• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG VPBANK CHI NHÁNH BẾN NGỰ HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG VPBANK CHI NHÁNH BẾN NGỰ HUẾ"

Copied!
81
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

VPBANK CHI NHÁNH BẾN NGỰ HUẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. BÙI VĂN CHIÊM SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐẶNG THỊ THÀNH Ý LỚP: K48 QTKD

MÃ SINH VIÊN: 14K4021460

Huế, tháng 04 năm 2018

Đại học kinh tế Huế

(2)

Lời Cảm Ơn

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.

Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường Đại học Kinh tế Huế đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Quản trị kinh doanh – Trường Đại Học Kinh tế Huế đã dùng cả tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.

Và đặc biệt, Em xin gửi lời cảm ơnsâu sắc đến thầy giáo Ths Bùi Văn Chiêm người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này, thầy đã tận tâm hướng dẫn và giải đáp những thắc mắc cho em qua những buổi thảo luận về bài khoá luận. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy thì em nghĩ bài khoá luận này của em rất khó có thể hoàn thành được. Một lần nữa, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Ths Bùi Văn Chiêm.

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank chi nhánh Bến Ngự, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại ngân hàng góp phần vào sự thành công của bài khoá luận.

Em chân thành cám ơn tới những người thân yêu trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt đợt thực tập cũng như quá trình viết bài khoá luận.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do kiến thức và năng lực còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên khoá luận khó tránh khỏi những sai sót.

Đại học kinh tế Huế

(3)

Kính mong quý thầy cô, bạn bè thông cảm, góp ý để khoá luận được hoàn chỉnh hơn.

Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh và toàn thể giáo viên Trường Đại học Kinh tế Huế thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.

Em xin trân trọng cám ơn!

Huế, ngày 28 tháng 4 năm 2018

Sinh viên Đặng Thị Thành Ý

Đại học kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

Danh mục các bảng...vi

Danh sơ đồ ...vii

Danh mục từ viết tắt ... viiii

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ...1

PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...3

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG VPBANK ...3

1.1.Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay...3

1.1.1.Khái niệm ...3

1.1.2.Quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ...3

1.1.3.Sự cần thiết và mục đích của kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay. 8 1.1.4.Các yếu tố đánh giá chất lượng của việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay...9

1.1.5.Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng VPbank...10

1.2.Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng VPBank Bến Ngự Huế...12

1.2.1.Khái niệm ...12

1.2.2.Đặc điểm...12

1.2.3.Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ...13

1.2.4.Hậu quả của rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ...15

1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh và Rủi ro tín dụng của NHTM:...17

1.2.5.1. Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn: ( % ) ...17

1.2.5.2. Vốn huy động trên dư nợ cho vay ( % ) ...17

1.2.5.3. Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động: ( % ) ...17

1.2.5.4. Hệ thu nợ: (%) ...18

1.2.5.5. Vòng vay vốn tín dụng: ( vòng ) ...18

1.2.5.6. Hệ số rủi ro: ( % ) ...18

1.2.5.7. Tỷ lệ nợ quá hạn: ( % ) ...19

1.2.5.8. Tỷ lệ rủi ro tín dụng: ( % )...19

Đại học kinh tế Huế

(5)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH

VƯỢNG VPBANK CHI NHÁNH BẾN NGỰ...20

2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Bến Ngự...20

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng..20

2.1.2.Cơ cấu tổ chức của VPBank- chi nhánh Bến Ngự Huế...21

2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương mại ...22

2.1.4 Mô tả quy trình cho vay của VPBank Bến Ngự Huế ...23

2.1.5. Tình hình sử dụng lao động tại VPBank Bến Ngự Huế giai đoạn 2015- 2017...32

2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh tại VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015 đến 2017. 33 2.2. Thực trạng về kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh bến ngự giai đoạn 2015 - 2017 ...36

2.2.1. Phân tích nguồn vốn và tình hình huy động vốn của Ngân hàng...36

2.2.1.1. Phân tích nguồn vốn: ...36

2.2.1.2. Phân tích tình hình huy động vốn:...38

2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng VPBank Bến Ngự...39

2.2.2.1. Doanh số cho vay: ...39

2.2.2.2. Doanh số thu nợ:...46

2.2.2.3. Cơ cấu dư nợ...52

2.2.3. Phân tích tình hình rủi ro nợ quá hạn của Ngân hàng: ...56

2.2.3.1. Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong giai đoạn 2015-2017 ...57

2.2.3.2. Rủi ro nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng: ...58

2.2.3.3. Rủi ro nợ quá hạn theo thành phần kinh tế:...60

2.2.3.4. Rủi ro nợ quá hạn theo ngành nghề kinh tế:...61

2.3. Đánh giá về kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank chi nhánh Bến Ngự. ...63

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG VPBANK – CN BẾN NGỰ65 3.1. Nâng cao trình độ và phẩm chất đạo đức cho cán bộ tín dụng: ...65

Đại học kinh tế Huế

(6)

3.2. Thẩm định phân tích khách hàng: ...66

3.3. Kiểm tra, giám sát sau khi cho vay và đôn đốc thu hồi nợ...66

3.4. Cho vay tập trung, có trọng điểm. ...67

3.5. Phân tán rủi ro để hạn chế rủi ro...67

PHẦN 3 : KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ...68 PHỤ LỤC

Đại học kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : Tình hình lao động tại VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015- 2017...32

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015- 2017 ...34

Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn của VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015- 2017 ...36

Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015- 2017 ...38

Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng tại VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015- 2017 ...40

Bảng 2.6: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015-2017 ...43

Bảng 2.7: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế của VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015- 2017 ...45

Bảng 2.8: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng tại VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015- 2017 ...47

Bảng 2.9: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015- 2017 ...49

Bảng 2.10: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế tại VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015- 2017 ...50

Bảng 2.11: Dư nợ theo thời hạn tín dụng tại VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015- 2017 ...52

Bảng 2.12: Dư nợ theo thành phần kinh tế tại VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015- 2017...54

Bảng 2.13: Dư nợ theo ngành kinh tế tại VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015- 2017 ...55

Bảng 2.14: Tổng hợp nợ quá hạn tại VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015- 2017 ...57

Bảng 2.15: Tổng hợp nợ quá hạn theo thời hạn tại VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015- 2017 ...59

Bảng 2.16: Tổng hợp nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015- 2017 ...60

Bảng 2.17: Tổng hợp nợ quá hạn theo ngành kinh tế tại VPBank Bến Ngự giai đoạn 2015- 2017 ...61

Đại học kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1 : Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay...13 Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức tại VPBank chi nhánh Bến Ngự Huế ...21 Sơ đồ 3 : Quy trình cho vay tín dụng tại VPBank Bến Ngự ...24

Đại học kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TSĐB : Tài sản đảm bảo QHKH : Quan hệ khách hàng NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại TMCP : Thương mại cổ phần

Đại học kinh tế Huế

(10)

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài

Trong thế kỷ XXI, với sự bùng nổ của thị trường tài chính, hoạt động ngân hàng trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Tình hình lạm phát đã trở thành mối lo ngại với rất nhiều quốc gia trên thế giới. Trong tình hình đó, ngân hàng với nghiệp vụ chính của mình là huy động nguồn vốn nhàn rỗi và cung cấp nguồn vốn đó cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng, đã trở thành trợ thủ đắc lực của nhà nước trong việc thi hành các chính sách tiền tệ nhằm giảm thiểu lạm phát và ổn định nền kinh tế. Do vậy vai trò của ngân hàng càng trở nên quan trọng hơn nữa. Kinh doanh ngân hàng tuy là một ngành đem lại lợi nhuận cao nhưng lại luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng.

Và song hành với hoạt động tín dụng là rủi ro tín dụng. Các con số thống kê và nhiều nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng chiếm tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Thực tế hoạt động chứng nhận của NHTM Việt Nam trong thời gian qua là một minh chứng cho nhận định này: hiệu quả hoạt động tín dụng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn còn cao so với khu vực và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc. Rủi ro tín dụng không loại trừ bất kỳ nền kinh tế nào dù phát triển hay đang phát triển, không loại trừ một ngân hàng nào dù đó là NHNN hay ngân hàng TMCP. Rủi ro tín dụng là khách quan và không thể tránh khỏi, các ngân hàng đã xem nó là bạn đời trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại bỏ.

Việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay sẽ giúp cho Ngân hàng đảm bảo phạm vi nghiên cứu rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay chấp nhận được, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động cho vay, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng. Một Ngân hàng kinh doanh có hiệu quả có năng lực tài chính lành mạnh và kiểm soát rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo được niềm tin ở khách hàng, nâng cao uy tín và vị thế đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Đây là điều vô cùng quan trọng giúp các Ngân hàng đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững.

Nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, phân khúc khách hàng được VPBank Bến Ngự đầu tư và khai thác triệt để. Hoạt động cho vay cũng không nằm ngoài định hướng ấy. Với đặc tính là

Đại học kinh tế Huế

(11)

các khoản vay nhỏ lẻ, số lượng nhiều, tính chất khách hàng khác nhau nên đi đôi với việc hỗ trợ vốn cho dân cư thì khâu nhận dạng, đánh giá, kiểm tra, giám sát để hạn chế rủi ro tín dụng là vô cùng quan trọng.Nhận biết được tính cấp thiết đó, trên cơ hội được thực tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank- chi nhánh Bến Ngự Huế, tôi đã chọn đề tài:“Phân tích rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank chi nhánh Bến Ngự Huế”làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Khoá luận nghiên cứu các mục tiêu sau:

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng VPBank.

Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tín dụng và các yếu tố dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBankChi nhánh Bến Ngự Huế.

Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank Chi nhánh Bến Ngự Huế.

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank Chi nhánh Bến Ngự Huế.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu mô tả, nghiên cứu tài liệu đã thu thập được trong quá trình thực tập để chắc lọc ra các nội dung cần thiết cho đề tài nghiên cứu; ngoài ra cần phải nghiên cứu thêm các tài liệu bên ngoài như sách, báo, tạp chí, internet… để tìm hiểu về cơ sở lý luận.

5. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank chi nhánh Bến Ngự Huế.

Phạm vi thời gian: đề tài sử dụng các số liệu thứ cấpthu thập từnăm 2015 đến năm 2017.

Đại học kinh tế Huế

(12)

PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNGVPBANK

1.1. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay 1.1.1. Khái niệm

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay liên quan đến những công việc mang tính tác nghiệp cụ thể (cho vay) mà một bộ phận nào đó của ngân hàng được giao thực hiện. Cơ chế kiểm soát là toàn bộ các chính sách, các bước kiểm soát và thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm quản lý và điều hành các hoạt động của ngân hàng.

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay có thể được định nghĩa như sau: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay là quá trình kiểm tra, giám sát, đo lường, chấn chỉnh hoạt động cho vay và khách hàng vay vốn nhằm giảm thiểu rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận dự kiến của hoạt động cho vay.

1.1.2. Quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay

Quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay gồm 3 giai đoạn:

kiểm soát trước giải ngân, kiểm soát trong giải ngân và kiểm soát sau giải ngân, quy trình kiểm soát như sau:

Giai đoạn 1: Kiểm soát trước giải ngân

Đây là giai đoạn kiểm soát nhằm sàng lọc khách hàng, quyết định không cho vay hay tiếp tục lập hồ sơ cho vay, đồng nghĩa với việc ngân hàng đứng trước nguy cơ gặp rủi ro hay thu lãi từ hợp đồng cho vay.

Kết quả:thông báo cho vay, hợp đồng tín dụng

Khâu thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng, kiểm soát việc tiếp nhận hồ sơ khách hàng

- Thẩm định tín dụng khách hàng vay cần chú trọng thực hiện nguyên tắc 5C:

Khả năng hoàn trả nợ vay

Uy tín và năng lực quản lý của khách hàng

Vốn tự có

Đại học kinh tế Huế

(13)

Đảm bảo tín dụng

Các điều kiện chung (điều kiện pháp lý, kinh tế, tài chính).

Khâu thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng – phê duyệt tín dụng - Phê duyệt vượt thẩm quyền quy định

- Cấp tín dụng đối với các khách hàng thuộc đối tượng hạn chế hoặc không cho vay theo chính sách tín dụng.

- Giám đốc chủ quan, quá tin tưởng vào các báo cáo mà các cán bộ tín dụng trình lên do đó thiếu sự kiểm soát lại một cách cụ thể, kỹ lưỡng dẫn đến việc phê duyệt không đúng.

Thủ tục kiểm soát:

- Căn cứ trên thẩm quyền phán duyệt đã được giao (uỷ quyền) của từng thời kỳ để thực hiện phê duyệt cấp tín dụng.

- Kiểm soát các phê duyệt sao cho không vi phạm nội dung cấp tín dụng đối với các đối tượng có liên quan (vợ, chồng, cha mẹ hoặc các cá nhân trên làm Gíam đốc, kế toán trưởng, thành viên góp vốn của các doanh nghiệp vay vốn) theo đúng quy định của luật các tổ chức tín dụng.

Mục tiêu kiểm soát: kiểm tra, rà soát lại việc lập báo cáo đề xuất tín dụng, báo cáo thẩm định tín dụng của chuyên viên QHKH và chuyên viên thẩm định.

khâu hoàn thiện hồ sơ, ký Hợp đồng cấp tín dụng và các văn kiện tín dụng có liên quan

- Chuyên viên hỗ trợ QHKH soạn thảo hợp đồng không đúng với những điều kiện đã được phê duyệt, xảy ra các sai sót về câu chữ, chính tả làm cho hợp đồng tín dụng được hiểu theo nghĩa khác.

- Chưa thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài sản đảm bảo.

Thủ tục kiểm soát:

- Mỗi một hợp đồng tín dụng được ký kết có mẫu chung được đưa ra trong quy định tín dụng của VPBank. Tùy từng đối tượng khách hàng khác nhau lại có các điều khoản riêng, thỏa thuận nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng và ngân hàng. Các điều khoản này được chuyên viên hỗ trợ QHKH kiểm tra và rà soát kỹ

Đại học kinh tế Huế

(14)

lưỡng. Sau khi hợp đồng được soạn thảo thì sẽ được rà soát và kiểm tra lại bởi Trưởng bộ phận hỗ trợ QHKH.

- Ngân hàng có quy định cụ thể về các trường hợp cần đăng ký giao dịch đảm bảo. Chuyên viên hỗ trợ QHKH soạn thảo đơn yêu cầu đăng ký giao dịch đảm bảo theo mẫu của Cục đăng ký giao dịch đảm bảo và được ký bởi người đại diện có thẩm quyền. Nếu Trưởng bộ phận hỗ trợ QHKH xem xét và nhận thấy hồ sơ khách hàng chưa đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định của ngân hàng thì yêu cầu chuyên viên hỗ trợ QHKH bổ sung.

Mục tiêu kiểm soát: kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ nhằm đảm bảo tính đầy đủ chính xác của hồ sơ để kịp thời phát hiện ra các sai sót để kịp thời bổ sung.

Giai đoạn 2: Kiểm soát trong giải ngân

Đây là giai đoạn kiểm soát các điều kiện giải ngân, các chứng từ cần thiết để giải ngân và hoạt động nhập liệu.

Kết quả: khách hàng nhận được tiền

Khâu giải ngân

Thực trạng rủi ro phát sinh:

- Hồ sơ giải ngân chưa đầy đủ so với phê duyệt.

- Cho vay trùng lập hợp đồng, chứng từ.

- Chưa có sự kiểm soát lại trước khi phê duyệt.

- Giải ngân khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các chứng từ làm căng cứ giải ngân không đảm bảo cơ sở pháp lý, giải ngân không đúng số tiền.

- Sai sót khi nhập dữ liệu vào hệ thống T24.

- Soạn hợp đồng sai so với phê duyệt của cấp có thẩm quyền.

- Kiểm soát các điều kiện giải ngân chưa đầy đủ.

- Sử dụng User nhập liệu không đúng quy định giải ngân khống.

- Lưu hồ sơ chứng từ không theo quy định.

- Chuyển tiền đi trước khi chưa hoàn thành thủ tục giải ngân.

Thủ tục kiểm soát:

Đại học kinh tế Huế

(15)

- Chuyên viên hỗ trợ QHKH: chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ giải ngân (hóa đơn, chứng từ giải ngân, hợp đồng kinh tế,…). Nếu điều kiện giải ngân không đáp ứng thì chuyên viên hỗ trợ QHKH trao đổi với khách hàng để bổ sung, cung cấp thông tin. Nếu đủ điều kiện giải ngân, Chuyên viên hỗ trợ QHKH ký tắt vào khế ước nhận nợ và chuyển cùng hồ sơ vay vốn sau khi đã được Trưởng bộ phận hỗ trợ QHKH ký duyệt cho Trưởng phòng tín dụng hoặc người được ủy quyền. Sau đó, Chuyên viên hỗ trợ QHKH tiến hành lấy sổ khế ước và nhập hồ sơ vay vốn vào chương trình trên máy tính.

- Cán bộ kế toán sàn giao dịch: phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán tiền vay, ngân quỹ để giải ngân theo nội dung đã quy định hoặc nội dung đàm phán.

Mục tiêu kiểm soát: đảm bảo hoạt động giải ngân diễn ra đúng đối tượng, đúng số tiền, đúng thời hạn, hình thức như hợp đồng tín dụng đã ký.

Giai đoạn 3: kiểm soát sau giải ngân

Đây là giai đoạn dễ xảy ra rủi ro nhất trong hoạt động cho vay của ngân hàng vì lúc này ngân hàng đã giao tiền cho khách hàng. Chính vì vậy hoạt động kiểm soát cho vay trong giai đoạn này là vô cùng cần thiết, đòi hỏi các cán bộ trong quy trình phải giám sát chặt chẽ và tiến hành một cách đúng đắn để giảm tỷ lệ nợ xấu xuống thấp nhất có thể.

Kết quả: sử dụng đúng mục đích, phương án hiệu quả, thu hồi tiền đúng hạn.

 Khâu quản lý, kiểm tra, thu hồi tín dụng và khâu xử lý tín dụng nợ xấu

Thực trạng rủi ro phát sinh:

- Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng vay vốn.

- Khả năng thanh toán nợ của khách hàng sụt giảm.

- Tài sản đảm bảo bị giảm giá trị.

- Cán bộ QHKH không theo dõi nợ vay chặt chẽ.

- Khách hàng trả nợ gốc và lãi không đúng hạn.

- Khách hàng mất khả năng trả nợ.

- Hợp đồng bảo hiểm hết hạn.

- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ không đúng quy định.

Đại học kinh tế Huế

(16)

- Khách hàng phát sinh nợ quá hạn.

- Lập dự phòng chưa chính xác.

- Không phát hiện kịp thời các sai sót trên hệ thống T24, các sai sót trong quá trình đánh giá lại TSĐB và cơ cấu lại nợ.

Thủ tục kiểm soát:

- Chuyên viên QHKH:

+ Thường xuyên quản lý, theo dõi khoản vay trên máy tính và trên sổ theo dõi khách hàng của Chuyên viên hỗ trợ QHKH để cập nhật thông tin và đôn đốc khách hàng theo các nội dung sau: dư nợ, thời hạn thanh toán, kỳ hạn thanh toán, đôn đốc khách hàng trả nợ (gốc và lãi).

+ Thường xuyên theo dõi, giám sát các hợp đồng bảo hiểm, cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo đúng quy định, quy chế cho vay của NHNN và cả VPBank.

+ Kiểm tra khách hàng vay vốn bằng cách kiểm tra sử dụng vốn vay sau giải ngân, định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất. Chuyên viên hỗ trợ QHKH thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, TSĐB cho khoản vay, sự biến động về giá trị của TSĐB, theo dõi phân tích biến động về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản để kịp thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn thông qua biên bản kiểm tra định kỳ khách hàng.

+ Xem xét dấu hiệu của khoản vay, từ đó lập báo cáo kiểm tra, đánh giá gửi cho Trưởng phòng QHKH.

- Chuyên viên hỗ trợ QHKH:

+ Theo dõi các thông tin của khách hàng vay vốn, tình hình sử dụng vốn vay thông qua việc lập biên bản kiểm soát.

+ Theo dõi ngày đáo hạn của hợp đồng bảo hiểm (nếu có).

+ Theo dõi tình hình biến động của TSĐB, tiếp nhận các yêu cầu về thay đổi, bổ sung, xuất kho.

+ Định kỳ định giá lại tài sản đảm bảo theo quy định (3 tháng, 6 tháng, 1 năm) tùy loại tài sản hoặc khi có biến động lớn.

+ Tiếp nhận đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khách hàng (nếu có). Trường hợp khách hàng không có khả năng trả được nợ ngay cả khi được gia hạn, điều chỉnh

Đại học kinh tế Huế

(17)

kỳ hạn trả nợ thì tiến hành chuyển sang nợ quá hạn tự động trên máy, đồng thời thực hiệp các bước xử lý thu hồi nợ quá hạn theo quy định của ngân hàng VPBank.

+ Thực hiện tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, giải chấp và lưu hồ sơ.

Ngoài ra, Chuyên viên QHKH và Chuyên viên hỗ trợ QHKH phối hợp cùng nhau xử lý các vấn đề phát sinh của khoản vay,xử lý TSĐB tiền vay khi có yêu cầu theo đúng quy định của VPBank.

- Cán bộ kế toán tiền vay:

+ Kiểm tra dư gốc, lãi; đối chiếu số liệu thực tế với số liệu trên mạng công nghệ thông tin của ngân hàng; thu nợ gốc, lãi của khoản vay; hạch toán kế toán; cập nhật thông tin trên hệ thống nội bộ làm cơ sở để các cấp quản lý theo dõi kịp thời, lập báo cáo độc lập về tình hình thu hồi nợ, nợ quá hạn, các vấn đề phát sinh.

+ Báo cáo kịp thời cho Trưởng phòng QHKH biết những khách hàng thường trả chậm hoặc có nợ quá hạn để có biện pháp xử lý kịp thời.

- Trưởng phòng QHKH: tiếp nhận báo cáo kiểm tra, đánh giá xem xét khoản vay từ chuyên viên QHKH, sau đó rà soát, kiểm tra lại. Nếu thống nhất với ý kiến báo cáo thì ghi ý kiến và trả cho cán bộ hỗ trợ QHKH lưu hồ sơ, nếu nhận thấy khoản vay có dấu hiệu bất thường thì ghi ý kiến đề xuất xử lý và trình lên Gíam đốc VPBank Bến Ngự cho ý kiến. Khi đến hạn mà khách hàng vẫn chưa trả đủ tiền cho ngân hàng thì Trưởng bộ phận QHKH sẽ gửi thông báo nợ quá hạn đến cho khách hàng.

- Giám đốc chi nhánh: nhận báo cáo từ trưởng phòng QHKH, xem xét kiểm tra lại thông tin và các đề xuất, nếu trong phạm vi quyền hạn thì Gíam đốc chi nhánh ra quyết định xử lý phù hợp.

Mục tiêu kiểm soát: bảo đảm khoản vay sử dụng đúng mục đích, khách hàng trả gốc và lãi đúng hạn.

1.1.3. Sự cần thiết và mục đích của kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay.

Hoạt động cho vay đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng, tuy nhiên nó cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Hoạt động cho vay phải tuân theo nguyên tắc: “ sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng”. Nếu không tuân thủ nguyên tắc trên thì khoản cho vay của ngân hàng gặp rủi ro. Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn,

Đại học kinh tế Huế

(18)

không trả hoặc trả không đầy đủ khoản tiền vay. Chính vì thế, việc phân loại rủi ro tín dụng để kiểm soát hoạt động cho vay và nợ là rất cần thiết.

Mục đích của việc kiểm soát hoạt động cho vay là kịp thời phát hiện và ngăn ngừa, xử lý những rủi ro trong quá trình cho vay, bảo đảm việc tuân thủ đúng pháp luật và các quy định hiện hành về việc cho vay với mục tiêu cuối cùng là giảm thiểu rủi ro của hoạt động cho vay, tối đa hóa lợi nhuận dự kiến từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Vì vậy, tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay không phải là hạn chế cho vay tới mức tối thiểu mà là giúp hoạt động cho vay có hiệu quả hơn (giảm thiểu rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận từ hoạt động cho vay).

1.1.4. Các yếu tố đánh giá chất lượng của việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay

Khả năng nhận biết, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.

Đây là tiêu thức quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kiểm soát tín dụng. Một hoạt động kiểm soát tín dụng chỉ có chất lượng cao khi giúp ngân hàng nhận biết rủi ro tín dụng càng sớm càng tốt.

Tác dụng của hoạt động kiểm soát là ở chỗ nó đo lường được mức độ rủi ro của từng khoản vay và của cả danh mục tín dụng, từ đó giúp ngân hàng đưa ra các biện pháp, hành động ứng xử kịp thời, thích hợp. Vì vậy, hoạt động kiểm soát tín dụng có chất lượng hay không thể hiện ở việc nó có góp phần hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng hay không.

Rủi ro tín dụng rất khó định lượng nhưng đó không có nghĩa là ngân hàng bỏ qua việc này. Bởi kiểm soát tín dụng tốt sẽ giúp quá trình quản trị rủi ro tín dụng tốt.

Điều này làm cho chính sách tín dụng của ngân hàng trở nên an toàn hơn. Để đánh giá rủi ro tín dụng đối với một khách hàng, trước khi đưa ra quyết định cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định tín dụng trước khi cho vay và sử dụng hệ thống định hạng tín nhiệm.

Mức độ thường xuyên, liên tục của hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng được thực hiện thường xuyên, liên tục và xuyên suốt trong quá trình cho vay nhằm kịp thời nhận biết, thu thập thông tin, ngăn ngừa và loại bỏ những nguy cơ dẫn đến rủi ro sớm nhất có thể. Ngân hàng đã đánh giá,

Đại học kinh tế Huế

(19)

thẩm định khách hàng trước khi cho vay nhưng sau khi cho vay các rủi ro tín dụng vẫn có thể xuất hiện bất cứ lúc nào.

Kiểm soát tín dụng phải được thực hiện có phương pháp và theo một quy trình được ngân hàng chuẩn hóa. Các kết quả kiểm tra cần phải đi liền với các biện pháp khắc phục, phòng ngừa. Tương ứng với mức độ rủi ro sẽ có mức theo dõi, kiểm soát phù hợp. Những khoản vay bị xếp hạng trong những hạng thấp trong hệ thống xếp hạng rủi ro sẽlàm thành “hồ sơ cần theo dõi đặc biệt” để ngăn ngừa những tổn thất trong tương lai và tập trung thu hồi những khoản nợ này.

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng VPbank

Yếu tố ngân hàng

Mục tiêu,chiến lược kinh doanh: đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng, chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo ra các cơ hội mới. Dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác lập, ngân hàng sẽ chuyển nó thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận cho từng thời kỳ đảm bảo cho những mục tiêu đã đề ra, đặc biệt có kế hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay như: kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kế hoạch marketing, chính sách nhân sự.

Khả năng tài chính của ngân hàng: để hoạt động và vận hành bộ máy của ngân hàng diễn ra trôi chảy và có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác đòi hỏi ngân hàng phải có vốn và cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với loại hình kinh doanh.

Đây là yếu tố cơ bản quyết định đến năng lực kinh doanh của ngân hàng, xây dựng thương hiệu ngân hàng.

Chất lượng cán bộ,nhân sự,cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực hiện thu thập và xử lý thông tin về khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay, cũng như là người thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu nợ. Do đó, mỗi cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá,

Đại học kinh tế Huế

(20)

có trách nhiệm trong công việc trên cơ sở lựa chọn được những khách hàng có đủ năng lực pháp lý, có đủ năng lực tài chính, có tư cách đạo đức tốt. Nhờ có những cán bộ như vậy, các khoản cho vay diễn ra an toàn và hiệu quả hơn, hoạt động cho vay cũng nhanh chóng và thuận tiện hơn.

Yếu tố khách hàng

Năng lực tài chính của khách hàng:với mỗi cán bộ tín dụng vấn đề quan tâm đầu tiên về khách hàng của mình là khả năng trả nợ. Một khoản vay vốn được ngân hàng chấp nhận khi khách hàng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về năng lực tài chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng những nguồn trả nợ nghi ngờ về tính lành mạnh hoặc nguồn đủ mạnh nhưng không ổn định.

Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ, năng lực quản lý kinh doanh kém, tình hình tài chính của khách hàng thiếu minh bạch.

Nhu cầu, thói quen và đạo đức khách hàng:Ngoài những nhân tố trên còn kể đến nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới, đó là đạo đức khách hàng. Nếu như khách hàng là người có ý thức trả nợ tốt, rủi ro tín dụng thấp thì sẽ kích thích ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay, các quy định cũng sẽ không quá khắt khe.

Yếu tố ngoài ngân hàng

Đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động:Nếu là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu vay của khách hàng sẽ tăng cao hơn so với các vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà người nông dân quanh năm chỉ biết tới đồng ruộng.

Môi trường kinh tế, chính trị. Môi trường kinh tế, chính trị có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt động cho cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế rắc rối xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng và sự biến động của thị trường thế giới, sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát… làm hoạt động cho vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

Môi trường pháp lý: yếu tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ, khoa học của hệ thống pháp luật, đầy đủ và thống nhất của các văn bản luật gắn với việc chấp hành và thực

Đại học kinh tế Huế

(21)

thi pháp luật. Vì vậy, việc xác lập khuôn khổ pháp luật đúng đắn cho các hoạt động kinh tế xem như là hoạt động kiên quyết bảo đảm cho thị trường hoạt động có hiệu quả hơn.

1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng VPBank Bến Ngự Huế

1.2.1. Khái niệm

Theo quyết định 493/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN, tại khoản 1, điều 2 đề cập khái niệm rủi ro tín dụng: “Rủi ro tín dụng của ngân hàng, của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”

Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay là rủi ro phát sinh khi các bên tham gia hợp đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với ngân hàng thương mại rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn. (theo PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, 2008)

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra biến cố khách hàng không hoàn trả lãi và gốc của khoản tín dụng cho ngân hàng. (theo Giáo trình Quản trị tác nghiệp NHTM, trường Đại học Thương mại)

1.2.2. Đặc điểm

Nghiên cứunhững đặc điểm cơ bản của rủi ro tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác định, đo lường, quản lý và kiểm soát nó. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm sau:

Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động của NHTM. Tính tất yếu có ý nghĩa là ngân hàng có thể phòng ngừa tốt để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng chứ không thể loại bỏ nó được.

Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp. Bởi vì ngân nàng là một định chế tài chính trung gian, có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường, nó là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Bởi vậy, khi người vay gặp

Đại học kinh tế Huế

(22)

rủi ro trong sản xuất kinh doanh như: hỏa hoạn, lũ lụt, chiến tranh, sự đổ vỡ của đối tác, khách hàng tẩy chay sản phẩm của công ty…dẫn đến thua lỗ, phá sản thì sẽ tác động gián tiếp rủi ro đó cho NHTM, cho nên nói rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp.

Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng có thể chia làm nhiều loại như: rủi ro về đạo đức; rủi ro cơ chế; rủi ro công tác kiểm tra, kiểm soát.

Rủi ro tín dụng trong cho vay do những tình huống không phát hiện được trước khi cho vay và phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng cho vay

Rủi ro tín dụng trong cho vay mang tính liên đới: trong cho vay, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho các doanh nghiệp. khi các doanh nghiệp gặp khó khăn và thất bại trong quá trình sử dụng vốn dẫn đến mất khả năng trả nợ gốc và lãi làm cho ngân hàng gặp rủi ro khi cho vay rủi ro tín dụng trong cho vay có tính chất đa dạng và phức tạp.

1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay a, Theo nguồn gốc hình thành rủi ro

Sơ đồ 1: Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay

Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay

Rủi ro giao dịch Rủi ro danh

mục

Rủi ro lựa chọn

Rủi ro bảo

đảm Rủi ro

nghiệp vụ

Rủi ro nội tại

Rủi ro tập trung

Đại học kinh tế Huế

(23)

Rủi ro giao dịch

Là một hình thức của rủi ro tín dụng liên quan đến một khoản tín dụng, do những hạn chế trong quá trình giao dịch xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng.

Rủi ro giao dịch gồm

- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích cho vay, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay

- Rủi ro đảm bảo: phát sinh theo các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo

- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lí khoản cho vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kĩ thuật xử lí các khoản cho vay có vấn đề

Rủi ro danh mục

Là một hình thức của rủi ro tín dụng liên qan đến danh mục các khoản vay, do những hạn chế trong quản lý danh mục tín dụng cả ngân hàng, được chia thành hai loại

- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

- Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, một lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lí nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao

b,Theo tính chất

- Rủi ro khách quan: do các ngyên nhân khách quan gây ra, gây thất toát vốn mặc dù cả ngân hàng và người đi vay đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý và sử dụng vốn vay.

Đại học kinh tế Huế

(24)

- Rủi ro chủ quan: đây rủi ro thuộc về ngân hàng hoặc bên đi vay vì vô tình hoặc cố ý gây ra. Nếu có những biện pháp hợp lý có thể khắc phục hoặc hạn chế được rủi ro này.

c, Theo đối tượng sử dụng vốn

- Rủi ro khách hàng cá thể: thông thường số lượng khách hàng sẽ rất nhiều, tuy nhiên mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn lẻ sẽ thấp, mức độ ảnh hưởng của việc mất khả năng thanh toán của mỗi món vay là nhỏ, loại hình giao dịch, cơ cấu giao dịch dễ quản lý.

- Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế: tùy thao quy mô của khách hàng này là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hưởng của rủi ro từ các khoản vay sẽ được đánh giá cao hay thấp.

d,Theo giai đoạn phát sinh

- Rủi ro trong thẩm định: là rủi ro mà ngân hàng đánh giá sai khách hàng, xảy ra trong quá trình thẩm địnhkhoản vay. Nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu thông tin về khách hàng.

- Rủi ro khi cho vay: là rủi ro xảy ra khi giải ngân vốn sai mục đích làm cho khaonr vay không phát huy hiệu quả. Có thể phát sinh trong quá trình đưa ra quyết định cho vay khi thiế thông tin hoặc có sự luồn lách, hỗ trợ của cán bộ tín dụng để cung cấp vốn sai quy định cho khách hàng.

- Rủi ro quản lý, thu hồi nợ: là rủi ro phát sinh dó quá trình giám sát thu hồi nợ, không theo dõi khách hàng thường xuyên để họ sử dụng vốn vay không đúng mục đích hay không hiệu quả.

e, Theo mức độ tổn thất

- Rủi ro đọng vốn (rủi ro do không hoàn trả nợ đúng hạn): hay còn gọi là rủi ro quá hạn, rủi ro bất động hóa. Rủi ro đọng vốn là rủi ro mà khi đến thời hạn trả nợ mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay đúng hạn như cam kết trong hợp đồng tín dụng.

- Rủi ro mất vốn (rủi ro do không có khả năng trả nợ): là rủi ro xảy ra khi người vay đã mất khả năng trả nợ cho Ngân hàng.

1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay

Đại học kinh tế Huế

(25)

Việc không thu hồi được nợ làm cho nguồn vốn của các NHTM bị thất thoát.

Trong khi đó, các ngân hàng này vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu lợi nhuận không đủ thì ngân hàng còn phải dùng chính vốn tự có của mình để bù đắp thiệt hại. Điều này có thể làm ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của các NHTM.

Rủi ro làm phát sinh tăng chi phí, giảm lợi nhuận: khi các ngân hàng cho vay xuất hiện những khoản nợ quá hạn, các ngân hàng cho vay phải tìm cách thu hồi nợ. Việc thu hồi nợ quá hạn làm tăng khỏan chi phí đi lại để lấy nợ, các khoản nợ quá hạn làm chậm lại vòng vay vốn tín dụng, làm mất đi các khoản đầu tư khác của ngân hàng, đó là chưa kể đến sự ảnh hưởng lớn của nợ quá hạn tới tâm lí của các bộ phận cho vay. Tất cả những vấn đề này làm giảm thu nhập tiềm ẩn và làm tăng chi phí cho các ngân hàng cho vay.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay còn gây ra tổn thất gián tiếp cho các ngân hàng khác: ngân hàng có ảnh hướng lớn đến chính sách tiền tệ, đến công cụ điều tiết vĩ mô cuả nhà nước. Nếu có sự thất thoát lớn trong hoạt động tín dụng dù chỉ một ngân hàng cho vay trực thuộc, không khắc phục kịp thời thì có thể gây nên phản ứng dây chuyền đe dọa đến an toàn và ổn định cả toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây hậu quả rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế.

Rủi ro làm giảm uy tín của các ngân hàng cho vay: các ngân hàng cho vay khi gặp rủi ro, kinh doanh kém hiệu quả, uy tín sẽ bị giảm sút trên thị trường. Đây là sự thiệt hại vô hình mà không thể lường được giá trị.

Rủi ro cho vay làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Rủi ro cho vay đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của khách hàng gặp nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thất thoát hay chậm thu hồi trong khi ngân hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều này đã làm hạn chế khả năng thanh toán của ngân hàng.

Hoạt động của Ngân Hàng có liên quan trực tiếp đến nền kinh tế, các xí nghiệp và dân cư. Vì vậy khi rủi ro làm phá sản một số ngân hàng từ đó lan sang các ngân hàng khác làm cho người dân mang một tâm lý sợ hãi nên dẫn đến tính trạng rút tiền trước thời hạn. Như thế hệ thống ngân hàng bị rung chuyển và sẽ tác

Đại học kinh tế Huế

(26)

động xấu đến nền kinh tế. Giá cả biến động, việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị đình đốn, khả năng trả nợ gặp khó khăn dẫn đến tình trạng đóng cửa làm cho nạn thất nghiệp ngày càng gia tăng, tệ nạn xã hội bùng phát, đồng tiền mất giá tình trạng kinh tế vốn đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn nếu không cứu vãn được có thể dẫn đến khủng hoảng nền kinh tế.

1.2.5.Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh vàRủi ro tín dụng của NHTM:

1.2.5.1. Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn: ( % )

Vốn huy động Tỷ lệ vốn huy động / Tổng nguồn vốn = --- x 100

Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn thì có bao nhiêu phần trăm là vốn huy động tại địa phương, thể hiện tính ổn định vững chắc của ngân hàng tại một tổ chức tín dụng và đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng.

1.2.5.2. Vốn huy động trên dư nợ cho vay ( % )

Vốn huy động Vốn huy động /Dư nợ cho vay = --- x 100

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này giúp ta đánh giá được hiệu quả của việc huy động vốn tại Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, nếu chỉ tiêu này lớn chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng không hiệu quả.

1.2.5.3. Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động: ( % ) Tổng DN

Tỷ lệ Tổng dư nợ trên VHĐ = --- x 100 VHĐ

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn.

Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động. Nếu ngân hàng sử dụng vốn vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng việc sử

Đại học kinh tế Huế

(27)

dụng nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn thì cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng quá thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy ngân hàng đã sử dụng vốn huy động càng không hiệu quả. Do vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động ngân hàng, khi đó ngân hàng sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động.

1.2.5.4. Hệ thu nợ: (%)

Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ = --- x 100 Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.

1.2.5.5. Vòng vay vốn tín dụng: ( vòng ) Doanh số thu nợ Vàng vay vốn tín dụng = ---

Dư nợ bình quân

Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính luân chuyển của nó, đồng vốn được vay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.

1.2.5.6. Hệ số rủi ro: ( % ) Tổng dư nợ

Hệ số rủi ro = --- x 100 Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của ngân hàng so với tổng nguồn vốn, hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng. Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Tỷ lệ này quá cao hoặc quá thấp đều không tốt. Nếu quá cao, ngân hàng gặp rủi ro sẽ ảnh hưởng đến

Đại học kinh tế Huế

(28)

doanh thu còn quá thấp thì ngân hàng chưa thể hiện tốt vai trò của mình. Ngoài ra chỉ số này còn giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.2.5.7. Tỷ lệ nợ quá hạn: ( % )

Dư nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = --- x 100 Tổng dư nợ cho vay

Chỉ tiêu trên phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng tốt vì khả năng thu hồi nợ cao và ngược lại. Theo qui định thì tỷ lệ nợ quá hạn chỉ được phép nhỏ hơn hoặc bằng 5% tổng dư nợ, nghĩa là trong 100 đồng dư nợ thì nợ quá hạn tối đa chỉ được 5 đồng.

Để đảm bảo quản lý chặt chẽ theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân Hàng của tổ chức tín dụng, nợ quá hạn được phân chia theo thời hạn như sau:

- Nợ đủ tiêu chuẩn: nợ trong hạn

- Nợ cần chú ý: nợ quá hạn đến 90 ngày

- Nợ dưới tiêu chẩn: nợ quá hạn từ trên 90 ngày đến 180 ngày - Nợ nghi ngờ: nợ quá hạn từ trên 180 ngày đến 360 ngày - Nợ có khả năng mất vốn: nợ quá hạn trên 360 này 1.2.5.8. Tỷ lệ rủi ro tín dụng: ( % )

Tổng dư nợ cho vay Tỷ lệ rủi ro tín dụng = --- x 100

Tổng tài sản Có

Tổng tài sản Có: là bao gồm tổng dư nợ cho vay và vốn tự có của ngân hàng Tỷ lệ này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản Có, khoản mục trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn. Nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao và ngược lại

Đại học kinh tế Huế

(29)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH

VƯỢNG VPBANK CHI NHÁNH BẾN NGỰ

2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Bến Ngự 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (tên giao dịch là VPbank) tiền thân là ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam được thành lập theo giấy phép số 0042/NH – GP do ngân hàng nhà nước cấp ngày 12/8/1993 và giấy phép số 1535/QĐ – UB do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 4/9/1993. Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động ngày 10/9/1993.

Trải qua 25 năm hoạt động,VPBank đã phát triển mạng lưới lên 219 điểm giao dịch với đội ngũ gần 24.000 cán bộ nhân viên, luôn chú trọng và phát triển hoạt động kinh doanh cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, có 550 đại lý chi trả của trung tâm chyển tiền nhanh Western Union, 2 công ty trực thuộc là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản VPBank AMC và Công ty chứng khoán VPBank. Cổ đông chiến lược của VPBank là ngân hàng OCBC- Oversea Chinese Banking Corporation của Singapore với tỷ lệ nắm giữ cổ phần là 15%. Sự phát triển vượt bậc về kênh phân phối nằm trong chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại VPBank.

Giới thiệu về chi nhánh Bến Ngự Huế.

VPBank Bến Ngự là chi nhánh loại III, chịu sự quản lý trực tiếp của VPBank tỉnh Thừa Thiên Huế. Được thành lập theo quyết định của VPBank Việt Nam , do VPBank tỉnh Thừa Thiên Huế cấp vào tháng 12 năm 2011.

Cũng như hầu hết các ngân hàng trên địa bàn, VPBank Bến Ngự Huế thực hiện kinh doanh tiền tệ, thanh toán và các hình thức dịch vụ khác. Chi nhánh đang hoạt động trong các lĩnh vực chủ yếu sau: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức cá nhân; chiết khấu giấy tờ có giá; hùn vốn liên doanh và mua cổ phần theo quy định của pháp luật; thực hiện dịch vụ thanh toán; thực hiện kinh doanh ngoại tệ; thanh toán quốc tế; bảo lãnh; thực hiện chuyển tiền, nhận tiền qua Western Union; dịch vụ giữ hộ vàng.

Địa chỉ hiện tại là: 66 Trần Thúc Nhẫn, Phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điện thoại: 0234. 3959. 666

Đại học kinh tế Huế

(30)

2.1.2.Cơ cấu tổ chức của VPBank- chi nhánh Bến Ngự Huế

CƠ CẤU TỔ CHỨC

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức tại VPBank chi nhánh Bến Ngự Huế Giám đốc

Trưởng phòng dịch vụ khách

hàng Bộ phận kinh doanh

Nhân viên 1

Nhân viên 2

Nhân viên 3

Nhân viên 4

Chuyên viên tư

vấn 1

Chuyên viên tư

vấn 2

Chuyên viên tư

vấn 3

Cộng tác viên

1

Cộng tác viên

2

Cộng tác viên

3

Cộng tác viên

4

Đại học kinh tế Huế

(31)

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:xem phụ lục 1.

2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương mại Thứ nhất: hoạt động huy động vốn

Ngoài nguồn vốn tự có, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với NHTM trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh doanh.

Huy động vốn là việc tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nguồn vốn hoạt động của ngân hàng theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Đây là hoạt động quan trọng của NHTM bởi tạo nguồn vốn chủ lực cho ngân hàng. Trong hoạt động này, NHTM được sử dụng các công cụ và biện pháp mà pháp luật cho phép để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Các hình thức huy động vốn:

+ Nhận tiền gửi: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, các loại tài khoản khác.

+ Phát hành giấy tờ có giá: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu.

Thứ hai: hoạt động cho vay

Là hoạt động cng ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có thể kiểm soát trực tiếp và thường xuyên mục đích sử dụng tiền vay. Đối với NHTM, cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu và được thực hiện thông qua các hình thức phổ biến:

+ Chiết khấu thương phiếu + Cho vay thấu chi

+ Tín dụng bảo lãnh: là việc ngân hàng đứng ra đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ của khách hàng thay cho người được bảo lãnh nếu người này không thực hiện nghĩa vụ.

+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: là hình thức tài trợ vốn cho cá nhân, doanh nghiệp phục vụ mục đích bổ sung vốn kinh doanh, đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng kinh doanh.

Đại học kinh tế Huế

(32)

+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: đây là hình thức tài trợ chon nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Tùy thuộc vào tình hình tài chính của mình mà người vay có nhu cầu khác nhau.

Thứ ba: hoạt động ngân quỹ

Là hoạt động thu chi tiền mặt tại ngân hàng bao gồm:

+ Tiền mặt tại quỹ gồm tiền giấy và tiền kim loại hiện có tại kho của ngân hàng.

Nhu cầu dự trữ tiền mặt cao hay thấp tùy thuộc vào quy mô hoạt động của ngân hàng, nh cầu rút tiền mặt của khách hàng.

+ Tiền gửi của ngân hàng khác.

+ Tiền gửi của ngân hàng trung ương.

Thứ tư: hoạt động đầu tư

Là việc ngân hàng có thể mua bán các loại trái khoán chính phủ hoặc trái phiếu công ty để thu lợi tức đầu tư, mang lại thu nhập cho ngân hàng. Ngày nay, hoạt động đầu tư của các ngân hàng còn mở rộng ra nhiều lĩnh vực hơn nhằm tìm kiếm lợi nhuận.

Các ngân hàng có thể thành lập các công ty chứng khoán, công ty bất động sản trực thuộc để mở rộng hoạt động kinh doanh.

Thứ năm: các hoạt động khác

+ Dịch vụ thanh toán: cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước, thu và chi hộ.

+ Cung cấp dịch vụ tư vấn và ủy thác + Kinh doanh ngoại tệ

Ngày nay các ngân hàng đều rất chú trọng vào việc phát triển các hoạt động dịch vụ. Trong điều kiện công nghệ ngày càng phát triển, nhu cầu của các đối tượng sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, việc nghiên cứu và đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng sẽ giúp ngân hàng tiếp cận dễ dàng và thu hút được nhiều đối tượng khách hàng sử dụng hơn.

2.1.4 Mô tả quy trình cho vay của VPBank Bến Ngự Huế

Cho vay là chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển giao vốn cho khách hàng sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.

Đại học kinh tế Huế

(33)

Trong toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, tín dụng đóng vai trò đặc biệt quan trọng, xét trên phương diện: quy mô sử dụng vốn và khả năng tạo ra lợi nhuận. Xét về quy mô sử dụng vốn, thông thường ở các ngân hàng thương mại, tín dụng thường chiếm khoảng 70% tổng số tài sản có nó cũng là khoản mục sinh lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng thương mại. Vì tín dụng là khoản mục sinh lợi chủ yếu nên đây cũng là khoản mục rủi ro chủ yếu của của ngân hàng thương mại. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có nhiều loại: rủi ro không hoàn trả, rủi ro chậm trả, rủi ro lãi suất, rủi ro lạm phát và rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, khi đề cập đến rủi ro của ngân hàng thương mại chủ yếu người ta đề cập đến rủi ro không hoàn trả. Để hạn chế rủi ro này nhân viên tín dụng cần am hiểu thật kỹ việc phân tích tín dụng và quy trình tín dụng.

Sơ đồ 3: Quy trình cho vay tín dụng tại VPBank Bến Ngự B1:

Tiếp nhận, tư vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn

B2:

Thẩm định các điều kiện vay, dự án đầu tư, phương án vay vốn

B3:

Xét duyệt cho vay

B4:

Hoàn thiện hồ sơ và ký kết hợp đồng

B5:

Kiểm tra hồ sơ và giải ngân

B6:

Thu hồi nợ gốc, lãi và xử lý phát sinh

B7:Thanh lý hợp đồng

Đại học kinh tế Huế

(34)

Quy trình từ khi tiếp nhận yêu cầu vay vốn của khách hàng, thẩm định, cho vay đến khi tất thoát khoản vay có khá nhiều bước và qua nhiều bộ phận. Tùy thuộc đối tượng khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp, mục đích vay vốn tiêu dùng, bổ sung vốn lưu động hay vốn đầu tư trung hạn, dài hạn mà quy trình có những khác biệt nhất định. Đặc biệt, các ngân hàng khác nhau cũng chia nhỏ các bộ phận khác nhau trong quá trình xét duyệt và cấp tín dụng.

Khái quát toàn bộ quá trình cho vay tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank Bến Ngự Huế theo trình tự sau:

- Thẩm định trước khi cho vay

- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay - Kiểm tra, giám sát tổ chức thu hồi nợ Trình tự được thực hiện theo các bước:

Bước 1:Tiếp nhận tư vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn

Đầu tiên: khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, tới ngân hàng sẽ được cán bộ tín dụng hướng dẫn về các thủ tục khi vay vốn, hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng và các hồ sơ khi vay vốn như:

Hồ sơ Pháp lý

Danh mục hồ sơ khoản vay

Xuất trình các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo (nếu có)

Sau đó khi tiếp xúc với khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ thu nhập các thông tin về khách hàng:

Tên, địa chỉ, chứng minh nhân dân, số hộ khẩu

Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính, quy mô hoạt động Năng lực quản lý, định hướng phương thức sản xuất kinh doanh Tình hình thu nhập và khả năng tài chính

Nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng khoản vay

Thông tin vô cùng quan trọng, chất lượng của thông tin có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định cấp tín dụng. Chất lượng thông tin luôn phải đáp ứng ba thuộc tính: đầy đủ, kịp thời, chính xác.

Đại học kinh tế Huế

(35)

Khi điều tra thông tin về khách hàng thì cán bộ tín dụng phải tới theo địa chỉ của khách hàng, kiểm tra tình hình cụ thể có giống như trong bộ hồ sơ gửi ngân hàng.

Kiểm tra, xác minh sự hợp pháp hợp lý của tài sản thế chấp có hợp pháp không (nếu có)

Bước 2: thẩm định các điều kiện, dự án đầu tư, phương án vay vốn Thứ nhất:cán bộ tín dụng sẽ thu thập, kiểm tra thông tin từ các nguồn sau:

Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: đây là nguồn thông tin mà ngân hàng đã thu thập trước kia khi khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng và lưu trữ lại để sử dụng cho những lần vay vốn tiếp theo.

Thông tin từ phỏng vấn và điều tra khách hàng: mặc dù có độ tin cậy không cao nhưng là thông tin mới nhất đồng thời qua nghệ thuật phỏng vấn có thể loại bỏ

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Việc phân tích và thẩm định được thực hiện trước, trong và sau khi cho khách hàng vay là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi khoản cho vay nhằm đảm bảo tính chính xác, tính

- Nguyên nhân khách quan: Khách hàng vay vốn trung thực trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng và sử dụng vốn vay đúng mục đích; tuy nhiên, trong quá trình

Thực trạng đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa Theo Khoản 1 điều 3 mục 1 chương II Quyết định số 102/QĐ-HĐTV-KTNB của Ngân hàng Nông nghiệp

Nhận dạng, ño lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro Nhận dạng rủi ro - Tiếp xúc khách hàng - Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng trong vòng 3 năm gần nhất - Phân tích hồ sơ ñề

Nguyên nhân của hạn chế Nguyên nhân từ phía ngân hàng + Cán bộ tín dụng sai sót khi thực hiện qui trình cấp tín dụng, Công tác thu thập thông tin tín dụng không đầy đủ và chính xác

vay; không chuyển nhóm nợ theo quy chế; cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo không đủ thủ tục…Để hạn chế sai phạm của các cán bộ, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –

Nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng kiểm soát rủi ro cho cán bộ ngân hàng Vì áp lực và mục tiêu lợi nhuận mà các cán bộ tín dụng đã nới lỏng tín dụng, bỏ qua một số trình tự, thủ tục, quy

Phân tích công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động CVTD Nhìn chung, ngoài việc gia tăng quy mô CVTD, Sacombank Đà Nẵng vẫn tập trung chú ý vào việc giám sát theo dõi các