10 thương hiệu dẫn đầu theo giá trị năm 2020 ... 58

Bảng 2.6: Giá cước thuê bao trả trước của ba nhà mạng ... 59

Bảng 2.7: Giá cước thuê bao trả sau của ba nhà mạng ... 60

Bảng 2.8: Đặc điểm cở mẫu ... 61

Bảng 2.9: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các nhóm biến ... 62

Bảng 2. 10: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett EFA của các biến độc lập ... 65

Bảng 2.11: Kết quả phân tích EFA với các nhóm biến ... 65

Bảng 2.12: Kết quả kiểm định Levenne’s về sự đồng nhất phương sai theo nhóm đối tượng ... 68

Bảng 2.13: Kết quả phân tích ANOVA theo nhóm đối tượng ... 69

Bảng 2.14: Thống kê mô tả đánh giá của khách hàng và nhân viên về nguồn nhân lực của Vinaphone TT Huế ... 70

Bảng 2. 15: Đánh giá về NLCT của Vinaphone TT Huế ... 71

Bảng 2.16: So sánh các nhân tố năng lực cạnh tranh của các nhà mạng Vinaphone, Viettel và Mobifone ... 73

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Các cấp độ của năng lực cạnh tranh ... 11

Hình 1.2: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter ... 25

Hình 1.3: Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ Fiber VNN tại viễn thông Quảng Bình ... 37

Hình 1.4: Mô hình đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh của mạng di động Vinaphone tại TT Huế ... 38

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Trung tâm VNPT TT Huế ... 48

Hình 2.2: Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2019 ... 57

Biểu đồ 2.1: Thị phần của các nhà mạng tại TT Huế năm 2020 ... 54

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, các nền kinh tế phát triển cũng như đang phát triển đều tích cực tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa thị trường. Hầu hết tất cả các quốc gia đều thừa nhận trong mọi hoạt động đều phải có cạnh tranh và coi cạnh tranh không những là môi trường, động lực cho sự phát triển chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng hiệu quả sản xuất doanh nghiệp nói riêng, mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội khi nhà nước đảm bảo sự bình đẳng trước pháp luật của chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế. Không nằm ngoài xu thế chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng đã bước vào hội nhập kinh tế thế giới, việc gia nhập WTO đòi hỏi Việt Nam phải mở cửa đảm bảo tự do cạnh tranh trong các lĩnh vực, bao gồm cả lĩnh vực dịch vụ viễn thông.

Có lẽ chưa bao giờ thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin lại phát triển mạnh mẽ như một vài năm trở lại đây. Theo số liệu của Cục Viễn thông, tổng doanh thu toàn ngành viễn thông Việt Nam năm 2019 đạt 470,000 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2018. Theo đánh giá của Cục Viễn thông, những con số này đã cho thấy mức tăng trưởng mạnh mẽ của toàn ngành. Đây là dấu hiệu cho thấy sự chuyển dịch mạnh mẽ trong bối cảnh dịch vụ viễn thông đang ở trạng thái bão hòa. Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, song song với sự lớn mạnh của các công ty viễn thông trong nước cũng như sự gia nhập của các tập đoàn viễn thông quốc tế, sự cạnh tranh trong lĩnh vực VT-CNTT ngày càng diễn ra gay gắt hơn.

Mức độ cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ trên thị trường như MobiFone, VinaPhone, Vietel,... ngày càng trở nên khốc liệt. Mỗi nhà cung cấp đều đưa ra những chiến lược, chiến thuật kinh doanh để giành giật cũng như bảo vệ thị phần của mình trên thị trường. Theo Sách Trắng CNTT-TT Việt Nam, hiện có 6 đơn vị kinh doanh dịch vụ mạng viễn thông di động gồm Viettel, Vinaphone, MobiFone, Indochina Telecom, Vietnamobile, và GMobile. Tuy nhiên, đa số thị phần lại thuộc sở hữu của 3 nhà mạng lớn nhất gồm Viettel, Vinaphone, MobiFone đã chiếm tới

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

95% thị phần trong nước. Sự cạnh tranh của ba ông lớn này đang diễn ra gay gắt để dành thị phần và dẫn đầu trên thị trường.

Mặc dù VNPT là nhà cung cấp dịch vụ đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của ngành bưu chính, viễn thông Việt Nam, một gã khổng lồ trên thị trường viễn thông với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động, nên VNPT-Vinaphone đã tạo ra cho mình được những lợi thế rất lớn, nhưng không vì thế mà thỏa mãn với những diễn biến hiện tại. Bởi hiện tại, theo sách trắng CNTT-TT thì thị phần của Vinaphone( 22.2%) đang thấp hơn Mobifone(26.1%) và Viettel(46.7%). Do đó, Vinaphone cần phải có chiến lược phát triển lâu dài để cạnh tranh với những đối thủ mạnh khác như Viettel hay Mobifone. Cũng giống như tình hình chung của Vinaphone, thì Vinaphone tại Thừa Thiên Huế đã và đang đối mặt với tình trạng bị chia sẻ thị phần, doanh thu và phát triển thuê bao đang có chiều hướng giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hiện tại thị phần Vinaphone tại TT Huế đang thấp hơn nhiều so với Viettel và Mobifone, theo số liệu từ TTKD VNPT thị phần Vinaphone 19.5%, Mobifone 32%, Viettel 42%.

Vì vậy để có thể đứng vững, bảo vệ thị phần và phát triển trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ mạng di động trên địa bàn, Vinaphone Thừa Thiên Huế cần phải có những chiến lược và phương hướng cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường.

Qua thực tiễn trên, tôi mong muốn được tiếp cận với khái niệm “ năng lực cạnh tranh”, đồng thời phân tích thực trạng và chiến lược nâng cao sức cạnh tranh cho Vinaphone Thừa Thiên Huế trong thời gian qua. Qua đó tôi xin góp một phần ý kiến của mình vào công tác nâng cao năng lực cạnh tranh cho đơn vị. Với mục tiêu trên, tôi xin chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của mạng di động Vinaphone tại Thừa Thiên Huế”

2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung

Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố cấu thành nên NLCT của

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

mạng di động VinaPhone tại Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao NLCT cho mạng di động Vinaphone trong thời gian tiếp theo.

- Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về NLCT và nâng cao NLCT cho doanh nghiệp;

Đánh giá thực trạng NLCT của Vinaphone - VNPT Thừa Thiên Huế;

Phân tích các yếu tố cấu thành NLCT của Vinaphone - VNPT Thừa Thiên Huế;

Định hướng và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao NLCT của Vinaphone - VNPT Thừa Thiên Huế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Những yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của Vinaphone - VNPT Thừa Thiên Huế.

- Đối tượng điều tra: Tác giả điều tra 2 đối tượng:

Là Cán bộ nhân viên đang làm tại phòng điều hành doanh nghiệp,phòng nhân sự, nhân viên phòng tổng đài, nhân viên phòng giao dịch chi nhánh Nam TP Huế tại Trung tâm KD VNPT

Khách hàng cuối cùng của công ty trên địa bàn tỉnh TT Huế.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện từ ngày 12/10/2020 đến ngày 17/01/2021.

- Về nội dung: Đánh giá thực trạng hoạt động và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT của Vinaphone Thừa Thiên Huế.

- Cách tiếp cận: Tác giả tiếp cận NLCT của doanh nghiệp từ cả phía cung và phía cầu, nhằm tìm hiểu, đánh giá các yếu tố cấu thành nên NLCT từ đó có thể đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao NLCT của Vinaphone.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp; Phương pháp chuyên gia trong đó tổng hợp, trích dẫn, kế thừa một số công trình nghiên cứu của các học giả;

các số liệu phản ánh kết quả kinh doanh và NLCT của Vinaphone và các đối thủ cạnh tranh chính trong việc đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Vinaphone tại TT Huế.

- Phương pháp thu thập thông tin thông qua việc thực hiện điều tra, khảo sát thực tế

- Về mặt khái niệm thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá qua các thuộc tính, yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh. Do vậy, trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn thêm hai doanh nghiệp trong ngành là Viettel và Mobifone – là các doanh nghiệp có khả năng chia sẻ thị trường với Vinaphone, nhằm cung cấp thêm thông tin khảo sát, có thể so sánh và đề xuất các biện pháp nâng cao NLCT cho Vinaphone. Việc phân tích năng lực cạnh tranh của hai doanh nghiệp này không thuộc mục tiêu và phạm vi của nghiên cứu này.

- Ngoài ra, khóa luận sử dụng phương pháp định lượng các số liệu từ các báo cáo tổng kết, từ kết quả điều tra thực tế, để đánh giá năng lực cạnh tranh của Vinaphone có so sánh với một số đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường viễn thông Việt Nam.

- Việc sử dụng các phương pháp trên có phân tích và so sánh sao cho phù hợp với nội dung cần nghiên cứu của khóa luận, đặc biệt là có kế thừa, sử dụng các kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu, các tư liệu hiện có trong sách báo, tạp chí, Internet và các báo cáo nghiên cứu chuyên sâu.

4.1 Phương pháp thu thập số liệu

4.1.1 Số liệu thứ cấp

Để phục vụ công tác nghiên cứu, đã sử dụng nguồn thông tin và số liệu thứ cấp tại các báo cáo đã có từ các phòng ban của trung tâm kinh doanh VNPT Thừa

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Thiên Huế. Ngoài ra còn sử dụng tài liệu tham khảo từ sách báo, tạp chí chuyên ngành, internet...

4.1.2 Số liệu sơ cấp

Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

- Nghiên cứu định tính.

Để thu thập các thông tin và ý kiến đánh giá của các chuyên gia về các nhân tố cấu thành nên NLCT của doanh nghiệp, phương pháp nghiên cứu định tính được kết hợp vận dụng trong nghiên cứu này là phương pháp thảo luận nhóm . Đây là bước quan trọng để tác giả có thể xây dựng và hoàn thiện khung nghiên cứu đảm bảo tính khoa học và khả thi.

Chuyên gia ở đây gồm: 1 nhân viên phụ trách mảng thuê bao di động với kinh nghiệm 6 năm làm việc ở vị trí này và 1 trưởng phòng điều hành nghiệp vụ với kinh nghiệm 10 năm trong ngành. Tác giả, đã thảo luận với 2 chuyên gia để có thể đưa ra mô hình nghiên cứu với các nhân tố cấu thành NLCT của Vinaphone TT Huế.

Quá trình thảo luận nhóm được thực hiện qua 3 bước như sau:

• Bước 1. Tác giả sẽ đưa ra mô hình nghiên cứu dựa vào các mô hình của các công trình nghiên cứu trước đây ( chủ yếu là mô hình của Trần Thị Anh Thư(2012)).

Bước 2. Sau khi có được mô hình nghiên cứu tác giả tiến hành thảo luận nhóm với 2 chuyên gia đồng thời kết hợp thảo luận riêng biệt với 3 khách hàng lâu năm của Vinaphone để hình thành một khung nghiên cứu đề xuất với yếu tố cấu thành nên NLCT của Vinaphone TT Huế. Trên cơ sở kết quả thảo luận nhóm, tác giả đã tổng hợp và đề xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài.

• Bước 3. Sau khi đã xây dựng được mô hình nghiên cứu tác giả tiến hành thiết kế bảng hỏi, hoàn thiện bảng hỏi và tiến hành điều tra.

- Nghiên cứu định lƣợng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

hướng dẫn để họ điền vào bảng hỏi sau đó thu lại và tiến hành phân tích việc điều tra bảng hỏi được tiến hành trong khoảng thời gian tháng 12 năm 2020.

- Quy mô mẫu điều tra

Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử dụng phương pháp ước lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & Ctg 1988). Ngoài ra theo Hair và Bollen (1989) thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho 1 tham số ước lượng. Từ ta xác định số lượng mẫu theo công thức sau: n =5*n.

Với 24 biến quan sát được xây dựng đánh giá thì để đảm bảo mức ý nghĩa có thể chấp nhận của biến ta nhân 5 được quy mô mẫu là 120. Tuy nhiên, để tránh các rủi ro và sai sót trong quá trình điều tra nghiên cứu. Tôi quyết định chọn cỡ mẫu là 130 mẫu. Khóa luận điều tra 130 người bao gồm 40 nhân viên của Vinaphone, 90 khách hàng và để thu thập thông tin về năng lực cạnh tranh của Vinaphone trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Tác giả chọn tỉ lệ không cân xứng này do khả năng của tác giả chỉ tiếp cận được 40 nhân viên của Trung tâm kinh doanh VNPT TT Huế, tỷ lệ 40/163 nhân viên. Mặc dù tỷ lệ này không cao nhưng trong số 40 người này có 2 trưởng phòng và 1 phó phòng, bên cạnh đó những nhân viên mà tác giả khảo sát đều là những người làm bên mảng mạng di động nên có thể đảm bảo độ tin cậy.

- Phương pháp chọn mẫu.

Phần tử nghiên cứu là các KH trên địa bàn TP Huế đang sử dụng sản phẩm của công ty và nhân viên của Trung tâm kinh doanh VNPT TT Huế. Sử dụng phương pháp chọn mẫu kiểu thuận tiện. Vì phương pháp này tác giả dễ tiếp cận được khách hàng và nhân viên của công ty, hơn nữa do điều kiện thời gian nghiên cứu hạn hẹp. Tác giả trực tiếp đến tại các phòng ban để xin khảo sát trực tiếp các anh chị nhân viên. Về phía khảo sát khách hàng, tác giả đến tại điểm giao dịch của VNPT Vinaphone để có thể tiếp cận với nhiều khách hàng và trực tiếp hướng dẫn họ điền bảng khảo sát.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa số liệu điều tra theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu nghiên cứu của đề tài; Số liệu điều tra được xử lý, tính toán theo các phần mềm thống kê thông dụng như:

Excel, SPSS,…

- Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê và chỉ lấy giá trị Frequency (tần suất), Valid Percent (% phù hợp). Sau đó, lập bảng tần số để mô tả mẫu thu thập theo các thuộc tính như giới tính, tuổi, trình độ học vấn,..v.v.. của đối tượng nghiên cứu

- Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua lượng Cronbach Alpha: Cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế của các biến rác trong quá trình nghiên cứu. Qua đó, các biến quan sát có tương quan biến tổng Item-total correlation < 0.3 thì bị loại và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha >0.6.

- Phân tích nhân tố khám phá (EFA): Sử dụng trị số KMO.

Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để tập hợp nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn để chúng có ý nghĩa nhưng vẫn chứa đựng được các thông tin ban đầu.

- Kiểm định KMO & Bartlett’s Test có mức ý nghĩa sig. < 0.05 thì biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Hệ số KMO >= 0.5 đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.

Giá trị Eigenvalue thể hiện phần biến thiên được giải thích bởi một nhân tố so với biến thiên toàn bộ những nhân tố. Eigenvalue > 1 chứng tỏ nhân tố đó có tác dụng, tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc và được giữ lại trong mô hình để phân tích.

Nhân tố có Eigenvalue < 1 thì biến đó bị loại.

Tổng phương sai trích cho biết sự biến thiên dữ liệu dựa trên các nhân tố được rút ra, tổng phương sai trích phải >= 50%. Sử dụng ma trận Matrix, hệ số tải nhân tố

>= 0.5, mỗi biến chỉ thuộc một nhân tố, trong một nhân tố ít nhất phải có hai biến.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

- Kiểm định sự khác biệt Anova: phân tích so sánh đánh giá của các nhóm đáp viên được thực hiện bằng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA).

Với giả thiết H0 là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm, trong mỗi phép phân tích kiểm định sự khác biệt của từng nhân tố (biến phụ thuộc) theo từng chỉ tiêu (biến độc lập), với việc sử dụng Levene statistic để kiểm định tính đồng nhất của phương sai – điều kiện thực hiện phân tích ANOVA. Nếu kết quả cho thấy mức ý nghĩa của T-test là >0.05 thì kết luận phương sai giữa các lựa chọn của biến độc lập (biến định tính) là không khác nhau có ý nghĩa thống kê (≤0.05). Trong trường hợp này, kết quả phân tích ANOVA được sử dụng để kiểm định có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê hay không theo các biến độc lập. Tiếp theo, bước phân tích sâu ANOVA bằng Bonferroni Posthoc test sẽ được thực hiện để phân tích cụ thể khác biệt ở các nhóm. Ngược lại, nếu kết quả kiểm định (Levene Test) có mức ý nghĩa ≤0.05 thì cho thấy có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm, theo đó bảng ANOVA truyền thống không sử dụng được. Giải pháp thay thế là sử dụng ANOVA của Welch test để kiểm định sự khác biệt với Games – Howell Post – hoc test. Sig >0.05: chấp nhận Ho -> chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm đối với biến phụ thuộc.

5. Bố cục đề tài

Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Vinaphone tại Thừa Thiên Huế.

Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Vinaphone Thừa Thiên Huế.

Phần III: Kết luận và kiến nghị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Cạnh tranh

1.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh

Các học thuyết kinh tế thị trường, dù trong phái nào đều thừa nhận rằng: cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi mà cung – cầu và giá cả hàng hóa là những phân tố cơ bản của cơ chế thị trường, cạnh tranh là linh hồn của thị trường.

Cạnh tranh là hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, do cách tiếp cận khác nhau, nên có các quan niệm khác nhau về cạnh tranh, đặc biệt là phạm vi của thuật ngữ này có thể dẫn ra như sau:

Theo Các Mác: “ Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”

Cuốn từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa:” Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kỳ địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”

Theo Michael E. Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (1980).

Theo từ điển bách khoa của Việt Nam thì:” Cạnh tranh(trong kinh doanh) là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường , chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm dành các điều kiện sản xuất , tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Tại nước ta, dưới sự hoạt động của cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, khái niệm cạnh tranh có thay đổi nhưng về bản chất nó không hề thay đổi:

Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt được mục tiêu của tổ chức hay doanh nghiệp đó. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh, là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và tạo đà cho sự phát triển của xã hội. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một ngành.

Như vậy, cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng nhiều thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ có một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị đào thải khỏi thị trường trong khi một số doanh nghiệp khác tồn tại và phát triển. Cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp năng động hơn, nhạy bén hơn trong việc nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm giá cả và các dịch vụ sau bán hàng nhằm tăng vị thế của mình trên thương trường, tạo uy tín với khách hàng và mang lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Từ những khái niệm, cách hiểu, cách tiếp cận khác nhau nêu trên, theo tác giả, cạnh tranh là sự ganh đua, sự phấn đấu, vươn lên không ngừng giữa các doanh nghiệp trên cùng một thị trường để giành một nhân tố sản suất hoặc được nhiều khách hàng bằng các biện pháp khác nhau nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được một mục đích kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, thị phần, doanh số hoặc những lợi ích khác cho doanh nghiệp.

1.1.1.2 Các loại hình cạnh tranh

Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế. Trong sản xuất, cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Loại hình cạnh tranh được nhìn nhận theo nhiều khía cạnh khác nhau:

a. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường:

- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo “luật” mua rẻ bán đắt. Người mua luôn muốn mua được rẻ, ngược lại người bán thì luôn muốn được bán đắt. Sự cạnh tranh này được thực hiện mặc cả và cuối cùng giá cả được hình thành sau quá trình thương lượng giữ hai bên.

- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cuộc cạnh trạnh trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên quyết liệt và giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng cao, kết quả là người bán sẽ thu được lợi nhuận cao, còn người mua phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá họ cần.

- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhằm giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào không có chiến lược cạnh tranh thích hợp thi sẽ lần lượt bị gạt ra khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn, đồng thời mở rộng đường cho doanh nghiệp nào nắm chắc được yếu tố cạnh tranh, biết chấp nhận luật chơi phát triển.

b. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế:

- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các DN trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra hoặc tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp mình trên thị trường, những doanh nghiệp thua cuộc sẽ thu hẹp phạm vi kinh doanh thậm chí phá sản. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.

- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các DN trong các ngành kinh tế với nhau nhằm giành được lợi nhuận lớn nhất, có sự phân bổ nguồn vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, từ ngành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận, kết quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

c. Căn cứ vào mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trường:

- Cạnh tranh hoàn hảo: Là cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế về giá cả trên thị trường. Một hãng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo không có lý do gì bán rẻ hơn mức giá thị trường, hơn nữa sẽ không tăng giá của mình hơn cao giá thị trường vì thế hãng sẽ chẳng bán được gì. Đối với thị trường hoàn hảo sẽ không có hiện tượng cung cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính Nhà nước. Giá cả thị trường hoàn hảo sẽ dần tới chi phí sản xuất. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.

- Cạnh tranh không hoàn hảo: Là cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều loại nhãn hiệu khác nhau, mỗi loại nhãn hiệu lại mang hình ảnh và uy tín khác nhau cho nên để giành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng nhiều cách như:

Quảng cáo, khuyến mại, những ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay.

- Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó một số người bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hóa bán ra thị trường. Giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.

d. Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng tính chất của cạnh tranh:

- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và công khai.

- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế buôn lậu, v.v...)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

1.1.1.3 Vai trò của cạnh tranh 1.1.1.3.1 Tích cực

Đối với nền kinh tế quốc dân: cạnh tranh là một trong những điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hoá nền sản xuất xã hội, tiết kiệm thời gian và tăng năng suất lao động xã hội, cho phép sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất và phục vụ ngày càng tốt nhu cầu đa dạng và phong phú của người tiêu dùng. Cạnh tranh lành mạnh cho phép tự phát duy trì những cân đối của nền kinh tế và là môi trường, động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng cùng có lợi của mọi thành phần kinh tế, không phân biệt các loại hình DN, qua đó góp phần xoá bỏ dần những đặc quyền không nên có và xoá bỏ những bất bình đẳng trong kinh doanh.

Đối với DN: cạnh tranh quyết định sự tồn tại, phát triển hay phá sản của một DN, bởi cạnh tranh tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Một DN được xem là có khả năng cạnh tranh khi nó có thể đứng vững và thực hiện việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong điều kiện môi trường kinh doanh mở.

Cạnh tranh tạo ra môi trường, động lực phát triển, thúc đẩy mỗi DN nghiên cứu, tìm tòi, áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Cạnh tranh quyết định vị trí của DN trong thị trường thông qua tỷ lệ thị phần mà DN nắm giữ, đồng thời nó quyết định uy tín của DN trên thị trường. Do cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối với giá cả nên buộc các DN phải nhạy bén với nhu cầu luôn biến đổi của thị trường, đòi hỏi các DN phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ để cải tiến phương pháp quản lý sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp sản phẩm ngày một tốt hơn, chất lượng tốt hơn và giá rẻ hơn cho thị trường.

Đối với người tiêu dùng: trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là“ thượng đế”, là người có quyết định tối cao trong hành vi tiêu dùng. Nhờ cạnh tranh, người tiêu dùng có thể nhận được hàng hoá và dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng với chất lượng cao hơn và giá cả phù hợp hơn. Cạnh tranh làm cho người tiêu dùng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

thực sự được tôn trọng, thúc đẩy và nâng cao việc các DN đảm bảo và làm thoả mãn người mua hàng.

1.1.1.3.2 Hạn chế

Bên cạnh những tác động tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế…gây nên sự bất ổn trên thị trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và người tiêu dùng. Cạnh tranh không lành mạnh làm cho nhiều DN có sự xáo trộn trong tổ chức kinh doanh, họ có thể sử dụng tất cả những thủ đoạn phi pháp và bất lương để giành giật KH để mang lại lợi ích cho bản thân mình.

Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh tranh không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước, DN mà là nhiệm vụ chung của toàn bộ cá nhân.

1.1.1.4 Chức năng của cạnh tranh

Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng. Tuy nhiên, tầm quan trọng của những chức năng có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Đó là:

- Chức năng điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường: Khi cung một hàng hoá nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả thị trường giảm xuống dẫn đến giảm cung. Khi cung một hàng hoá nào đó thấp hơn cầu, hàng hoá đó trở nên khan hiếm trên thị trường, giá cả tăng lên tạo ra lợi nhuận cao hơn mức bình quân, nhưng đồng thời dẫn đến giảm cầu. Như vậy cạnh tranh điều chỉnh “cung cầu”xung quanh điểm cân bằng.

- Chức năng điều tiết việc sử dụng các nhân tố sản xuất: Do mục đích tối đa hoá lợi nhuận, các chủ thể kinh doanh khi tham gia thị trường phải cân nhắc các quyết định sử dụng nguồn lực về vật chất và nhân lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ luôn phải sử dụng chốt của kinh tế thị trường là quyền lựa chọn của người tiêu dùng. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản phẩm tốt nhất. Nếu một sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu thị trường, thì sự lựa chọn của người tiêu dùng và quy luật cạnh tranh sẽ buộc nó phải tự định hướng lại và hoàn thiện.

Do cạnh tranh, các chủ thể kinh doanh chủ động đổi mới công nghệ, áp dụng những

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ và phương thức kinh doanh để thoả mãn yêu cầu thị trường, nâng cao vị thế của chủ thể cạnh tranh và sản phẩm.

- Chức năng phân phối và điều hoà thu nhập: Không một chủ thể kinh doanh nào có thể mãi mãi thu lợi nhuận cao và thống trị hệ thống phân phối trên thị trường. Các đối thủ cạnh tranh ngày đêm tìm kiếm những giải pháp hữu ích để ganh đua. Trong từng thời điểm, một sản phẩm hàng hoá với những ưu việt nhất định thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng có thể chiếm được ưu thế trên thị trường, song vị trí của nó luôn bị đe dọa bởi các sản phẩm cùng loại khác tiến bộ hơn. Do cạnh tranh, các nhà kinh doanh không thể lạm dụng được ưu thế của mình. Vì vậy, cạnh tranh sẽ tác động một cách tích cực đến việc phân phối và điều hoà thu nhập.

- Chức năng động lực thúc đẩy đổi mới: Giống như quy luật tồn tại và đào thải của tự nhiên, cạnh tranh kinh tế luôn khẳng định chiến thắng thuộc về kẻ mạnh - những chủ thể kinh doanh có tiềm năng, có trình độ quản lý và tri thức về kỹ thuật công nghệ, có tư duy kinh tế và kinh nghiệm thương trường sẽ tồn tại, phát triển và ngược lại. Do đó, cạnh tranh trở thành động lực phát triển không chỉ thôi thúc mỗi cá nhân các chủ thể kinh doanh, mà còn là động lực phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia.

1.1.2 Năng lực cạnh tranh

1.1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh

Cho đến nay, có rất nhiều định nghĩa về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh (NLCT) là khái niệm chưa được thống nhất. NLCT của DN được xét ở nhiều góc độ khác nhau tùy vào từng cách tiếp cận.

Theo tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): “Năng lực cạnh tranh của DN là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các DN phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm thì cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào giá trị gia tăng mà doanh nghiệp đó mang lại cho khách hàng”

Hiện nay, các thuật ngữ “năng lực cạnh tranh”, “sức cạnh tranh” và “khả năng cạnh tranh” được sử dụng nhiều ở Việt Nam và chúng có thể thay thế cho nhau. Theo M. Porter, hiện chưa có một định nghĩa nào về NLCT được thừa nhận một cách phổ biến, có thể thống kê một số định nghĩa như sau:

Đối với các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, “năng lực cạnh tranh có nghĩa là sức cạnh tranh trên thị trường nhờ xây dựng và áp dụng chiến lược hợp lý mà có”.

Trong từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: “Sức cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”.

Như vậy, NLCT của DN trước hết phải được tạo ra từ nội bộ của DN. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi DN, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị DN, chất lượng dịch vụ…một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Đây là cơ sở để tác giả có thể đề xuất mô hình các yếu tố cấu thành nên NLCT.

Trên thực tế, không một DN nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của KH. DN này có lợi thế về mặt này thì có hạn chế về mặt kia. Tuy nhiên nếu DN nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình có để đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của KH thì có thể tồn tại vững chắc trên thị trường.

Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong DN được biểu hiện thông qua các hoạt động chủ yếu của DN như marketing, tài chính, sản xuất, công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin,… Như vậy có thể thấy khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô và vĩ mô.

NLCT của DN là sự thể hiện thực lực và lợi thế của DN so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của KH để thu lợi nhuận ngày càng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

cao, bằng cách sử dụng thực lực nội bộ của DN mình nắm bắt những cơ hội vượt qua những thách thức nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn KH để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

1.1.2.2 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành ba cấp độ: cấp quốc gia, cấp ngành, và cấp doanh nghiệp. Có thể nói ba cấp độ của năng lực cạnh tranh mặc dù có sự độc lập tương đối nhưng giữa ba cấp độ năng lực cạnh tranh vẫn tồn tại mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau và được mô tả qua hình dưới.

Hình 1.1: Các cấp độ của năng lực cạnh tranh

(Nguồn: theo Porter (1990))

Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia

Scott và Lodge (1985) định nghĩa năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng của một quốc gia tạo ra, sản xuất, phân phối các sản phẩm, dịch vụ trên thị trường quốc tế và thu được nguồn lợi tăng lên từ các nguồn lực của nó. Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) tiếp cận khái niệm này cụ thể hơn dựa trên các trụ cột của một quốc gia:“Năng lực cạnh tranh quốc gia là một hệ thống các thể chế, chính sách, quy định

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

tranh thì có xu hướng có thể đem tới mức thu nhập cao hơn cho các công dân của mình, tỷ lệ tái đầu tư lớn hơn và do đó có thể phát triển nhanh hơn trong tương lai trung và dài hạn”. Năng lực cạnh tranh của một quốc gia sẽ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nước đó. Vì vậy, năng lực cạnh tranh quốc gia cũng tác động đến năng lực cạnh tranh ngành thông qua tác động đến các doanh nghiệp trong nước của ngành; thêm vào đó tác động đến thu hút đầu tư nước ngoài – thứ mà sau cùng cũng tác động đến năng lực cạnh tranh của những ngành thu hút được đầu tư nước ngoài.

Theo Asia Development Outlook 2003, năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng cạnh tranh của một nước để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được thử thách của thị trường quốc tế. Đồng thời, duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của công dân nước đó. Mặt khác, năng lực cạnh tranh quốc gia phản ánh khả năng của một nước để tạo ra việc sản xuất sản phẩm, phân phối sản phẩm và dịch vụ trong thương mại quốc tế, trong khi kiếm được thu nhập tăng lên từ nguồn lực của nó.

Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), thì năng lực cạnh tranh quốc gia được hiểu là “sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ mô, đó là năng lực của một nền kinh tế đạt được và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ sở xác định các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”. Và được đo bằng tám chỉ tiêu: mức độ mở của nền kinh tế, vai trò của Nhà nước, vai trò của thị trường tài chính, môi trường công nghệ, kết cấu hạ tầng, chất lượng quản trị kinh doanh, hiệu quả và tính linh họat của thị trường lao động, môi trường pháp lý.

Năng lực cạnh tranh cấp ngành

Cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn và kết quả là tạo nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị sản xuất. Năng lực cạnh tranh cấp ngành thường được dùng cho ngành sản xuất trong phạm vi một quốc gia, thể hiện khả năng của

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

một ngành trong việc đương đầu với các thách thức phát sinh từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài (IMD, 2004). Vì vậy, năng lực cạnh tranh ngành không chỉ được quyết định bởi các yếu tố nội tại của ngành, tức năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành, mà còn bởi các yếu tố từ Chính phủ trong việc xây dựng môi trường kinh doanh, tức năng lực cạnh tranh quốc gia.

Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp thể hiện qua khả năng sinh lời của đồng vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở cấp độ này, chỉ số cạnh tranh thể hiện ở các yếu tố như khả năng sinh lợi nhuận, chi phí, năng suất sản xuất và thị phần. Bên cạnh đó, các yếu tố như các kĩ năng quản trị, tài chính, những kiến thức về mặt công nghệ, bản chất của thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp (Theo Công nghiệp Canada 1995, OECD 1992 và Grossi 1990).

Bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc khác biệt so với đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng của doanh nghiệp trong việc thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm ưu việt hơn so với đối thủ khi đã tính đến yếu tố giá cả. Porter (1990) khái quát hơn khi định nghĩa năng lực cạnh tranh doanh nghiệp là khả năng của một doanh nghiệp nhất định cạnh tranh thành công trong một môi trường kinh doanh nhất định. Theo GS.TS. Nguyễn Bách Khoa (2004) trình bày trong bài viết “Phương pháp luận xác định NLCT và hội nhập kinh tế quốc tế của DN” được đăng trên tạp chí khoa học thương mại của trường ĐH Thương mại thì NLCT của DN được hiểu là: “tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của sản phẩm của DN trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định”. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với các yếu tố về năng suất, sản phẩm, lợi thế cạnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành và quyết định một phần bởi năng lực cạnh tranh của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là lợi thế, ưu việt của sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để chiếm thị phần và lợi nhuận ngày càng cao hơn. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ cao thể hiện qua việc được sử dụng nhiều và nhanh chóng khi trên thị trường có nhiều doanh nghiệp cung cấp loại sản phẩm, dịch vụ đó (Bùi Xuân Phong, 2003).

1.1.2.3 Lợi thế cạnh tranh

Để nâng cao năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, trước hết cần xác định những lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt và chiếm ưu thế so với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà doanh nghiệp có hoặc khai thác tốt hơn đối thủ cạnh tranh.Việc tạo dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh đóng vai trò rất lớn trong sự thành công của doanh nghiệp.

Theo quan điểm truyền thống cổ điển, các nhân tố sản xuất như: đất đai, vốn, lao động là những yếu tố thuộc về tài sản hữu hình được coi là những nhân tố để tạo ra lợi thế cạnh tranh.

Michael E. Porter cho rằng: Kiên trì quan điểm cho rằng nếu một công ty chỉ tập trung vào hai mục tiêu tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược đó không đảm bảo sự thành công lâu dài của công ty. Điều quan trọng nhất đối với bất một tổ chức kinh doanh nào, theo Michael E.Porter, là xây dựng được một lợi thế cạnh tranh bền vững. Lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là công ty phải liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được

Một cách chung nhất, có thể chia lợi thế cạnh tranh thành hai nhóm cơ bản:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

- Nhóm thứ nhất lợi thế về chi phí: Khi tính ưu việt của nó thể hiện trong việc tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh này mang lại cho DN hiệu quả cao hơn và khả năng tốt hơn để chống lại việc giảm giá bán sản phẩm.

- Nhóm thứ hai lợi thế về sự khác biệt hóa: Khi tính ưu việt của nó dựa vào sự khác biệt của sản phẩm, làm tăng giá trị cho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép doanh nghiệp có khả năng buộc thị trường chấp nhận mức giá cao hơn mức giá của đối thủ.

1.1.2.4 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh

Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, DN phải tạo cho mình khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một cách có hiệu quả. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, với tiến trình khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và những tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ của công nghệ thông tin(CNTT), tính quyết định của NLCT đối với sự thành công hay thất bại của DN càng rõ nét. Do vậy, các DN phải không ngừng tìm tòi các biện pháp phù hợp và liên tục đổi mới để nâng cao NLCT, vươn lên chiếm được LTCT so với đối thủ thì mới có thể phát triển bền vững được.

Việc nâng cao NLCT của các DN còn góp phần vào việc nâng cao NLCT của ngành. Từ đó, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ ngày càng tốt hơn với giá rẻ hơn, làm cho nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh tranh của quốc gia được nâng cao và đời sống của nhân dân được tốt đẹp hơn. Vì thế, bên cạnh nổ lực nâng cao NLCT của mỗi DN trên tầm vĩ mô, nhà nước cần phải nhanh chóng và đồng bộ hoàn thiện các cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh công bằng, lành mạnh cho các DN. Đồng thời, thông qua đàm phán, ký kết các cam kết quốc tế về hội nhập, xúc tiến thương mại, tạo sự thuận lợi cho DN xuất khẩu hàng hóa.

1.1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

thị trường mà DN bán được sản phẩm của mình một cách thường xuyên và có xu hướng phát triển. Thị phần càng lớn càng chứng tỏ sản phẩm của DN được KH, người tiêu dùng ưa chuộng, NLCT cao nên doanh nghiệp hoàn toàn có thể chiếm lĩnh thị trường. Khi đó DN có sức ảnh hưởng trên thị trường tạo ra được LTCT.

Để phát triển thị phần, ngoài chất lượng, giá cả, DN còn phải tiến hành công tác xúc tiến thương mại, tổ chức các dịch vụ đi kèm, cung cấp sản phẩm kịp thời, thương hiệu và uy tín của DN.

Hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh được hiểu theo nghĩa chung nhất là các lợi ích kinh tế, xã chính trị,...mà các tổ chức, cá nhân đạt được trong quá trình hoạt động của mình.

Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế,với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác nhau. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sản xuất- kinh doanh: chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, mức sinh lời,..

Danh tiếng và thương hiệu

Uy tín, danh tiếng của DN được phản ánh chủ yếu ở văn hóa DN, bao gồm:

sản phẩm, văn hóa ứng xử, …Đối với những nhãn hiệu lâu đời, có uy tín cao thì DN phải thường xuyên chăm lo cho chất lượng, thường xuyên đổi mới, tạo sự khác biệt về chất lượng và phong cách cung cấp sản phẩm. Ngoài ra, nâng cao danh tiếng của DN là khả năng DN phát triển thành công các thương hiệu mạnh. Nếu sản phẩm của DN có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua nhanh chóng đi đến quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp tăng lên đáng kể.

1.1.4 Những yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Khả năng cạnh tranh của DN là tổng hợp sức mạnh mà DN hiện đang có và có thể huy động được, đó có thể là sản phẩm, giá, năng lực marketing, nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính, kinh nghiệm…

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Nguồn nhân lực

Con người chính là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ và các yếu tố khác. Đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp sẽ là những người quyết định các hoạt động sản xuất kinh doanh: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Mỗi quyết định của họ có ý nghĩa hết sức quan trọng liên quan đến sự tồn tại hay diệt vong của doanh nghiệp. Chính họ là người quyết định cạnh tranh như thế nào, khả năng cạnh tranh của công ty tới mức nào, bằng cách nào. Cùng với máy móc, thiết bị và công nghệ, con người là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng sản phẩm thông qua việc sử dụng, điều hành, làm chủ các thiết bị, công nghệ. Con người có trình độ cao và hăng say làm việc là cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động. Đây là tiền đề để doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có thể đứng vững trên thương trường.

Năng lực marketing

Các hoạt động marketing đưa sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng, thỏa mãn các nhu cầu của KH. Hoạt động marketing và bán hàng tạo ra một LTCT lớn cho DN. Chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng góp phần lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của DN. Qua đó, xây dựng hình ảnh đẹp trong KH, giữ chân KH trung thành với sản phẩm, dịch vụ của DN mình. Để đánh giá năng lực marketing của DN cần phải đánh giá hệ thống phân phối, chính sách giá, chiết khấu, khuyến mãi, các chính sách chăm sóc KH.

Nguồn lực tài chính

Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng nhất quyết định khả năng sản xuất cũng như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô lớn, nhỏ của DN. Một DN có nguồn lực tài chính mạnh tất nhiên sẽ có khả năng trang bị công nghệ máy móc, thiết bị hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tổ chức các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi mạnh mẽ để nâng cao NLCT của DN. Ngoài ra, với nguồn lực tài chính mạnh DN có thể chịu lỗ trước mắt để tìm kiếm KH, mở rộng thị phần để hướng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

Nguồn lực tài chính mạnh là miếng mồi ngon để thu hút các nhà đầu tư tham gia góp vốn. Không những thế, còn giành được sự tin yêu và tín nhiệm của người tiêu dùng.

Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ

Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với công nghệ tiên tiến phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp lên rất nhiều. Với công nghệ hiện đại, chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao hơn, theo đó, giá thành sản phẩm hạ, kéo theo sự giảm giá bán trên thị trường, khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ rất lớn. Ngược lại, không một doanh nghiệp nào có khả năng cạnh tranh cao khi công nghệ sản xuất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ vì chính nó sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm và tăng chi phí sản xuất.

Trình độ quản lý tổ chức, điều hành

Là yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên tính cạnh tranh cao của sản phẩm. Muốn tổ chức tốt thì trước hết doanh nghiệp phải có ban lãnh đạo giỏi (có tâm, có tài).

Ban tổ chức của một lãnh đạo có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là bộ phận điều hành nắm giữ toàn bộ nguồn lực của tổ chức, vạch ra đường lối chiến lược, chính sách, kế h

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Đây là yếu tố nội hàm của mỗi DN, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị DN,…một cách riêng biệt mà cần đánh

Với đề tài nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Generali – Văn phòng Tổng Đại lý Gencasa Huế 1”, tác gỉa đã phân tích các yếu tố

Duy trì chính sách quan tâm động viên, khen thưởng đối với cán bộ làm việc tại VPĐD, tạo điều kiện về chi phí để VPĐD thường xuyên gặp gỡ với

Từ đó, thấy được những hạn chế cần phải khắc phục để định hướng phát triển, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ Internet trực tiếp

Trường Đại học Kinh tế Huế.. thống thì DN phải xây dựng được những chính sách hợp lý và khác biệt hơn so với đối thủ. Như vậy, chính cơ chế thị trường và áp lực từ đối

Đối thủ cạnh tranh tiểm ẩn của Công ty TNHH Xây dựng Số 10 chủ yếu là những doanh nghiệp có quy mô và năng lực tài chính muốn mở rộng thị trường, ngành nghề

Để có các chiến lược kinh doanh phù hợp cũng như các cách thức quảng bá tốt và được KH đánh giá cao nhằm đối mặt với sư cạnh tranh gay gắt trên thị trường mạng

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, QBPCI đối diện với thực tế về trình độ công nghệ mới, kỹ năng quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực