• Không có kết quả nào được tìm thấy

QUY HOẠCH THỦY SẢN TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "QUY HOẠCH THỦY SẢN TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 "

Copied!
157
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

DỰ ÁN

QUY HOẠCH THỦY SẢN TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

SÓC TRĂNG THÁNG 07/2014

(2)

Phân Viện QHTS phía Nam:

ThS. Trần Hoài Giang Chủ nhiệm

KS. Trần Đức thiên Thư ký

ThS. Trần Minh Lâm Thành viên ThS. Huỳnh Kim Anh Thành viên KS. Nguyễn Văn Huy Thành viên CN. Võ Thị Xuân Chi Thành viên

CN. Phạm Thị Thu Thành Viên

KS. Trương Thành Lâm Thành viên

(3)

DANH MỤC BẢNG ... i

DANH MỤC CÁC HÌNH ...ii

DANH MỤC BẢN ĐỒ ...ii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ... iii

MỞ ĐẦU ... 1

PHẦN I ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN NGÀNH THỦY SẢN TỈNH SÓC TRĂNG ... 6

1.1.Điều kiện tự nhiên và môi trường ... 6

1.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 6

1.1.1.1. Vị trí địa lý ... 6

1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ... 6

1.1.1.3. Đặc điểm địa hình ... 7

1.1.1.4. Hệ thống sông rạch, chế độ thủy văn ... 7

1.1.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ... 8

1.1.1.6. Phân vùng sinh thái nuôi thủy sản tỉnh Sóc Trăng ... 10

1.1.2. Điều kiện môi trường ... 11

1.1.2.1. Chất lượng môi trường nước ... 11

1.1.2.2. Đánh giá môi trường tại các vùng nhạy cảm ... 12

1.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, môi trường ... 14

1.2.Điều kiện kinh tế xã hội liên quan đến ngành thủy sản ... 15

1.2.1. Giá trị sản xuất ... 15

1.2.2. Dân số, lao động ... 16

1.2.3. Thu nhập, mức sống của các hộ tham gia vào các hoạt động thủy sản của tỉnh .... 18

1.2.4. Vấn đề tín dụng, vốn đầu tư trong các hoạt động thủy sản của tỉnh ... 18

1.2.5. Tình hình sử dụng đất và cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh ... 19

1.2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ... 21

1.2.7. Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn, thách thức về điều kiện kinh tế - xã hội vùng quy hoạch ... 24

PHẦN II ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN TỈNH SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN 2002 - 2012 ... 26

2.1.Nuôi trồng thủy sản ... 26

2.1.1. Diễn biến diện tích NTTS ... 26

2.1.2. Diện tích NTTS phân theo huyện thị ... 27

2.1.3. Diễn biến cơ cấu sản lượng tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2002-2012... 27

2.1.4. Diện tích và sản lượng NTTS phân theo huyện/thị . ... 28

2.1.5. Tình hình sản xuất và cung ứng con giống ... 32

2.1.6. Sản xuất và cung ứng thức ăn, thuốc thú y thủy sản. ... 33

2.1.7. Lao động NTTS ... 34

2.1.8. Tình hình dịch bệnh, kiểm tra, kiểm dịch trong NTTS ... 34

2.1.9. Diễn biến dịch bệnh trong nuôi tôm giai đoạn 2004-2012 ... 36

2.1.10. Một số mô hình nuôi thủy sản phổ biến trong tỉnh ... 37

2.1.11. Đánh giá hoạt động NTTS tỉnh Sóc Trăng trong giai đoạn vừa qua ... 38

2.2.Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ... 40

2.2.1. Năng lực đội tàu khai thác ... 40

(4)

2.2.3. Diễn biến sản lượng và chất lượng KTTS ... 43

2.2.4. Các khu bảo tồn nguồn lợi thủy sản của tỉnh ... 44

2.2.5. Lao động KTTS ... 44

2.2.6. Hiệu quả kinh tế một số nghề khai thác thủy sản phổ biến trong tỉnh ... 45

2.2.7. Công tác thông tin dự báo trong khai thác thủy sản của tỉnh ... 46

2.3.Chế biến và tiêu thụ thủy sản ... 46

2.3.1. Năng lực chế biến thủy sản. ... 46

2.3.2. Kết quả chế biến và tiêu thụ sản phẩm ... 47

2.3.3. Nguồn nguyên liệu cho chế biến và tiêu thụ. ... 49

2.3.4. Hạ tầng phục vụ chế biến. ... 49

2.4.Cơ sở hạ tầng và dịch vụ nghề cá ... 50

2.5.Khoa học công nghệ, khuyến ngư và hợp tác quốc tế ... 58

2.6.Phát triển nguồn nhân lực ... 61

2.7.Tổ chức sản xuất, quản lý và cơ chế chính sách hỗ trợ ngành thủy sản tỉnh ... 62

PHẦN III ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH VÀ BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2010 ... 64

3.1.Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thủy sản. ... 64

3.2.Đánh giá kết quả chuyển đổi nghề khai thác gần bờ sang khai thác xa bờ ... 68

PHẦN IV DỰ BÁO CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN ... 69

4.1.Dự báo thị trường và thương mại thủy sản ... 69

4.2.Dự báo phát triển khoa học và công nghệ trong ngành thủy sản. ... 72

4.3.Tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng ... 73

4.4.Dự báo về nguồn nhân lực. ... 74

4.5.Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. ... 75

4.6.Những thuận lợi, cơ hội, khó khăn và thách thức trong phát triển thủy sản. ... 75

PHẦN V QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN TỈNH SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN 2012-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ... 80

5.1.Quan điểm, định hướng, mục tiêu và các phương án phát triển ngành thủy sản đến năm 2015, 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ... 80

5.1.1. Quan điểm phát triển ... 80

5.1.2. Định hướng phát triển ... 80

5.1.3. Mục tiêu phát triển đến năm 2015, 2020, 2030 ... 82

5.1.4. Luận chứng các phương án phát triển đến năm 2015, 2020, 2030 ... 83

5.2.Quy hoạch các lĩnh vực phát triển của ngành theo phương án chọn ... 87

5.2.1. Quy hoạch nuôi trồng thủy sản ... 87

5.2.2. Quy hoạch khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ... 100

5.2.3. Chế biến và tiêu thụ thủy sản ... 104

5.2.4. Quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ kỹ thuật nghề cá ... 108

5.2.5. Hiệu quả của quy hoạch ... 110

PHẦN VI CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH ... 112

6.1.Các giải pháp về cơ chế, chính sách đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 ... 112

6.2.Tổ chức sản xuất ... 114

(5)

... ... 115

6.4.Phát triển nguồn nhân lực ... 116

6.5.Giải pháp chuyển đổi tàu cá ven bờ và phát triển đánh bắt xa bờ ... 117

6.6.Vốn đầu tư ... 118

6.7.Mở rộng thị trường và xúc tiến thương mại ... 119

6.8.Bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng ... 120

6.9.Giải pháp về hạ tầng phục vụ nuôi thủy sản ... 121

6.10.Giải pháp về thú y thủy sản ... 121

6.11.Đề xuất chương trình mục tiêu và các dự án đầu tư ... 122

6.12.Tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch ... 128

PHẦN VII KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 130

7.1.Kết luận ... 130

7.2.Kiến nghị ... 130

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 131

PHỤ LỤC ... 132

(6)

i

Bảng 1.1: Thống kê các loại đất chính tỉnh Sóc Trăng ... 8

Bảng 1.2: Giá trị SXTS tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2002 – 2011(Theo giá SS 1994) .... 15

Bảng 1.3: Giá trị SXTS tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2002 – 2011(Theo giá HH) ... 15

Bảng 1.4: Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng ... 17

Bảng 1.5: Số lượng hộ nghèo theo dân tộc ... 17

Bảng 1.6: Danh sách hợp tác xã thủy sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2012... 18

Bảng 1.7: Nguồn vốn đầu tư của tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2002-2011 ... 19

Bảng 1.8: Khối lượng lưới điện hiện hữu các huyện tính đến tháng 12/2010 ... 24

Bảng 2.1: Giá trị sản xuất ngành Thủy sản giai đoạn 2002-2011 ... 28

Bảng 2.2: Cơ sở sản xuất, ương dưỡng và kinh doanh giống thủy sản tỉnh Sóc Trăng 32 Bảng 2.3: Tổng hợp diễn biến số lượng và công suất tàu KTTS giai đoạn 2002 – 2012 ... 41

Bảng 2.4: Cơ cấu các nghề khai thác thủy sản của tỉnh giai đoạn 2011–2012 ... 41

Bảng 2.5: Sản lượng KTTS tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2002-2012 ... 43

Bảng 2.6: Sản lượng KTTS phân theo địa phương giai đoạn 2002-2012. ... 44

Bảng 2.7: Lao động tham gia KTTS tỉnh giai đoạn 2002-2012 ... 44

Bảng 2.8: Hiệu quả kinh tế một số nghề KTTS chủ yếu ở Sóc Trăng ... 45

Bảng 2.9: Số lượng và công suất thiết kế nhà máy chế biến thủy sản tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2002-2012 ... 46

Bảng 2.10: Cơ cấu sản lượng chế biến thủy sản tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2002-2012 47 Bảng 2.11:Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2002-2012 ... 48

Bảng 2.12: Cơ câu sử dụng nguồn nguyên liệu thủy sản tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2002-2012. ... 49

Bảng 2.13: Nhu cầu nguyên liệu cho chế biến tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2002-2012. .. 49

Bảng 2.14: Các vùng Dự án ... 50

Bảng 2.15: Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản giai đoạn 2005 - 2011 ... 60

Bảng 3.1: Kết quả thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch lĩnh vực NTTS đến năm 2010 ... 64

Bảng 3.2: kết quả thực hiện sản lượng NTTS so với quy hoạch cũ. ... 65

Bảng 3.3: So sánh các chỉ tiêu thực hiện với quy hoạch đến năm 2010 ... 66

Bảng 3.4: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu CBTS so với quy hoạch cũ ... 67

Bảng 4.1: Dự báo nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên thế giới đến năm 2030 ... 69

Bảng 4.2: Cân đối nhu cầu tiêu thụ cá đến năm 2020 ... 70

Bảng 5.1: Các chỉ tiêu quy hoạch ngành thủy sản tỉnh Sóc Trăng theo phương án 1 .. 84

Bảng 5.2: Các chỉ tiêu quy hoạch ngành thủy sản tỉnh Sóc Trăng theo phương án 2 .. 85

Bảng 5.3: Các chỉ tiêu quy hoạch ngành thủy sản tỉnh Sóc Trăng theo phương án 3 .. 86

Bảng 5.4: Quy hoạch diện tích NTTS tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012-2030 ... 87

Bảng 5.5: Quy hoạch sản lượng NTTS tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012-2030 ... 90

Bảng 5.6: Nhu cầu giống thủy sản phát triển NTTS giai đoạn 2015, 2020 và 2030 .... 95

Bảng 5.7: Nhu cầu thức ăn thủy sản tỉnh Sóc Trăng đến năm 2015, 2020, 2030. ... 96

Bảng 5.8: Nhu cầu lao động phục vụ NTTS tỉnh Sóc Trăng đến năm 2030 ... 96

Bảng 5.9: Giá trị sản xuất NTTS tỉnh Sóc Trăng ... 97

Bảng 5.10: Quy hoạch năng lực khai thác thủy sản tỉnh Sóc Trăng đến năm 2030 ... 100 Bảng 5.11:Quy hoạch cơ cấu tàu thuyền phân theo đơn vị hành chính đến năm 2030

(7)

ii

Bảng 5.12: Quy hoạch sản lượng KTTS tỉnh Sóc Trăng đến năm 2030 ... 101

Bảng 5.13: Quy hoạch sản lượng KTTS phân theo huyện, thị đến năm 2030 ... 101

Bảng 5.14: Quy hoạch cơ cấu nghề nghiệp khai thác thủy sản đến năm 2030 ... 102

Bảng 5.15: Quy hoạch giá trị sản xuất khai thác thủy sản đến năm 2030 ... 102

Bảng 5.16: Quy hoạch lao động khai thác thủy sản đến năm 2030 ... 103

Bảng 5.17: cơ cấu sản lượng các mặt hàng CBTS tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020, 2030. ... 105

Bảng 5.18: Cơ cấu thị trường xuất khẩu và KNXK thủy sản tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020, 2030. ... 106

Bảng 5.19: Cơ cấu sử dụng nguồn nguyên liệu thủy sản của tỉnh trong thời gian tới. ... 107

Bảng 5.20: Nhu cầu nguyên liệu phục vụ cho chế biến đến năm 2015, 2020, 2030. . 107

Bảng 5.21: Năng lực chế biến thủy sản tỉnh Sóc Trăng đến năm 2015, 2020, 2030. . 108

Bảng 5.22: Các cụm công nghiệp dự kiến tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020. ... 108

Bảng 5.23: Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu tránh trú bão của tỉnh... 109

Bảng 6.1: Nhu cầu vốn cho phát triển NTTS tỉnh Sóc Trăng đến năm 2030 ... 119

Bảng 6.2: Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư trong khai thác thủy sản trong giai đoạn 2013-2020 ... 123

Bảng 6.3: các dự án đầu tư lĩnh vực chế biến thủy sản đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ... 123

Bảng 6.4: Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư trong nuôi trồng thủy sản trong giai đoạn 2013-2020 ... 124

Bảng 6.5: các dự án hạ tầng phục vụ thủy sản tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. ... 127

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Cơ cấu GTSX thủy sản tỉnh Sóc Trăng năm 2003, 2011 (Theo giá HH) ... 16

Hình 1.2: Cơ cấu lao động trong ngành thủy sản tỉnh Sóc Trăng năm 2011 ... 18

Hình 1.3: Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Sóc Trăng năm 2012 và quy hoạch đến năm 2020 .... ... 21

Hình 2.1:Tình hình diện tích nuôi tôm thiệt hại qua các năm ... 36

DANH MỤC BẢN ĐỒ

Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng………....………...sau trang 5 Bản đồ hiện trạng ngành thủy sản tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2002-2012.….sau trang 68 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Sóc Trăng năm 2010………..sau trang 68 Bản đồ quy hoạch ngành thủy sản tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012-2020…sau trang 111 Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020……....……sau trang 111

(8)

iii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm

BCN Bán công nghiệp

BĐKH Biến đổi khí hậu

BTC Bán thâm canh

BVNL Bảo vệ nguồn lợi

CBTS Chế biến thủy sản

CN Công nghiệp

ĐVT Đơn vị tính

FAO Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc

GTSL Giá trị sản lượng

GTSX Giá trị sản xuất

HTX Hợp tác xã

KCN Khu công nghiệp

KNXK Kim ngạch xuất khẩu

KTTS Khai thác thủy sản

KT-XH Kinh tế - xã hội

LĐ Lao động

KT Kinh tế

NGTK Niên giám thống kê

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTTS Nuôi trồng thủy sản

QC Quảng canh

QCCT Quảng canh cải tiến

TĂCN Thức ăn công nghiệp

TC Thâm canh

TCT Tôm Chân trắng

TCX Tôm Càng xanh

TTBQ Tăng trưởng bình quân

WTO Tổ chức thương mại thế giới

(9)

MỞ ĐẦU

1) Bối cảnh và sự cần thiết của dự án

Sóc Trăng là một tỉnh ven biển của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có vị trí địa lý phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Tây và Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu, phía Đông Bắc giáp tỉnh Trà Vinh, phía Đông Nam giáp biển Đông. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 3.311,6 km2, dân số theo thống kê năm 2011 là 1.303.662 người với mật độ dân số 394 người/km2. Hiện nay, tỉnh có 11 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Sóc Trăng, Thị xã Vĩnh Châu và các huyện Châu Thành, Kế Sách, Mỹ Xuyên, Mỹ Tú, Thạnh Trị, Ngã Năm, Trần Đề, Long Phú, Cù Lao Dung.

Điều kiện khí tượng, thủy văn, địa hình, đất đai khá thuận lợi cho phát triển thủy sản cũng như các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp,… trên địa bàn tỉnh. Sóc Trăng có 72 km đường bờ biển với vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn cho trữ lượng khai thác thủy sản dồi dào như tôm, cua, cá đáy, cá nổi,…, hoạt động khai thác thủy sản diễn ra quanh năm. Tỉnh có 02 cửa sông lớn Trần Đề, Định An thuộc nhánh sông Hậu và sông Mỹ Thanh đổ ra biển Đông là nguồn cung cấp nước chính cho các hoạt động sản xuất trên toàn tỉnh, các dải cù lao thuộc huyện Kế Sách, Long Phú và Cù Lao Dung trải dài ra tới biển, kết hợp với các vùng đất nội địa, ven biển hình thành các vùng sinh thái mặn, lợ, ngọt cho khả năng nuôi và phát triển đa dạng các giống loài thủy sản có giá trị kinh tế cao như tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá nước ngọt,… Nhìn chung, với các lợi thế tự nhiên sẵn có, tỉnh Sóc Trăng có nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế biển tổng hợp.

Thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung trên địa bàn. Năm 2011, tổng giá trị sản xuất thủy sản (bao gồm nuôi trồng, khai thác và dịch vụ thủy sản) theo giá thực tế là 12.716,427 tỷ đồng, xuất khẩu thủy sản ước đạt 439.155 nghìn USD. Giá trị sản xuất của lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trong ngành thủy sản của tỉnh là lớn nhất, chiếm 85,2%, còn lại là lĩnh vực khai thác thủy sản chiếm 14,7%, dịch vụ thủy sản là 0,1%.

Nuôi trồng thủy sản là lĩnh vực chủ lực và đóng góp rất lớn trong hoạt động ngành thủy sản của tỉnh. Hiện nay, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh là 66.911 ha, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2002 – 2011 là 3,73 %/năm. Diện tích nuôi thủy sản mặn lợ là 44.369 ha, chiếm 66,3% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh, chủ yếu là nuôi tôm mặn lợ (tôm sú, tôm thẻ chân trắng). Diện tích nuôi thủy sản nước ngọt là 22.542 ha chiếm 33,4% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh, chủ yếu là nuôi các loài cá đen, tôm càng xanh, cá da trơn. Sản lượng NTTS đến năm 2011 đạt 119.375 tấn (trong đó sản lượng nuôi thủy sản mặn lợ đạt 52.664 tấn, nuôi thủy sản nước ngọt đạt 66.711 tấn), gấp 5 lần so với sản lượng năm 2002, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2002 – 2011 là 19,68 %/năm. Năm 2010, sản lượng nuôi tôm sú là 60.239 tấn, sản lượng cá tra là 25.200 tấn với năng suất 200 tấn/ha, sản lượng tôm thẻ chân trắng là 1.200 tấn với năng suất đạt 7,5 tấn/ha.

Hình thức nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh chủ yếu là nuôi trong ao, ruộng lúa với các đối tượng nuôi phong phú như: nhóm cá đen (trê, rô phi, chép, mè,…), cá tra, tôm càng xanh, cua, tôm sú, tôm thẻ chân trắng,… phân bố khắp các huyện/thị trên địa bàn tỉnh theo các vùng nuôi sinh thái mặn - lợ - ngọt. Nuôi tôm sú chiếm diện tích khá lớn trên 40.000 ha tập trung ở các huyện Vĩnh Châu, Mỹ Xuyên, Trần Đề, Cù Lao Dung,… chủ

(10)

yếu là nuôi thâm canh (năng suất bình quân 3,3 tấn/ha), bán thâm canh (năng suất bình quân 1,7 tấn/ha). Đây được xem là đối tượng chủ lực góp phần đáng kể trong phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh, tạo công ăn việc làm cho nhiều hộ dân trong những năm qua.

Sản lượng khai thác thủy sản toàn tỉnh năm 2005 đạt 29.235 tấn, trong đó chủ yếu là khai thác biển đạt 24.435 tấn và khai thác nội địa là 4.800 tấn; đến năm 2011, nghề khai thác biển tăng lên 46.737 tấn đưa tổng sản lượng khai thác thủy sản toàn tỉnh tăng lên 53.250 tấn, gấp 1,8 lần so với năm 2005. Số lượng tàu thuyền có động cơ tham gia đánh bắt thủy sản toàn tỉnh năm 2011 có 1.059 chiếc với tổng công suất 107.493 CV.

Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Sóc Trăng đến năm 2010 được tỉnh xây dựng từ năm 2001 và tiến hành rà soát quy hoạch năm 2008 đã góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, do tình hình chuyển biến rất nhanh của sản xuất cùng với sự phát triển kinh tế xã hội cả nước nói chung, tỉnh Sóc Trăng nói riêng, nhiều chỉ tiêu quan trọng của quy hoạch đã thay đổi không còn phù hợp so với quy hoạch cũ. Những năm gần đây, việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ các đối tượng thủy sản chủ lực như tôm sú, thẻ chân trắng, cá tra,… gặp không ít khó khăn do chất lượng con giống suy giảm, công tác quản lý nguồn gốc giống nhập tỉnh chưa chặt chẽ; tác động môi trường của các ngành kinh tế làm suy giảm chất lượng môi trường đất, nước,…; sự biến động của giá cả thị trường đầu vào, đầu ra; nguồn lực vốn huy động cho các vùng sản xuất tập trung chưa cao và chưa thật hiệu quả với tiềm năng của tỉnh,… đã làm ngành thủy sản nói chung trong đó có lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nói riêng luôn phải đối mặt với nguy cơ phát triển không bền vững.

Nhiều quy hoạch nhánh, dự án thủy sản chi tiết được lập để bổ sung, nhằm bắt kịp tiến độ sản xuất thủy sản đặc thù theo từng vùng phát triển. Tuy nhiên, vẫn chưa khái quát được bức tranh tổng thể của ngành thủy sản, hệ thống các giải pháp đặt ra không thể đảm bảo sự đồng bộ nhất quán trong công tác quy hoạch chung, gây nhiều khó khăn trong việc đưa ra các chủ trương, chính sách, định hướng phát triển trong nội bộ ngành thủy sản và các ngành kinh tế khác của tỉnh. Do đó, việc lập “Quy hoạch thủy sản tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” là việc cần thiết, cấp bách nhằm xây dựng được các phương án sản xuất hợp lý dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và chủ trương, định hướng của tỉnh để khai thác một cách hiệu quả tiềm năng sẵn có và hướng ngành thủy sản của tỉnh phát triển ổn định, bền vững 2) Các căn cứ pháp lý lập quy hoạch

- Quyết định số 150/2004/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;

- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;

- Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020;

- Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/03/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;

(11)

- Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020;

- Quyết định số 2374/QĐ-TTg ngày 28/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung cơ chế đầu tư xây dựng cảng cá loại II tại Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15/03/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020. Định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày 03/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển cây, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020;

- Quyết định số 124/QÐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ týớng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành Nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định 188/QĐ-TTg, ngày 13/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020;

- Quyết định 423/QĐ-TTg, ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020;

- Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 04/2008/NĐ-CP;

- Công văn số 1318/CLPT-PTV ngày 24/9/2008 của Viện Chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật trong lập quy hoạch;

- Quyết định số 56/2008/QĐ-BNN, ngày 29/4/2008 của Bộ NN&PTNT Ban hành Quy chế kiểm tra, chứng nhận nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững;

- Thông tư số 41/2010/TT-BNNPTNT ngày 05/7/2010 của Bộ NN&PTNT về Quy định việc kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản;

- Thông tư số 44/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2010 của Bộ NN&PTNT Quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi cá tra thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;

- Thông tư số 45/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2010 của Bộ NN&PTNT Quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm chân trắng thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;

- Quết định số 492/QĐHC-CTUBND ngày 22/6/2011 về việc phê dyệt đề án Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phát triển sản xuất vùng biển, ven biển tỉnh Sóc Trăng đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;

- Quyết định số 1503/QĐ-BNN-TCTS ngày 05/7/2011 Ban hành Quy phạm thực hành Nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam (VietGAP);

- Quyết định số 2310/QĐ-BNN-CB ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển chế biến thủy sản toàn quốc đến năm 2020;

- Thông tư số 89/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2011 của Bộ NN&PTNT về việc ban hành Danh mục khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn trong năm;

- Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

(12)

- Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng về việcphê duyệt chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

- Nghị định số 38/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;

- Quyết định số 1538/QĐHC-CTUBND ngày 30/12/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh, về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển nông nghiệp – nông thôn và Quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ lực ngành nông nghiệp và PTNT Sóc Trăng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

- Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 27/02/2012 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định về bảo vệ môi trường đối với lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;

- Công văn số 973/CTUBND-HC ngày 19/6/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng chủ trương Quy hoạch tổng thể ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;

- Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 29/6/2012 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định về quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;

- Quyết định số 140/QĐ-UBND ngày 09/7/2012 về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất bãi bồi ven biển tỉnh Sóc Trăng giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

3) Mục tiêu của quy hoạch a) Mục tiêu chung

Phát huy tối đa và có hiệu quả những lợi thế tiềm năng, lợi thế so sánh của các lĩnh vực nuôi trồng; khai thác; chế biến và dịch vụ thủy sản trên địa bàn tỉnh theo hướng ổn định và bền vững. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái, tăng thu nhập cho những hộ tham gia các hoạt động thủy sản.

Đánh giá đúng các nguồn lực, phân tích điểm mạnh điểm yếu; thời cơ, nguy cơ và thách thức. Xác định những chỉ tiêu quy hoạch phù hợp với tiềm năng và quan điểm phát triển mới trên cơ sở khoa học, phù hợp với chủ trương của tỉnh, cân đối với sự phát triển chung của vùng và cả nước.

b) Mục tiêu tiêu cụ thể

Đánh giá kết quả thực hiện Rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh đến năm 2010 trên các lĩnh vực Nuôi trồng, Khai thác và Chế biến thủy sản.

Xem xét, đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển nuôi trồng, khai thác, chế biến và các dịch vụ thủy sản trong thời gian qua, từ đó đưa ra các định hướng quy hoạch phát triển.

Xác định các vùng nuôi trọng điểm, đối tượng nuôi, loại hình nuôi; mô hình khai thác; hệ thống chế biến, dịch vụ thủy sản trên cơ sở quản lý hiệu quả.

Đưa ra các quan điểm, định hướng và các phương án nuôi trồng, khai thác, chế biến tiêu thụ và dịch vụ thủy sản trên địa bàn tỉnh mang tính khả thi đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo hướng hiệu quả - bền vững.

(13)

Đưa ra các giải pháp phát triển phù hợp với quy hoạch và tình hình sản xuất chung của địa bàn.

4) Phạm vi quy hoạch a) Không gian.

Giới hạn quy hoạch cho toàn bộ hoạt động thủy sản (Nuôi trồng thủy sản; Khai thác thủy sản; Bảo quản nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ thủy sản; Cơ sở hạ tầng và hậu cần dịch vụ nghề cá) trên địa bàn tỉnh phân bố đến đơn vị thành phố, thị xã, huyện và những vùng sản xuất tập trung.

b) Thời gian

Đánh giá số liệu hiện trạng sản xuất thủy sản của tỉnh giai đoạn 2002-2011, trong đó chia 2 giai đoạn để đánh giá là giai đoạn 2002-2006 và giai đoạn 2007-2011, lấy năm 2011 là năm mốc để đánh giá hiện trạng. Xây dựng quy hoạch mới thời kỳ 2012 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Các chỉ tiêu quy hoạch tính cho năm mốc 2015, 2020, 2030

5) Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng a) Cách tiếp cận.

Cách tiếp cận hệ thống đa ngành, đa cấp.

Sử dụng phương pháp tiếp cận trực tiếp và gián tiếp để thu thập các thông tin, số liệu có liên quan phục vụ cho công tác quy hoạch. Phân loại các nguồn thông tin, các loại tài liệu, số liệu cần thu thập để xử lý, phân tích nhanh, chính xác

b) Phương pháp thu thập số liệu.

Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các cấp, các ngành có liên quan về hiện trạng nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản của tỉnh.

Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp điều tra bảng hỏi để đánh giá hiện trạng sản xuất, những kết quả đạt được cũng như những khó khăn, tồn tại. Mẫu được chọn ngẫu nhiên để thu được số liệu khách quan, mang tính đại diện và có thể khái quát được vấn đề cần nghiên cứu.

c) Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp thống kê mô tả: Xử lý số liệu, mô tả và đánh giá hiện trạng phát triển thủy sản tỉnh Sóc Trăng;

Phương pháp tham vấn chuyên gia trên diện rộng và hẹp;

Phương pháp hội thảo thu thập ý kiến đóng góp;

Phương pháp phân tích SWOT: phân tích những thời cơ, thuận lợi; khó khăn, thách thức.

d) Kỹ thuật sử dụng.

Sử dụng các phần mềm Excel, SPSS để xử lý phân tích, đánh giá thông tin, số liệu.

Ứng dụng công nghệ GIS, sử dụng phần mềm chuyên dụng Mapinfo để xây dựng bản đồ, bố trí rõ ràng, thể hiện sinh động về mặt không gian ở hiện trạng và quy hoạch.

(14)

PHẦN I

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN NGÀNH THỦY SẢN TỈNH

SÓC TRĂNG

1.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường 1.1.1. Điều kiện tự nhiên

1.1.1.1. Vị trí địa lý

Sóc Trăng là một tỉnh ven biển của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có tọa độ địa lý từ 9°14’28’’ đến 9°55’30” vĩ độ Bắc, từ 105°34’16” đến 106°17’50” kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Tây và Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu, phía Đông Bắc giáp tỉnh Trà Vinh, phía Đông Nam giáp biển Đông. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 3.311,6 km2, dân số theo thống kê năm 2011 là 1.303.662 người với mật độ dân số 394 người/km2.

Hiện nay, tỉnh có 11 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Sóc Trăng, Thị xã Vĩnh Châu và các huyện Châu Thành, Kế Sách, Mỹ Xuyên, Mỹ Tú, Thạnh Trị, Ngã Năm, Trần Đề, Long Phú, Cù Lao Dung. Thành phố Sóc Trăng là trung tâm hành chính, phát triển kinh tế và văn hóa của tỉnh.

Tỉnh Sóc Trăng cách TP. Hồ Chí Minh 240km, cách TP. Cần Thơ 60km. Giao thông đường bộ, đường thủy đến các tỉnh thành trong vùng ĐBSCL khá thuận lợi qua tuyến Quốc lộ 1A, Quốc lộ 60, Quốc lộ Nam sông Hậu, Quản Lộ - Phụng Hiệp và tuyến đường thủy dọc sông Hậu. Ngoài ra, tỉnh có đường bờ biển dài hơn 72km với vùng biển rộng lớn tạo nhiều điều kiện phát triển thông thương nội địa cũng như quốc tế đến các nước trong khu vực Asean.

1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết

Sóc Trăng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, chịu ảnh hưởng của biển, quanh năm nóng ẩm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào.

Trong năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

Nhiệt độ: Nền nhiệt cao và ổn định qua các năm, trung bình từ 26 - 27°C, tổng tích ôn lớn (9.700°C/năm). Nhiệt độ trung bình giữa các tháng trong năm có sự biến động nhỏ, nhiệt độ tăng cao nhất từ tháng 3 - 6 hàng năm.

Nắng: Tổng lượng bức xạ trung bình tương đối cao trong năm đạt 140 - 150 kcal/cm2; tổng giờ nắng bình quân trong năm 2.292,7 giờ (cao khoảng 6,82 giờ/ngày), cao nhất thường vào tháng 3 là 290,1 giờ, thấp nhất thường vào tháng 9 là 141,5 giờ.

Độ ẩm không khí: Độ ẩm trung bình nhiều năm khoảng 84% (cao nhất vào mùa mưa 87-89%, thấp nhất vào mùa khô 77-78%).

Lượng mưa: Trung bình năm khoảng trên 2.000 mm, phân bố theo mùa rõ rệt.

Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11, chiếm trên 90% tổng lượng mưa cả năm. Trong mùa mưa, lượng mưa tập trung kết hợp với yếu tố lũ trên thượng nguồn sông Mekong (tháng 8-9) đã gây ngập ở một số vùng trũng trong tỉnh.

(15)

Gió:Tỉnh nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa nhiệt đới gồm gió mùa Đông Bắc (vào mùa khô) và gió mùa Tây Nam (vào mùa mưa):

+ Gió mùa Đông Bắc xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với hướng gió Đông xen kẽ hướng gió Đông Bắc. Chính hướng gió Đông đã góp phần đưa nước mặn từ biển Đông xâm nhập sâu vào các sông rạch trong các tháng mùa khô cũng như tác động thẳng vào bờ biển Đông Nam bộ làm vùng này bị xói lở mạnh.

+ Gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10, sự đến sớm hay muộn của gió Tây - Tây Nam góp phần quan trọng trong việc đến sớm hay muộn của những cơn mưa đầu mùa.

Dông, bão:Tỉnh Sóc Trăng nằm trong khu vực rất ít bị ảnh hưởng trực tiếp của bão. Vào các tháng 10, 11, 12 hàng năm bị ảnh hưởng của các cơn bão cuối mùa đổ bộ vào từ khu vực Nam Trung bộ, sức gió yếu và thiệt hại do bão gây ra không lớn.

Hiện tượng dông, lốc xảy ra tần suất nhỏ, những năm gần đây, lốc thường xảy ra ở Sóc Trăng. Lốc tuy nhỏ nhưng cũng gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.

1.1.1.3. Đặc điểm địa hình

Tỉnh Sóc Trăng nằm ở phía Nam của vùng cửa sông Hậu, có địa hình tương đối thấp và bằng phẳng, cao độ biến thiên từ 0,2 – 2,0 m so với mực nước biển. Nhìn chung, địa hình của tỉnh có dạng lòng chảo, cao ở phía giáp sông Hậu, phía giáp biển Đông và kênh Quản Lộ rồi thấp dần vào trong nội đồng. Tiểu địa hình có dạng gợn sóng không đồng đều, xen kẽ là những giồng cát có địa hình tương đối cao và những vùng thấp trũng nhiễm mặn, phèn.

Dựa vào địa hình có thể chia tỉnh Sóc Trăng thành 3 vùng như sau:

- Vùng địa hình cao: ven sông Hậu và ven biển, gồm TX. Vĩnh Châu và các huyện Trần Đề, Long Phú, Cù Lao Dung, cao trình từ 1,2 – 2 m, giồng cát cao đến 2m. Diện tích vùng này khoảng 60.000 ha.

- Vùng địa hình trung bình: gồm có thành phố Sóc Trăng và huyện Kế Sách, diện tích khoảng 80.000 ha.

- Vùng địa hình thấp: tập trung ở huyện Mỹ Tú, Châu Thành, Thạnh Trị, Ngã Năm và một phần phía Bắc huyện Mỹ Xuyên, thường bị ngập dài vào mùa mưa. Diện tích vùng này khoảng 160.000 ha.

Với địa hình bằng phẳng rất thuận lợi cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, tuy nhiên hạn chế chủ yếu là địa hình bị chia cắt khá mạnh bởi sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, phần nào gây trở ngại cho xây dựng kết cấu hạ tầng và giao thông đi lại đường bộ, nhiều nơi bị nhiễm mặn mùa khô, một số nơi bị úng ngập mùa mưa. Để đáp ứng yêu cầu sản xuất, cần phải đầu tư nhiều cho xây dựng, nâng cấp các công trình thủy lợi.

1.1.1.4. Hệ thống sông rạch, chế độ thủy văn

Tỉnh Sóc Trăng có hệ thống sông rạch chằng chịt. Các sông rạch trong tỉnh chịu tác động trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều biển Đông và nguồn nước từ thượng nguồn sông MeKong đổ về. Những tháng mùa khô nước từ thượng nguồn sông MeKong đổ về với lưu lượng trung bình 2.000 - 3.000 m3/giây và mùa mưa trung bình từ 7.000 - 8.000 m3/giây, đã làm giảm độ mặn nước biển khi xâm nhập vào nội địa thời gian mùa khô.

- Sông Hậu Giang: là một nhánh của sông Mekong chảy qua địa bàn tỉnh rồi đổ ra

(16)

biển Đông qua cửa Định An và Trần Đề. Đây là con sông chính cung cấp nguồn nước ngọt và phù sa bồi đắp cho đồng ruộng. Hệ thống sông Hậu chi phối sâu sắc đến chế độ thủy văn của tỉnh.

- Sông Mỹ Thanh: chảy qua huyện Mỹ Xuyên, TX. Vĩnh Châu và huyện Trần Đề rồi đổ ra biển Đông qua cửa Mỹ Thanh. Là nguồn cung cấp nước cho các hoạt động sản xuất trên địa bàn, giúp tiêu thoát nước trong mùa mưa, mặt khác là kênh dẫn nước mặn vào các khu nuôi thủy sản trong mùa khô.

- Hệ thống kênh đào: Quản Lộ - Phụng Hiệp, Ba Rinh - Tà Liêm, Cái Côn, Rạch Vọp, Tiếp Nhật... làm nhiệm vụ dẫn ngọt, rửa phèn, mặn. Hầu hết hệ thống kênh đào này được hình thành từ lâu đời và ngày càng được quan tâm phát triển với nhiều chương trình lớn như: Chương trình ngọt hóa Bán đảo Cà Mau, Chương trình ven biển Đông, trong đó có các Dự án như Ba Rinh - Tà Liêm, Tiếp Nhật - Long Phú, Dự án Kế Sách,...

- Sông rạch tỉnh Sóc Trăng đa phần thuộc vùng ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều, cao độ mực nước của hai đỉnh triều và hai chân triều không bằng nhau. Đỉnh triều cao nhất là 160 cm (vào tháng 10, 11), thấp nhất là 123 cm (vào tháng 5, 8), chân triều cao nhất là -24 cm (tháng 11), thấp nhất là -103 cm (tháng 6), biên độ triều trung bình từ 194 – 220 cm.

- Nguồn nước trên hệ thống sông rạch tỉnh Sóc Trăng là kết quả của sự pha trộn giữa lượng mưa tại chỗ, nước biển và nước thượng nguồn sông Hậu đổ về. Dòng chảy vùng cửa sông Hậu khá mạnh vào mùa mưa, ảnh hưởng ra xa quá 4 hải lý, đây cũng là thời kỳ mùa lũ ở sông Hậu. Dòng tổng hợp ven bờ khoảng 1m/s. Dòng hải lý theo mùa và dòng chảy ven bờ lấn át dòng chảy sông tại vùng cửa Định An – dòng chảy theo hướng Tây – Nam là chủ yếu trong mùa khô và theo hướng Đông – Bắc trong mùa mưa.

- Do ảnh hưởng bởi dòng chảy thủy triều nên nước trên các kênh sông trong năm bị nhiễm mặn vào mùa khô, độ mặn đạt giá trị cao nhất thường vào tháng 4 hàng năm. Vào mùa mưa nước sông được ngọt hóa, có thể sử dụng cho tưới nông nghiệp. Phần sông rạch giáp biển bị nhiễm mặn quanh năm, do đó không thể phục vụ tưới cho nông nghiệp, nhưng bù lại nguồn nước mặn, lợ ở đây lại tạo thuận lợi trong việc nuôi trồng thủy sản.

1.1.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên a) Tài nguyên đất

* Phân loại đất

Theo các kết quả nghiên cứu cho thấy tỉnh Sóc Trăng gồm 6 nhóm đất chính.

Bảng 1.1: Thống kê các loại đất chính tỉnh Sóc Trăng

TT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Phân bố

1 Đất cát 8.491 2,65 Dọc ven biển TX. Vĩnh Châu, H. Mỹ Xuyên.

2 Đất phù sa 6.372 2,00 Tập trung ở các huyện Kế Sách, Mỹ Tú.

3 Đất gley 1.076 0,33 Các xã phía Bắc huyện Kế Sách

4 Đất mặn 158.547 49,50 Tập trung với diện tích lớn ở TX. Vĩnh Châu, H.

Long Phú và Mỹ Xuyên.

5 Đất phèn 75.823 23,70 Tập trung thành diện tích lớn ở các huyện Mỹ Tú, Ngã Năm, Mỹ Xuyên và một phần ở Thạnh Trị, TX. Vĩnh Châu.

6 Đất nhân tác 46.146 21,82 Tập trung nhiều nhất ở huyện Kế Sách và Long Phú.

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020)

(17)

Đất đai trong tỉnh Sóc Trăng thuộc loại trầm tích hỗn hợp sông biển, có hàm lượng sét cao, chứa nhiều chất hữu cơ. Do nằm trong vùng ảnh hưởng mặn, có nhiều vùng trũng, khó tiêu thoát, nên phần lớn đất đai bị nhiễm mặn và chua phèn. Diện tích đất mặn và phèn không những ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất nông nghiệp, mà còn ảnh hưởng đến nguồn nước sử dụng cho tưới tiêu cũng như cung cấp cho ăn uống và sinh hoạt (đất phèn hoạt động và đất phèn tiềm tàng là nguồn gốc gây ra nước chua), đặc biệt là thời kỳ đầu mùa mưa.

b) Tài nguyên nước

* Nguồn nước mặt

Với lượng mưa trung bình hàng năm lớn 2.025,4 mm (lớn nhất trong các tỉnh ĐBSCL), hệ thống sông rạch khá dày đặc với các sông lớn là sông Hậu, sông Mỹ Thanh… cùng với hệ thống kênh đào như kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp, Ba Rinh - Tà Liêm, kinh Cái Côn, Rạch Vọp, Tiếp Nhật… nên Sóc Trăng có nguồn nước mặt khá phong phú. Ngoài ra, trên lãnh thổ Sóc Trăng còn có rất nhiều ao hồ được phân bố rộng khắp trên địa bàn, nơi dự trữ nguồn nước mặt vào mùa khô.

* Nguồn nước ngầm

Nước ngầm mạch sâu từ 100 - 180m, có trữ lượng khá phong phú (350.000 m3/ngày đêm) chất lượng nước tốt, có thể sử dụng cho sinh hoạt. Nước ngầm mạch nông từ 5 - 30m lưu lượng phụ thuộc vào nguồn nước mưa, nước bị ô nhiễm mặn vào mùa khô.

c) Tài nguyên thủy sinh vật và nguồn lợi thủy sản

* Tài nguyên thủy sinh vật Khu vực ven sông Hậu:

- Thực vật nổi: Đã xác định được 85 loài tảo hiện diện, trong đó 43 loài thuộc ngành tảo silic, 17 loài thuộc ngành tảo lục, 14 loài thuộc ngành tảo lam, và 11 loài thuộc ngành tảo mắt. Riêng ngành tảo giáp không thấy xuất hiện trên các thủy vực này.

- Động vật nổi: Đã xác định được 72 loài, trong đó lớp trùng bánh xe Rotatoria có số loài cao nhất 22 loài (30,55%), lớp phụ chân chèo Copepoda 19 loài (26,38%), Cladocera 16 loài (22,22%), Ngành Protozoa 8 loài (11,11%), Ostracoda 3 loài (4,16%), Ấu trùng Mollusca 2 loài (7,77%), ấu trùng Giun nhiều tơ và ấu trùng tôm, cua cùng có 1 loài (1,38%).

- Động vật đáy: Đã định danh được 32 loài động vật đáy phân bố, chiếm ưu thế là ngành Arthropoda; kế đến là ngành Mollusca với các loài thuộc lớp Gastropoda. Mật độ động vật đáy mùa khô có xu hướng cao hơn mùa mưa, mật độ trung bình cao nhất vào đợt đầu mùa khô (3/04) với 263con/m2 và cũng có sinh khối cao nhất là 25,32g/m2 với nhóm Bivalvia chiếm đa số; kế đến là đợt tháng 5/04 với 253con/m2 và sinh khối đạt 11,52g/m2.

Vùng ngọt hóa khu hệ động, thực vật phiêu sinh nước ngọt chiếm ưu thế cả về thành phần loài và số lượng. Khu hệ động vật đáy gồm những loài gốc biển như các loài giun nhiều tơ, các loài giáp xác có thể thích ứng tồn tại, sinh sản và phát triển trong môi trường nước ngọt, chúng chiếm ưu thế cả về thành phần và số lượng. Các loài động vật đáy như ốc, hến có nguồn gốc nước ngọt chỉ mới hình thành ở một số điểm khu vực gần cửa sông với số lượng không nhiều.

(18)

Vùng biển tỉnh Sóc Trăng có 149 loài thực vật phiêu sinh, 62 loài động vật phiêu sinh và 34 loài sinh vật đáy.

* Nguồn lợi thủy sản

Tỉnh Sóc Trăng có bờ biển chạy dài 72 km với 3 cửa sông chính là cửa Định An, cửa Trần Đề (sông Hậu) và cửa Mỹ Thanh (sông Mỹ Thanh) là nơi trú ngụ của nhiều loại thủy, hải sản nước lợ và nước mặn có giá trị kinh tế, qua điều tra xác định có 661 loài cá, 35 loài tôm trong đó có cả các loài tôm hùm, tôm rồng, 23 loài mực gồm các họ mực nang, mực ống và mực sim, ngoài ra còn có nhiều loài cua, ghẹ và nhuyễn thể khác. Khả năng khai thác hải sản gần bờ có thể được trên 20 nghìn tấn năm, ngoài ra còn có điều kiện vươn ra khai thác xa bờ để tăng sản lượng và hiệu quả khai thác lên hơn nữa.

d) Tài nguyên rừng

Diện tích rừng hiện có của tỉnh Sóc Trăng đến năm 2012 là 10.207 ha, gồm rừng sản xuất 4.499,5 ha, rừng phòng hộ 5.443 ha và rừng đặc dụng 264,6 ha (Theo Kết quả kiểm kê đất năm 2012, Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Sóc Trăng). Rừng sản xuất tập trung chủ yếu ở các phân trường lâm nghiệp các huyện Mỹ Tú, Ngã Năm, Châu Thành, phát triển theo mô hình nông lâm nghiệp. Rừng phòng hộ tập trung chủ yếu ở Thị xã Vĩnh Châu, huyện Cù Lao Dung và Trần Đề, đây là rừng ngập mặn ven biển có vai trò quan trọng góp phần chống xói mòn, chắn sóng, ngăn mặn hóa, cân bằng hệ sinh thái khu vực cửa sông. Rừng đặc dụng hiện chỉ có ở huyện Mỹ Tú.

Diện tích rừng năm 2012 giảm 1.977,8 ha so với năm 2005, chủ yếu là do chuyển đổi đất rừng sản xuất sang diện tích đất trồng lúa, trồng cây, nuôi trồng thủy sản,… Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, phát triển diện tích đất rừng sản xuất lên 5.171 ha, đất rừng phòng hộ lên 6.368,1 ha, chú trọng đến quỹ đất bãi bồi ven biển và ven cửa sông chưa sử dụng để phát triển diện tích rừng ngập mặn vành đai là khung trong kế hoạch thích ứng biến đổi khí hậu của tỉnh.

1.1.1.6. Phân vùng sinh thái nuôi thủy sản tỉnh Sóc Trăng

Nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng khá đa dạng và phong phú theo từng vùng canh tác. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên và đặc điểm nghề nuôi thủy sản, có thể phân vùng sinh thái nuôi thủy sản của tỉnh Sóc Trăng thành 3 vùng như sau:

Vùng 1: vùng nước ngọt quanh năm (độ mặn < 4‰): gồm các huyện Thạnh Trị, Ngã Năm, Mỹ Tú, Kế Sách, Châu Thành, Long Phú và TP. Sóc Trăng. Đây là vùng tiếp nhận nguồn nước ngọt từ sông Hậu và kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp dẫn về từ đó thông qua các kênh rạch phân bố nước mặt cho khắp vùng.

Vùng này thích hợp phát triển nuôi thủy sản nước ngọt với các đối tượng như tôm càng xanh, cá rô đồng, rô phi, cá tra,… nuôi chuyên canh trong ao đất, hoặc xen canh, luân canh, nuôi kết hợp trong ruộng và mương vườn.

Vùng 2: vùng ngọt vào mùa mưa, mặn vào mùa khô: gồm huyện Mỹ Xuyên, một phần TX. Vĩnh Châu tiếp giáp huyện Mỹ Xuyên, một phần huyện Trần Đề tiếp giáp huyện Long Phú, TP. Sóc Trăng và Mỹ Xuyên. Đây là vùng chịu ảnh hưởng của nước mặn vào mùa khô theo cửa sông Mỹ Thanh, cửa Trần Đề xâm nhập sâu vào nội đồng thông qua các tuyến kênh rạch.

Vùng này thích hợp cho luân canh lúa – tôm, đối tượng chủ yếu là tôm sú, hình

(19)

thức nuôi chủ yếu là QCCT.

Vùng 3: vùng mặn quanh năm (độ mặn > 4‰): gồm TX. Vĩnh Châu và một phần huyện Cù Lao Dung, Trần Đề tiếp giáp với biển Đông và bị xâm nhập mặn quanh năm.

Thích hợp phát triển NTTS mặn lợ. Các đối tượng chủ yếu như: tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá nước lợ, cua, artemia, nhuyễn thể. Phương thức nuôi QCCT, BTC, TC.

1.1.2. Điều kiện môi trường

1.1.2.1. Chất lượng môi trường nước

Theo nguồn số liệu khảo sát của Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng hàng năm và kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh, diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 – 2012 như sau:

 pH

Trong giai đoạn 2006 - 2012, giá trị trung bình thông số pH đều trong giá trị giới hạn của QCVN 08:2008/BTNMT, dao động qua các năm từ 6,5 đến 8,2. Giá trị pH trung bình 7 năm là 7,3.

 Độ mặn

Các tuyến kênh rạch trên địa bàn tỉnh chịu ảnh hưởng lớn của xâm nhập mặn, đặc biệt là vào các tháng mùa khô. Vào mùa khô, trên sông Hậu tại An Thạnh 3 cách cửa Trần Đề 10 km qua quan trắc nhiều năm giá trị độ mặn cao nhất dao động trên 20‰, tháng 4 năm 2012 là 30,9‰; tại Phong Nẫm cách cửa sông 50 km giá trị độ mặn cao nhất ghi nhận là 1,3‰.

Đối với các khu vực trong nội đồng, độ mặn trung bình năm dao động từ 0 - 25‰, độ mặn trên 4‰ chủ yếu ở các huyện ven biển như Cù Lao Dung, Trần Đề, TX.

Vĩnh Châu…, các huyện sâu bên trong nội đồng, mặn chỉ xâm nhập vào mùa khô với giá trị dưới 1,2‰.

 Oxy hòa tan (DO)

Qua các năm 2006 - 2012, hầu hết thông số DO có giá trị trung bình đạt ≤ 5,5 mg/l, đáp ứng về cơ bản mục đích thủy lợi theo QCVN 08:2008 cột B1. Hàm lượng oxy hòa tan thấp chủ yếu ở các tuyến kênh đo gần các khu dân cư, chợ, đặc biệt các thủy vực ở thành phố Sóc Trăng, hàm lượng DO luôn nhỏ hơn 4 mg/l, lưu lượng dòng chảy ở các khu vực này yếu, dễ bị ô nhiễm cục bộ.

 Nhu cầu oxy sinh - hóa học (BOD5, COD)

Giá trị BOD5, COD giai đoạn 2006 – 2012 trung bình hầu hết đều cao hơn giá trị giới hạn của QCVN 08:2008/BTNMT cột A2; dao động qua các năm từ 13,4 – 32,3 mg/l đối với BOD5, từ 20,1 – 99,7 mg/l đối với COD. Tuy nhiên, kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng BOD5, COD có chiều hướng giảm dần qua các năm.

 Hàm lượng các muối dinh dưỡng chứa Nitơ

Hàm lượng Nitrat của nước mặt qua các năm 2006 - 2012 nhìn chung thấp hơn giá trị giới hạn của QCVN 08:2008/BTNMT, cột B1, dao động trung bình qua các năm

(20)

từ 0,9 – 9,8 mg/l qua các năm (giá trị trung bình 7 năm là 3,0 mg/l) và có sự khác biệt không lớn giữa các mùa trong năm.

Kết quả phân tích các mẫu nước mặt cho thấy trong hàm lượng amoni đa số vượt giá trị giới hạn của QCVN 08:2008/BTNMT cột A2, cột B1, dao động qua các năm từ 0,4 – 1,1 mg/l và có giá trị trung bình 7 năm là 0,8 mg/l; nước mặt các khu vực ở thành phố Sóc Trăng đều có giá trị cao hơn và vượt quy chuẩn cho phép so với các khu vực khác ở các huyện.

Hàm lượng Nitrit luôn vượt chuẩn cho phép nhiều lần, kết quả quan trắc cho thấy trong 7 năm (2006 - 2012) hàm lượng Nitrit trung bình 6,8 mg/l.

 Hàm lượng muối dinh dưỡng Phosphat

Thông số Phosphat bắt đầu được quan trắc từ năm 2010, qua kết quả quan trắc hàm lượng phosphat trung bình năm trong nước mặt đều vượt giới hạn cho phép theo QCVN 08: 2008 cột A2, B1 nhiều lần, hàm lượng trung bình là 1,3 mg/l.

 Coliform

Giá trị Coliform tiến hành quan trắc từ năm 2009 đến nay, trung bình các năm đều vượt từ 1,5 đến trên 150 lần giá trị giới hạn của QCVN 08:2008/BTNMT cột A2, B1. Giá trị Coliform trung bình năm 330.120 MPN/100ml.

1.1.2.2. Đánh giá môi trường tại các vùng nhạy cảm

Nguồn nước mặt của tỉnh Sóc Trăng chịu chi phối bởi các tuyến kênh, sông chính gồm: sông Hậu, sông Mỹ Thanh, kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp, các kênh trục cấp và tiêu nước Cái Trâm, Rạch Vọp, Số Một, 30/4, Saintard, Tiếp Nhật, Nhu Gia, Cái Trầu – Phú Lộc, Vĩnh Lộc,… Các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, nuôi thủy sản, giao thông, dân cư,… trên địa bàn tỉnh đã tạo ra lượng chất thải lớn, các hệ thống qua xử lý hoặc không xử lý đều tiêu thoát nước thải vào các kênh dẫn nội đồng gây suy giảm chất lượng nguồn nước mặt, ảnh hưởng đến sự phát triển chung.

 Hoạt động sản xuất công nghiệp

Theo thống kê đến năm 2011, trên toàn địa bàn tỉnh hiện có 7.028 cơ sở sản xuất công nghiệp. Các cơ sở nằm ngoài khu/cụm công nghiệp đa phần nhỏ lẻ và phân tán, nằm xen kẽ trong các khu dân cư dẫn đến công tác kiểm soát nguồn thải và lượng nước thải thường gặp rất nhiều khó khăn. Hệ thống xử lý nước thải của các cơ sở này còn kém, một số cơ sở sản xuất xử lý sơ bộ qua các bể lắngrồi qua hệ thống thoát nước đô thị thải trực tiếp vào các kênh rạch. Một số đoạn kênh rạch dẫn nước trong tỉnh đang bị ô nhiễm nặng như sông Santard, kênh Maspero, kênh Xáng, kênh Sóc Trăng – Phụng Hiệp, kênh 30/4...

Khu công nghiệp An Nghiệp: các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực như: chế biến thủy sản, sản xuất bao bì, chế biến thức ăn gia súc, sản xuất các sản phẩm phục vụ nuôi trồng thủy sản… nguồn tiếp nhận nước thải của khu công nghiệp là kênh 30/4 và kênh Thẻ 25 với lượng nước thải ra khoảng 1.000 – 1.500 m3/ngày (số liệu thống kê năm 2009). Từ năm 2009, khu công nghiệp đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung, tuy nhiên, số doanh nghiệp trong khu công nghiệp được xây dựng và đưa vào hoạt động ngày một tăng, khối lượng nước xả thải ra sẽ tăng lên dẫn đến quá tải trong việc xử lý và tải lượng cho các kênh/sông tiếp nhận, dễ gây ô nhiễm cục bộ.

(21)

Khu vực cửa sông, ven biển của tỉnh hiện tại chỉ có một khu cảng cá Trần Đề đã được đầu tư và đi vào hoạt động từ năm 2004, hiện khu cảng có 14 doanh nghiệp hoạt động. Hàng ngày, lượng nước thải phát sinh từ khu cảng vào khoảng 500 – 700 m3/ngày.

Trước năm 2009, hệ thống xử lý nước thải của khu cảng không hoạt động, nước thải trực tiếp đổ ra sông Hậu làm suy giảm chất lượng nguồn nước sông. Hiện nay, hệ thống xử lý nước thải đang đi vào hoạt động ổn định giúp giảm thiểu hàm lượng chất ô nhiễm từ nước thải đổ ra. Ngoài lượng nước thải phát sinh, lượng chất thải rắn phát sinh hàng ngày tại khu vực vào khoảng 500 – 1.000 kg/ngày. Hiện tại, do tại khu cảng chưa có bãi rác tập trung nên các cơ sở xử lý chất thải rắn phát sinh bằng hình thức như: thu gom và thiêu hủy để giảm thể tích chiếm chỗ, thải tấp vào mé bờ hoặc thải trực tiếp vào sông Hậu.

 Hoạt động sản xuất nông nghiệp

Diện tích đất canh tác nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất trong quỹ đất tự nhiên của tỉnh, tập trung ở các huyện ngọt hóa đầu nguồn như Mỹ Tú, Thạnh Trị, Châu Thành, Ngã Năm,… Hoạt động sản xuất nông nghiệp gây ảnh hưởng đến chất lượng nước tại các kênh dẫn nội đồng do sử dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật không đúng quy cách. Tình trạng này hiện còn khá phổ biến trong nông dân, nhất là thuốc diệt ốc bưu vàng, diệt cá, chuột,... đây là loại thuốc cực độc đối với người và sinh vật, có thời gian phân hủy chậm. Hàng năm, một lượng rất lớn phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật đưa vào môi trường, dưới tác động của nước mưa chảy tràn, lượng hóa chất dư thừa này sẽ thâm nhập vào môi trường nước mặt gây ô nhiễm nguồn nước.

Hoạt động chăn nuôi khá phát triển trên địa bàn tỉnh. Tổng lượng chất thải trực tiếp do gia súc và gia cầm thải ra môi trường tăng qua mỗi năm, ước tính khoảng 1.367.606 kg chất thải rắn và 686.285 kg nước thải năm 2009. Lượng chất thải tuy phát sinh khá lớn nhưng chỉ khoảng 70% lượng chất thải rắn, 65% lượng nước thải (nước tiểu của gia cầm, gia súc; nước rửa chuồng trại) được xử lý bằng hình thức túi Biogas hoặc thải vào ao cá. Còn lại đều được thải trực tiếp ra môi trường các ao, kênh mương thoát nước, gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường, tạo điều kiện lan truyền dịch bệnh, nhất là trong giai đoạn xuất hiện nhiều dịch bệnh gia cầm gia súc.

 Hoạt động nuôi trồng thủy sản

Tác động của hoạt động nuôi trồng thủy sản đến môi trường nói chung thông qua:

- Lượng thức ăn dư thừa có trong ao, vuông nuôi.

- Cặn bẩn, chất bài tiết của vật nuôi, hóa chất xử lý ao nuôi, dư lượng thuốc phòng trị bệnh… tích tụ lâu ngày trong lớp bùn đáy ao bị xáo trộn, đưa vào nguồn nước gây nhiễm bẩn hoặc ô nhiễm cho nguồn nước.

- Khu nuôi không có hệ thống xử lý nước hoặc hệ thống xử lý kém hiệu quả.

- Phát triển ao nuôi tự phát không theo quy hoạch làm giảm diện tích và mật độ cây trồng khu vực vùng đệm tuyến đê ngăn mặn, giảm khả năng hấp thu các chất lơ lửng và chất bẩn trong nước dẫn đến giảm khả năng tự làm sạch nguồn nước.

Ở các huyện vùng ngọt, hiện nay, hoạt động nuôi thủy sản quy mô nhỏ, chủ yếu là cá ao mương vườn; nuôi cá tôm TC-BTC và các cơ sở ương dưỡng giống cá, thủy đặc sản chiếm tỉ lệ nhỏ phân tán trong các khu dân cư, sản xuất nông nghiệp. Nước thải ra từ các hộ nuôi và cơ sở ương dưỡng hầu hết chưa đảm bảo khâu xử lý đã góp phần làm suy giảm chất lượng nước mặt. Bên cạnh đó, nguồn nước cấp phục vụ cho các hoạt động

(22)

này từ các kênh dẫn đồng thời cũng là kênh thoát của các hoạt động sản xuất khác xung quanh gây ảnh hưởng cho đối tượng nuôi và dễ tích tụ mầm bệnh lây nhiễm.

Diện tích nuôi tôm ở các huyện ven biển những năm trước khá phát triển, mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân. Tuy nhiên những năm gần đây, tình hình nhiễm bệnh trên các ao tôm lan rộng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và làm ô nhiễm môi trường nước.

Thực trạng cho thấy, đối với hoạt động nuôi thủy sản và sản xuất giống thủy sản cần định hướng quy hoạch theo vùng tập trung có sự bố trí phù hợp để dễ kiểm soát nguồn nước cấp và thoát, đầu tư hạ tầng thủy lợi chuyên và hoàn thiện hệ thống xử lý nước đạt tiêu chuẩn, có như vậy mới tạo điều kiện tối ưu phát triển ổn định và hiệu quả.

1.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, môi trường a) Những thuận lợi, cơ hội

Tỉnh Sóc Trăng có vị thế địa lý khá thuận lợi, dễ dàng thông thương với các tỉnh thành trong vùng ĐBSCL qua tuyến đường thủy dọc sông Hậu và tuyến đường bộ trục chính Quốc lộ 1A. Phía Đông của tỉnh giáp biển thuận lợi vận tải hàng hải ra các nước khu vực và phát triển kinh tế biển.

Tiềm năng diện tích đất phục vụ cho NTTS tương đối lớn. Nghề nuôi thủy sản được phân bố theo các vùng sinh thái mặn - lợ - ngọt với các đối tượng nuôi phong phú và đa dạng như cá rô, tôm càng xanh, cá tra, tôm sú, tôm thẻ chân trắng,... Vùng sản xuất thủy sản mặn lợ diện tích lớn, tập trung tạo điều kiện để phát triển sản xuất thủy sản hàng hóa lớn.

Nghề khai thác thủy sản của tỉnh có điều kiện phát triển theo các tuyến sông lớn và khai thác khu vực nội đồng vào mùa nước lũ. Bên cạnh đó là tiềm năng đánh bắt xa bờ với ngư trường Đông Nam bộ rộng lớn.

Điều kiện khí hậu, thủy văn, địa hình tương đối ổn định, ít bị ảnh hưởng của các tai biến thiên nhiên, nền nhiệt độ cao,… có hệ thống sông kênh tương đối tốt phủ khắp tỉnh là những điều kiện phù hợp cho sự phát triển nghề nuôi trồng thủy sản và sản xuất giống theo đa dạng các vùng sinh thái.

Nước mặt trên các sông lớn như sông Hậu, sông Mỹ Thanh,… dòng chảy sông được lưu thông liên tục, chất lượng nước sông nhìn chung còn đảm bảo cho sự phát triển các giống loài thủy sản cũng như là nguồn cung cấp nước cho các khu nuôi thủy sản tập trung, nuôi xen trong nội đồng.

b) Những khó khăn, thách thức

Do kiến tạo địa hình của tỉnh có nét đặc thù là cao phía ngoài và thấp trũng phía trong, do vậy xuất hiện hiện tượng ngập úng vào mùa mưa gây khó khăn cho việc cấp thoát nước, thiếu tính chủ động trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản.

Hệ thống thủy lợi cần được chú trọng đầu tư hơn, thường xuyên nạo vét, đào mới giúp cho việc tiêu thoát nước nhanh chóng hơn, hạn chế tình trạng ngập úng mùa mưa lũ, đáp ứng yêu cầu đa mục tiêu sản xuất.

Nguồn nước mặt tại các tuyến kênh nội đồng hiện nay bị phú dưỡng các chất hữu cơ, ô nhiễm vi sinh tương đối cao. Tình trạng xả nước thải ở các khu công nghiệp, hoạt động chăn nuôi, trồng lúa, nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm canh,... ra môi trường vẫn chưa đảm bảo hệ thống xử lý nước trước khi thải cũng góp phần làm nguồn nước bị ô

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan