• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ"

Copied!
77
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Tiểu Ngọc TS. Hoàng Quang Thành Lớp: K47B QTKD TH

Niên khóa: 2013 – 2017

Huế, 05/2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

Lời Câm Ơn

Khĩa luên tốt nghiệp này được hồn thành là kết quâ của một quá trình học têp, rèn luyện và trao dồi kiến thức kết hợp với quá trình thực têp täi Cơng ty Cổ phỉn may xuçt khèu Huế

Gỉn bốn tháng thực têp täi Cơng ty là một không thời gian vơ cùng quý giá. Thơng qua đợt thực têp này tơi mới cĩ điều kiện tìm hiểu thực tế, so sánh những kiến thức đã học trên giâng đường Đäi học với thực träng áp dụng ở Cơng ty, từ đĩ đúc kết cho mình những bài học bổ ích.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn såu sắc đến quý thỉy cơ Trường Đäi học Kinh Tế Huế, đặc biệt là giáo viên hướng dén TS. Hồng Quang Thành đã tên tình chỉ bâo, giúp đỡ và täo điều kiện cho tơi hồn thành bài khĩa luên tốt nghiệp này.

Tơi cũng xin chån thành câm ơn Ban lãnh đäo Cơng ty cổ phỉn may xuçt khèu Huế cùng các cơ chú, các anh chị phịng Kế Tốn và phịng Kế Hộch đã nhiệt tình giúp đỡ, täo điều kiện thuên lợi cho tơi trong suốt thời gian thực têp täi Cơng ty.

Sau cùng, tơi xin chân thành câm ơn tçt câ bän bè cũng những người thån đã luơn quan tåm, động viên và ủng hộ tơi trong suốt thời gian thực têp.

Do thời gian thực têp cĩ hän, kiến thức trình độ chuyên mơn cũng như kinh nghiệm của bân thân cịn nhiều hän chế nên bài khĩa luên này khơng tránh khỏi những sai sĩt. Rçt mong sự thơng câm và đĩng gĩp ý kiến của quý thỉy cơ giáo để bài khĩa luên này được hồn thiện hơn.

Một lỉn nữa xin chân thành câm ơn!

Huế, tháng 5 nëm 2017

Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Tiểu Ngọc

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ... i

MỤC LỤC ... ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ... v

DANH MỤC BẢNG BIỂU ... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ... vii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ... viii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ... 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU... 2

2.1. Mục tiêu tổng quát ... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ... 2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần May Xuất Khấu Huế. .. 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu: ... 3

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 3

5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN ... 4

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH ... 5

1.1. Lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động SXKD của DN ... 5

1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN ... 5

1.1.2. Hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp ... 6

1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ... 10

1.1.4. Các yêu cầu cơ bản về đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ... 11

1.1.5. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ... 12

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp ... 14

1.1.7. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ... 19

1.2. Một số vấn đề thực tiễn về hiệu quả SXKD của các Doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam. ... 25

1.2.1. Khái quát chung ngành dệt may Việt Nam ... 25

1.2.2.Thị trường hàng dệt may Việt Nam ... 26

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ ... 28

2.1. Tổng quan về công ty cổ phần may xuất khẩu huế ... 28

2.1.1. Thông tin chung về Công ty ... 28

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ... 28

2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty và chức năng,nhiệm vụ của các bộ phận ... 30

2.2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ... 30

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ... 32

2.3. Quá trình sản xuất ở Công ty ... 34

2.3.1. Đặc điểm sản phẩm ... 34

2.3.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ ... 34

2.4. Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của Công ty ... 35

2.4.1. Tình hình lao động của Công ty. ... 35

2.4.2. Tình hình tài chính của Công ty ... 39

2.5.Tình hình hoạt động và kết quả SXKD của Công ty ... 43

2.5.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. ... 43

2.5.2. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty ... 45

2.6. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ... 51

2.6.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ... 51

2.6.2. Hiệu quả sử dụng lao động... 55 2.6.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp khác 56

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

2.7. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty ... 58

2.7.1.Những thành tựu đạt được ... 59

2.7.2. Những tồn tại và hạn chế ... 59

2.7.3. Nguyên nhân của các hạn chế ... 60

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ... 61

3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. ... 61

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty ... 61

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 66

1. KẾT LUẬN ... 66

2. KIẾN NGHỊ ... 66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO... 68

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CP QLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp SXKD : Sản xuất kinh doanh

TNDN : Thu nhậo doanh nghiệp LNST : Lợi nhuận sau thuế LNTT : Lợi nhuận trước thuế

DT : Doanh thu

VKD : Vốn kinh doanh

Tỷ lệ TTHH : Tỷ lệ thanh toán hiện hành TSLĐ : Tài sản lưu động

TSCĐ : Tài sản cố định VCSH : Vốn chủ sở hữu NSLĐ : Năng suất lao động VLĐ : Vốn lưu động NVL : Nguyên vật liệu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty qua 3 năm (2014-2016) ... 36 Biểu đồ 2.1: Quy mô lao động của Công ty giai đoạn 2014 - 2016 ... 37 Bảng 2.2: Tình hình tài chính của Công ty qua 3 năm (2014-2016) ... 40 Bảng 2.3: Tình hình sản xuất các loại sản phẩm của Công ty qua 3 năm (2014-2016) ... 43 Bảng 2.4: Tình hình doanh thu các loại sản phẩm của Công ty qua 3 năm (2014-2016) ... 46 Bảng 2.5: Tình hình chi phí sản xuất kinh của Công ty qua 3 năm (2014-2016) .. 48 Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty qua 3 năm 2014 - 2016 .... 52 Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty qua 3 năm 2014 - 2016 ... 54 Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty qua 3 năm 2014 - 2016 55 Bảng 2.9: Hiệu quả tổng hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ... 58

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Quy mô lao động của Công ty giai đoạn 2014 - 2016 ... 37 Biểu đồ 2.2: Biến động về giá trị tài sản của Công ty giai đoạn 2014 -2016 . 41 Biểu đồ 2.3: Tình hình sản xuất của các loại sản phẩm của Công ty ... 44 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Công ty cổ phần May Xuất khẩu Huế ... 31

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần may xuất khấu Huế" giai đoạn 2014-2016 được thực hiện với mục đích:

- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về kết quả, hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.

-Phân tích, đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần may xuất khẩu Huế giai đoạn 2014-2016.

-Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của công ty trong thời gian tới.

Cơ sở dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu:

- Số liệu thu thập qua 3 năm 2014-2016 tại Công ty thông qua các báo cáo tài chính, các sổ sách chứng từ của các phòng ban của Công ty: phòng Kế hoạch, phòng Kế toán. Thông qua sự giúp đỡ của cán bộ lãnh đạo, nhân viên công ty.

- Bài viết của nhiều tác giả về việc nghiên cứu đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh được tập hợp từ nhiêu nguồn sách, báo, internet…

- Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp thống kê để làm rõ vấn đề nghiên cứu của đề tài.

Đề tài gồm 3 phần:

PHẦN I: GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề và trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU GỒM 3 CHƯƠNG

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may xuất khẩu Huế trong gian đoạn 2014-2016

Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần may xuất khẩu Huế.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ngày nay may mặc đang là thị trường sôi động được nhiều sự quan tâm của các ban ngành. Bởi sản phẩm của nó là nhu cầu tối thiểu tất yếu không thể thiếu với bất kỳ ai. Thậm chí qua sử dụng sản phẩm may mặc chúng ta có thể biết được về một cá nhân thậm chí cả một tổ chức ngành nghề nào đó.Chính vì những ưu thế đó mà sức cạnh tranh trên thị trường may mặc ngày càng gay gắt.

Từ khi quy định sản xuất kinh doanh phải có đăng ký đến nay đã có nhiều thương hiệu may mặc trở nên nổi tiếng, được nhiều người tiêu dùng lựa chọn.

Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng cũng tiềm ẩn vô vàng thách thức đe doạ doanh nghiệp. Để có một vị trí trên thị trường trước những quy luật cạnh tranh khốc liệt, nhất là lúc này đất nước đã bước vào hội nhập WTO, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi cho mình phương pháp hoạt động đúng đắn phù hợp với khả năng nguồn lực của mình. Một trong những biện pháp đó là đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh, để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo cho công ty tăng trưỏng phát triển bền vững.

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh về mặt lý luận là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của công ty để đạt hiệu quả cao nhất, chi phí thấp nhất. Do vậy hiệu quả kinh doanh được xem là thước đo phản ánh năng lực, trình độ, khả năng tiết kiệm hao phí lao động xã hội và hiệu quả làm việc để tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí dựa trên nguồn lực điều kiện sẵn có. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được xem là cách thức duy nhất để doanh nghiệp tồn tại và ngày một phát triển. Xét cho cùng hiệu quả là điều kiện cốt lõi nhất mà các doanh nghiệp đều mong muốn và cố gắng đạt được.

Do đó, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh được xem là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Qua đó để đưa ra những quyết định đúng đắn về quá trình hoạt động nhằm đề ra các chính chính sách, chủ trương cũng như các phương hướng nhiệm vụ. Các biện pháp khắc phục điểm yếu phát huy tối đa điểm mạnh nhằm đưa

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

doanh nghiệp phát triển và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.

Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta phải tiến hành phân tích một cách toàn diện, đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động trong trạng thái thực của nó.

Công Ty Cổ phần may xuất khẩu Huế là một công ty cổ phẩn trong những năm qua đã có những bước tiến đáng kể không ngừng tăng quy mô, mở rộng thị trường, năng suất lao động ngày một tăng, song trên thực tế công ty vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế cần phải được xem xét đánh giá.

Xuất phát từ thực tế đó và được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của quý thầy cô cũng như ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là các anh chị ở phòng ban đã nhiệt tình giúp đỡ. Tôi quyết định chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần may xuất khẩu Huế ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu tổng quát

Qua phân tích,đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ phần may xuất khẩu Huế giai đoạn 2014 - 2016 và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần May xuất khẩu Huế giai đoạn 2014 - 2016.

- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần May Xuất Khấu Huế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về Không gian: Đề tài được thực hiện tại Công Ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Huế, số 2 đường Nguyễn Văn Linh, phường Hương Sơ, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Về thời gian: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Huế được phân tích đánh giá trong giai đoạn 2014 - 2016 ; các số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2017;

các giải pháp đề xuất áp dụng cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:

- Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài này sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được tổng hợp tại Công ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Huế giai đoạn năm 2014 - 2016 bao gồm các bảng cân đối kế toán ; báo cáo kết quả kinh doanh ; báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các số sách khác tại Công ty. Đồng thời nghiên cứu đọc sách báo, giáo trình và các tài liệu tham khảo khác, sau đó chắt lọc ý chính phục vụ cho việc nghiên cứu hệ thống các vấn đề lý luận, thực tiễn về hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.

- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu và các bảng số liệu sử dụng trong nghiên cứu này được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel từng nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được tại Công Ty và các nguồn thống kế.

- Phương pháp phân tích: Phương pháp thống kê mô tả , phương pháp phân tích kinh tế, so sánh, phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh được sử dụng trong nghiên cứu để làm rõ thực trạng và hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN

Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, nội dung khóa luận nghiên cứu gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh

Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Huế trong giai đoạn 2014-2016

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1. Lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động SXKD của DN 1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN

Đất nước ngày càng đổi mới, công nghệ sản xuất ngày càng tiến bộ, hiện đại kéo theo đó là nhu cầu con người ngày càng cao. Để đáp ứng những nhu cầu đó của khách hàng, hàng loạt DN ra đời, sản xuất những sản phẩm mang tính chất căn bản nhất đến những sản phẩm hiện đại nhất. Tuy nhiên, khách hàng luôn luôn là thượng đế, họ có quyền lựa chọn sản phẩm của DN này mà không lựa chọn sản phẩm của DN khác. Do đó, tất cả mọi DN đều hướng đến một mục đích duy nhất là nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD. Vậy hoạt động SXKD là gì?

Các hoạt động SXKD của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng không tự làm được hoặc không đủ điều kiện để tự tay làm những sản phẩm vật chất và dịch vụ, những hoạt động này tạo ra những sản phẩm vật chất, dịch vụ để bán cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận kinh doanh.

Mục đích và động cơ của hoạt động SXKD là làm ra sản phẩm để phục vụ nhu cầu xã hội và thu lợi nhuận. Vì vậy trong quá trình SXKD phải xác định cho được chi phí sản xuất, giá trị kết quả sản xuất và hạch toán được lãi lỗ trong kinh doanh. Sản phẩm của hoạt động kinh doanh là sản phẩm hàng hóa để trao đổi trên thị trường, người sản xuất luôn chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình trước người tiêu dùng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

1.1.2. Hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp

Hiệu quả SXKD của DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN để đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với các chi phí thấp nhất. Hiệu quả là thước đo cuối cùng của một quá trình SXKD, là yếu tố quyết định sự sống còn của DN, nó có ý nghĩa chiến lược với xu thế phát triển của xã hội. Phát triển là phải đạt lợi nhuận cao, mở rộng SXKD theo chiều rộng và chiều sâu, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Việc nắm vững thị trường, quan tâm đến các chính sách chiến lược, và sử dụng các nguồn lực của DN, cách thức tổ chức SXKD, năng lực con người, hiểu biết về đối thủ cạnh tranh sẽ giúp DN trong việc nâng cao hiệu quả SXKD cách thức duy nhất và quan trọng nhất để DN tồn tại và phát triển.

Để đánh giá hiệu quả trước hết phải xác định rõ mục tiêu kinh doanh. Mọi hoạt động SXKD đều phải tuân theo quy luật khách quan và còn bị chi phối bởi mục tiêu chính của nó. Một khi muc tiêu được hoàn thành sẽ điều chỉnh sản xuất nhằm hướng mục tiêu tới mức cao nhất có thể đạt được. Việc nhận thức và đánh giá đúng đắn, đầy đủ vai trò của hiệu quả SXKD là rất cần thiết đối với từng DN, giúp DN nắm được mọi hoạt động SXKD, từ đó tìm hướng khắc phục các nhân tố tiêu cực và phát huy các nhân tố tích cực, tạo điều kiện để hoạt động SXKD của DN đạt hiệu quả cao nhất.

1.1.2.1. Các quan điểm về hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp

Quan điểm thứ nhất: “Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả với phần gia tăng của chi phí”. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh chỉ xét tới phần kết quả tăng thêm và phần chi phí tăng thêm mà không xem xét tới sự vận động của cả tổng thể gồm cả yếu tố sẵn có và yếu tố tăng thêm. Xét theo quan điểm biện chứng thì mọi sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau chứ không phải tác động một cách riêng lẽ.

Hoạt động SXKD là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm đều có mối quan hệ mật thiết với các yếu tố sẵn có, chúng có tác động gián tiếp hoặc trực tiếp tới sự

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

thay đổi của kết quả kinh doanh (Nguồn: Trần ngọc Phú (2007), Nâng cao hiệu quả SXKD phân bón tại công ty Sông Gianh – Quảng bình, luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế).

Quan điểm thứ hai: “Hiệu quả SXKD là hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để được kết quả đó”. So với quan điểm trước thì quan điểm này toàn diện hơn ở chỗ nó đã xem xét đến hiệu quả kinh tế trong sự vận động của tổng thể các yếu tố sản xuất gắn kết giữa hiệu quả và chi phí, coi hiệu quả kinh tế là thước đo phản ánh trình độ quản lý và sử dụng chi phí của DN, quan điểm này mới chỉ so sánh giữa kết quả và chi phí mà chưa phản ánh được mối tương quan giữa mặt lượng với mặt chất đối với kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó (Nguồn: Huỳnh Đức Lộng (1997), Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội).

Quan điểm thứ ba: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp, nhằm đạt được kết quả của mục tiêu kinh doanh”. Quan điểm này chưa phản ánh tổng quát và đúng bản chất của hiệu quả kinh doanh (Nguồn: Bùi Xuân Phong(2001), Quản trị kinh doanh bưu chính viễn thông, nhà xuất bản Bưu điện, Hà Nội).

1.1.2.2.Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Theo quan niệm hiện đại có thể hiểu hiệu quả SXKD của DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực (vốn, lao động, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà DN xác định.

Công thức xác định: H=K/C Trong đó: H: Hiệu quả hoạt động SXKD

K: Kết quả thu về từ hoạt động SXKD C: Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Như vậy, hiệu quả SXKD của DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn lực của DN về vật tư, lao động, tiền vốn để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Thước đo hiệu quả chính là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn đánh giá là tối đa hóa kết quả đạt được hoặc tối thiểu hóa chi phí dựa trên nguồn lực sẵn có (Nguồn: TS Nguyễn Trọng Cơ-PGS.TS Ngô Thế Chi (2002), kế toán và phân tích tài chính DN vừa và nhỏ, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội).

1.1.2.3. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Hiệu quả hoạt động SXKD là vấn đề cốt lõi cả về lý luận lẫn thực tiễn, là mục tiêu trước mắt, lâu dài và bao trùm của DN. Hiệu quả hoạt động SXKD là phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả trực tiếp và gián tiếp mà các chủ thể kinh tế thu được so với các chi phí trực tiếp và gián tiếp mà chủ thể kinh tế phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Kết quả hoạt động SXKD là những gì mà DN đạt được sau một quá trình nhất định, nó có thể là đại lượng cân đong đo đếm được như: số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, chi phí…và cũng có thể là các đại lượng phản ánh mặt chất lượng (định tính) như: uy tín, thương hiệu doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm… Như vậy, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.

Xét về hình thức, hiệu quả hoạt động SXKD luôn là một phạm trù so sánh, thể hiện mối tương quan giữa cái bỏ ra với cái thu được, còn kết quả kinh doanh chỉ là yếu tố và là phương tiện để tính toán và phân tích hiệu quả.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội và đối phó với tình trạng nguồn lực tài nguyên ngày càng khan hiếm đòi hỏi các DN phải khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hiệu quả. Vậy bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là nâng cao năng suất lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của DN và xã hội.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

Về mặt chất: Hiệu quả hoạt động SXKD phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong một DN. Hiệu quả SXKD phản ánh mối quan hệ mật thiết giữa kết quả thực hiện và những mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị, xã hội.

Về mặt lượng: Hiệu quả hoạt động SXKD biểu hiện mối tương quan giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Doanh nghiệp chỉ thu được kết quả khi kết quả lớn hơn chi phí. Hiệu quả hoạt động SXKD được đo lường bằng một hệ thống chỉ tiêu nhất định.

1.1.2.4. Phân biệt các loại hiệu quả

Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, kỹ thuật. Ngoài hiệu quả hoạt động SXKD còn có các loại hiệu quả:

- Hiệu quả xã hội: Phản ánh trình độ sự dụng các nguồn lực nhằm đạt đến các mục tiêu xã hội nhất định: Giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, các cơ sở y tế, giáo dục và phúc lợi công cộng... Hiệu quả xã hội thường được đánh giá và giải quyết ở phạm vi vĩ mô.

- Hiệu quả kinh tế: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh tế cụ thể của một thời kỳ nhất định. Hiệu quả kinh tế cũng thường được đánh giá dưới giác độ vĩ mô.

- Hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội cụ thể của một thời kỳ nhất định và thường được xem xét dưới góc độ vĩ mô.

- Hiệu quả hoạt động SXKD tổng hợp phản ánh khái quát về toàn bộ hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

Ngoài ra còn có hiệu quả hoạt động SXKD ngắn hạn và dài hạn phản ánh hiệu quả SXKD ở từng khoảng thời gian khác nhau trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả hoạt động SXKD là tiêu chuẩn cao nhất và là đòi hỏi tất yếu khách quan của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng bởi các lý do sau:

- Sự khan hiếm các nguồn lực làm cho điều kiện phát triển sản xuất theo chiều rộng bị hạn chế, do đó phát triển theo chiều sâu là một yêu cầu tất yếu khách quan. Nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là một hướng phát triển theo chiều sâu, nhằm sự dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và hiệu quả.

- Để có thể thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, hoạt động SXKD của DN phải đảm bảo thu được kết quả đủ để bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Đối với các DN thì hiệu quả hoạt động SXKD xét về số tuyệt đối chính là lợi nhuận, do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là cơ sở để giảm chi phí và tăng lợi nhuận.

- Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, để tồn tại trong môi trường này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín đối với khách hàng, xây dựng thương hiệu cho mình... Như vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là vấn đề mang tính sống còn đối với mỗi DN.

- Trong bối cảnh nước ta gia nhập tổ chức thương mại tổ chức WTO, các DN Việt Nam đang đứng trước những thách thức to lớn của các DN nước ngoài.

Tính chất bình đẳng và cạnh tranh trên sân chơi toàn cầu rõ ràng là một liều thuốc thử khắc nghiệt cho các DN Việt Nam. Nếu muốn tồn tại và phát triển thì không ngừng phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.

- Nâng cao hiệu quả SXKD còn là cơ sở nâng cao thu nhập cho chủ sở hữu, người lao động trong DN, đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước dưới nghĩa vụ thuế. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng sống cho người dân.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Với những lý do trên thì nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan, vì lợi ích của doanh nghiệp và của toàn xã hội.

1.1.4. Các yêu cầu cơ bản về đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.4.1. Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống

Cần chú ý đến tất cả các mặt các khâu, các yếu tố của quá trình SXKD, phải xem xét ở phạm vi không gian và thời gian. Các giải pháp nâng cao hiệu quả họat động SXKD hiện tại phù hợp với chiến lược phát triển lâu dài của DN.

Tức là đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD phải xem xét cả lợi ích trước mắt và lâu dài của DN. Hiệu quả SXKD trong một giai đoạn dù lớn đến đâu cũng không được đánh giá cao nếu nó làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của DN xét trong dài hạn.

1.1.4.2. Đảm bảo mối quan hệ hài hòa về lợi ích của các đối tượng

Hoạt động SXKD của DN đều có tác động đến sự phát triển chung của nghành, khu vực, và cả nền kinh tế. Tác động này có thể diễn ra theo chiều hướng tích cực cũng có thể diễn ra theo chiều hướng tiêu cực, có nghĩa là DN đạt hiệu quả kinh doanh nhưng hiệu quả này lại tác động tiêu cực đến DN khác, đến nghành và thậm chí cả nền kinh tế. Nhìn chung hoạt động kinh doanh của DN thường có ảnh hưởng vượt ra ngoài phạm vi DN. Vậy khi đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của DN, ta không chỉ xét trong phạm vi DN mà còn phải xem xét trong phạm vi nghành, khu vực và nền kinh tế.

Việc đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD cũng được xem xét trong mối liên hệ với lợi ích của người lao động, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải gắn liền với việc nâng cao đời sống vật chất tinh thần và tay nghề cho người lao động.

1.1.4.3. Hiệu quả hoạt động SXKD của DN phải gắn với hiệu quả xã hội Phát triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ quốc gia nào và được thực hiện thông qua hoạt động SXKD. Mặt khác sự ổn định của chính trị và xã hội của quốc gia là nhân tố quan trọng tạo tiền đề và điều kiện thúc đẩy sự

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

phát triển của DN. Do vậy giữa lợi ích quốc gia và lợi ích DN có sự ràng buộc lẫn nhau. Yêu cầu này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD phải xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Hiệu quả xã hội của DN là khoảng chênh lệch giữa lợi ích của nền kinh tế xã hội mà DN thu được với chi phí của nền kinh tế xã hội và DN bỏ ra để DN hoạt động SXKD. Vì vậy khi đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ đơn thuần là đánh giá hiệu quả mang lại cho bản thân DN mà còn phải chú trọng đến lợi ích xã hội mà doanh nghiệp mang lại.

1.1.5. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.1.5.1. Khái niệm

Ở bất cứ thời kỳ nào, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vẫn rất luôn gay gắt và quyết liệt. Do đó, để tồn tại và đảm bảo vị thế của mình trên thương trường các doanh nghiệp phải quản lý tốt các hoạt động của DN và đề ra được phương án kinh doanh có hiệu quả. Từ đó khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh ra đời.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để dánh giá toàn bộ quá trình, kết quả hoạt động kinh doanh ở DN, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD ở doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh là việc đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động SXKD của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học nhằm thấy được chât lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ nhận thức để cải thiện các hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các quy luật khách quan, đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

1.1.5.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng và hạn chế trong hoạt động kinh doanh

Trong hoạt động kinh doanh, dù ở bất kỳ DN nào, hình thức hoạt động nào cũng không thể sử dụng hết tiềm năng sẵn có trong DN mình, đó là khả năng tiềm ẩn chưa phát hiện được. Chỉ có phân tích hoạt động kinh doanh của DN mới giúp các nhà quản lý phát hiện và khai thác những khả năng tiềm tàng này nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua đó, các nhà quản lý còn tìm ra nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và từ đó có những biện pháp, chiến lược kinh doanh thích hợp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.

Là cơ sở để dề ra các quyết định kinh doanh

Thông qua các chỉ tiêu trong tài liệu phân tích mà cho phép các nhà quản trị doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về điểm mạnh, hạn chế của mình. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp ra những quyết định đúng đắn cùng với các mục tiêu chiến lược kinh doanh. Vì vậy người ta xem phân tích hoạt động kinh doanh như là một hoạt động thực tiễn vì phân tích luôn đi trước quyết đinh trong kinh doanh.

Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh

Kinh doanh, dù trong bất kỳ lĩnh vực nào, môi trường kinh tế nào thì đều có rủi ro. Để kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn thì mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích dựa trên những tài liệu đã thu thập được thì doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp.

Phân tích hoạt động kinh doanh là phân tích các điều kiện bên trong DN như phân tích về tài chính, lao động, vật tư, trang thiết bị... Bên cạnh đó, DN còn phải phân tích các tác động từ bên ngoài như khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh... Trên cơ sở phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài, doanh nghiệp có thể dự doán được rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra và đề ra phương án phòng ngừa.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp

Hiệu quả hoạt động SXKD là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của một DN. Trình độ sử dụng các nguồn lực có mối quan hệ mật thiết với kết quả đầu ra. Cả hai đại lượng này có liên quan đến tất cả các mặt và chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên do đặc điểm của sản phẩm, thị trường, quy mô… sự tác động của các nhân tố đối với mỗi DN hoạt động trong lĩnh vực khác nhau sẽ có mức độ ảnh hưởng khác nhau.

Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm chính: nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Vấn đề đặt ra là các DN phải tác động lên các nhân tố này một cách hợp lý, có hiệu quả làm cho DN ngày càng phát triển hơn, hạn chế được những mặt tiêu cực, phát huy các nhân tố tích cực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.

1.1.6.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp - Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực được xem là yếu tố tạo nên mọi thành công của DN. Một DN nếu có công nghệ tốt, cơ sở hạ tầng vững chãi nhưng thiếu lực lượng lao động thì DN đó khó có thể tồn tại. Có thể nói chính con người đã tạo nên sự khác biệt giữa các DN. Con người với tư cách là chủ thể của quá trình sản xuất, là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, luôn là yếu tố quan trọng bậc nhất và có tính quyết định đến hiệu quả hoạt động SXKD của mỗi DN. Sự phát triển của nền kinh tế tri thức, tính hội nhập cao của nền kinh tế toàn cầu, tính chính xác và khoa học trong sản xuất ngày nay đòi hỏi một nguồn nhân lực có tay nghề cao, tính kỷ luật cao cũng như có khả năng làm chủ khoa học công nghệ kỹ thuật hiện đại.

- Vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh của DN được thể hiện bằng toàn bộ tài sản của DN dùng trong hoạt động SXKD. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết để đẩy mạnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

hoạt động SXKD của DN. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc tối đa hóa lợi ích dựa trên chi phí bỏ ra hay tối thiểu hóa chi phí cho một mục tiêu nào đó.

Quy mô vốn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh, thiếu vốn sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động do không tận dụng được lợi thế về quy mô, không tận dụng được lợi thế về kinh doanh.

- Yếu tố khoa học - công nghệ

Khoa học - công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của DN. Đối với các nước đang phát triển thì giá cả và chất lượng có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh, tuy nhiên trên thế giới hiện nay công cụ cạnh tranh chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa các sản phẩm có hàm lượng KH- CN cao. KH-CN cũng tham gia vào quá trình thu thập, xử lý, truyền đạt thông tin trong nền kinh tế. Thiếu KH – CN thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên chậm chạp và khó có thể kiểm soát được. Việc áp dụng những thành tựu KH – CN vào sản xuất đã đem lại những kết quả đáng kể trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, taọ ra nhiều mẫu mã đẹp, giúp tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm đồng thời bảo vệ được môi trường sinh thái.

- Hệ thống thông tin và xử lý thông tin

Thông tin, đặc biệt là thông tin kinh tế được xem như là huyết mạch của các DN. Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa và hội nhập, thì việc nắm bắt kịp thời và chính xác thông tin về thị trường, kỹ thuật công nghệ, đường lối chính sách pháp luật và kinh tế của Nhà nước thông tin về đối thủ cạnh tranh là hết sức quan trọng, giúp cho DN chủ động trong mọi tình huống, hạn chế được rủi ro và nắm bắt được thời cơ kinh doanh.

- Trình độ tổ chức quản ký

Trình độ tổ chức quản lý càng cao thì DN càng có khả năng định hướng và có tầm nhìn chiến lược dài hạn. DN cần phải thực hiện thường xuyên công tác

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

kiểm tra kỹ thuật, đánh giá hệ số kỹ thuật sử dụng các nguồn lực, hiệu quả sử dụng vốn… Tuy nhiên, trình độ quản lý phải phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp, về trình độ kỹ thuật và nhân sự sao cho việc sử dụng là hiệu quả nhất.

Ngày nay, trình độ quản lý không còn phù thuộc vào bằng cấp mà quan trọng là khả năng thích ứng, xử lý nhạy bén, linh hoạt và phải có tầm nhìn chiến lược, đặc biệt là phải luôn tạo điều kiện cho các công nhân viên đưa ra ý kiến đóng góp cải tổ hoàn thiện công tác quản lý.

Việc xác định cơ cấu tổ chức DN cần phải căn cứ vào chức năng nhiêm vụ, quy mô và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức phải gọn nhẹ, bao quát được hết chức năng quản lý, không bị chồng chéo và tiết kiệm chi phí.

- Mạng lưới kinh doanh

Trong cơ chế thị trường, việc mở rộng mạng lưới kinh doanh có ý nghĩa lớn đối với hoạt động SXKD của DN. Vì mạng lưới kinh doanh quyết định khả năng tiêu thụ hết sản phẩm của DN. Có tiêu thụ hết sản phẩm thù DN mới thực hiện được kết quả kinh doanh và có lợi nhuận. Mở rộng mạnh lưới tiêu thụ còn là điều kiện để DN mở rộng quy mô sản xuất góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận. Do đó mạng lưới kinh doanh phù hợp sẽ cho phép DN nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.

1.6.1.2. Các nhân tố bên ngoài DN

Trong quá trình họat động SXKD, doanh nghiệp luôn phải chịu sự tác động thường xuyên bởi các yếu tố của môi trường bên ngoài, nó có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

- Yếu tố kinh tế

Các yếu tố kinh tế có vai trò quan trọng đối với việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời các yếu tố này cũng góp phần quyết định năng suất lao động, khoa học công nghệ, khả năng thích ứng của DN. Các yếu tố kinh tế bao gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

hối đoái và tỷ lệ lạm phát, chính sách thuế… không chỉ ảnh hưởng đến kết quả SXKD mà còn ảnh hưởng đến môi trường vi mô của DN. Trong thời đại nền kinh tế mở cửa, tự do cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi mỗi DN phải có cho chính mình một vị thế nhất định nhằm đảm bảo chống lại những tác động tiêu cực từ môi trường, mặt khác các yếu tố kinh tế tương đối rộng nên các DN cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp nhất đến DN để từ đó có các giải pháp phù hợp để hạn chế những tác động xấu.

- Yếu tố chính trị, pháp luật

Hoạt động SXKD ở bất kỳ DN nào cũng đều chịu ảnh hưởng bởi thể chế chính trị và hệ thống pháp luât. Sự ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động SXKD của DN. Nhà nước có thể chế chính trị và chính sách pháp luật rõ ràng, đúng đắn và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo cho sự thuận lợi bình đẳng cho các DN trong nước hoạt động SXKD có hiệu quả và thúc đẩy thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay, các DN hoạt động SXKD theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Nhà nước đóng vai trò điều hành quản lý nền kinh tế thông qua các công cụ vĩ mô: Pháp luật, chính sách tài chính… cơ chế chính sách của Nhà nước có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành Ô Tô nói riêng.

- Đối thủ cạnh tranh

Các đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, đối thủ cạnh tranh vừa là trở lực đối với mỗi DN vừa là động lực để DN không ngừng nâng cao hiệu quả SXKD, cải tiến quy trình công nghệ và mỗi phương thức quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các DN không chỉ biết cạnh tranh với nhau mà còn phải biết liên kết kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trong nước với DN nước ngoài.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

- Thị trường

Thị trường ở đây bao gồm: Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của DN.

Thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho hoạt động SXKD của DN như:

Thị trường máy móc thiết bị, thị trường nguyên nhiên vật liệu, thị trường lao động. Thị trường đầu vào chính là các nguồn lực mà DN phải tính toán sự dụng sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và tính liên tục của quá trình SXKD, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

Thị trường đầu ra: liên quan trực tiếp đến khách hàng bằng những sản phẩm hàng hóa dịch vụ của DN. Nó tác động đến tốc độ chu chuyển vốn, mức tiêu thụ sản phẩm, doanh thu bán hàng, khả năng phát triển nhu cầu trên cơ sở tín nhiệm đối với sản phẩm và thương hiệu của DN. Do vậy quyết định tái sản xuất mở rộng của DN. Việc tạo lập và mở rộng thị trường đầu ra có ý nghĩa sống còn đối với mỗi DN.

- Cơ sở hạ tầng

Các công trình thuộc về hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp điện nước, dịch vụ, phúc lợi xã hội khác như y tế, giá dục và các khu vui chơi giải trí… là các nhân tố có tác động lớn đến hoạt động SXKD của DN. Hiệu quả SXKD của các DN nước ta nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng hiện nay còn thấp, một trong những nguyên nhân quan trọng là do cơ sở hạ tầng yếu kém, nhất là khu vực vùng núi và nông thôn, hệ thống giao thông xuống cấp rất nhiều gây khó khăn cho công tác đi lại, vận chuyển tiêu thụ hàng hóa, mặt khác làm cho chi phí của các DN tăng cao do hỏng phương tiện tổn hao nhiều nhiên liệu lớn làm cho lợi nhuận bị sụt giảm.

- Yếu tố môi trường tự nhiên

Bao gồm các nhân tố như vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, thời tiết, khí hậu… Do đặc điểm địa hình và vị trí địa lý nước ta, các DN chịu ảnh hưởng rất

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

lớn bởi khí hậu và thời tiết. Khi các nhân tố tự nhiên phong phú thuận lợi sẽ tác động tốt đến hoạt động kinh doanh của DN, ngược lại nếu nhân tố tự nhiên không thuận lợi sẽ gây những khó khăn cho DN và sẽ làm cho khả năng cạnh tranh của DN bị yếu đi.

1.1.7. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 1.1.7.1.Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp

Nguồn vốn của Công ty bao gồm: vốn cố định, vố lưu động và vốn dự phòng.

- Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp, là những tài sản có giá trị sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chuyển dần giá trị vào giá thành sản phẩm thông qua hình thức khấu hao tài sản cố định.

- Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp, tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và chuyển hết giá trị vào giá thành sản phẩm, sau mỗi chu kỳ sản xuất vốn lưu động sẽ được thu hồi dưới hình thái tiền tệ.

- Vốn dự phòng là giá trị các khoản dự phòng được doanh nghiệp lập ra nhằm dự phòng những tổn thất có thể xảy ra trong kinh doanh, phát sinh từ những sự kiện hiện tại có thể làm giảm sút lợi ích kinh tế của doanh nghiệp do sự biến động giảm giá hàng tồn kho, giảm giá đầu tư tài chính và các khoản nợ phải thu khó đòi. Vốn có thể xảy ra trong năm, góp phần bảo toàn nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.

1.1.7.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động SXKD

 Chỉ tiêu doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp nhận được trong quá trình hoạt động SXKD từ việc tiêu thụ sản phẩm, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng

TR = ∑ P x Q Trong đó: TR: Tổng doanh thu

P : Giá bán Q : Sản lượng

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Nói lên quy mô, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

 Chỉ tiêu chi phí: Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong một thời kỳ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Bản chất của chi phí là mất đi để đổi lấy một kết quả, kết quả có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm, nhà xưởng,...hoặc không có dạng vật chất như kiến trúc, dịch vụ được phục vụ,...Tổng chi phí gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi.

TC = FC + VC Trong đó: TC: Tổng chi phí

FC: Chi phí cố định VC: Chi phí biến đổi

 Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của Doanh nghiệp, phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và cho doanh nghiệp biết được mục tiểu đề ra có đạt được hay không. Nó là mức chênh lệch giữa doanh thu, chi phí của doanh nghiệp và là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả.

Π = TR - TC 1.1.7.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD

 Chỉ tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh

Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp. Các chỉ tiêu đó phải

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

phản ánh đƣợc sức sản xuất, hao phí cũng nhƣ sức sinh lợi của từng yếu tố và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung:

i.

Hiệu quả kinh doanh = Giá trị kết quả đầu ra Giá trị yếu tố đầu vào ii.

Hiệu quả kinh doanh = Giá trị yếu tố đầu vào Giá trị yếu tố đầu ra

Trong đó: Kết quả đầu ra đƣợc đo bằng các chỉ tiêu nhƣ: Tổng sản lƣợng, tổng doanh thu, tổng lợi nhuận,...Còn các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, nguyên vật liệu, vốn,...

Công thức (i) phản ánh sức sản xuất ( hay sức sinh lợi ) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào, chỉ tiêu này đặc trƣng cho kết quả nhận đƣợc trên một đơn vị chi phí và yêu cầu là đạt đƣợc cực đại hóa.

Công thức (ii) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để có đƣợc một đơn vị đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí đầu vào với mục tiêu là tối thiểu hóa chỉ tiêu này.

 Chỉ tiêu chi tiết phản ánh hiệu quả SXKD

 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn

- Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn cố định

+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Tổng doanh thu Vốn cố định bình quân

+ Mức đảm nhiệm vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đơn vị doanh thu cần bao nhiêu đơn vị vốn cố định. Chỉ tiêu này càng thấp thì càng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

tốt vì múc hao phí càng ít.

Mức đảm nhiệm vốn cố định = Vốn cố định bình quân Tổng doanh thu

+ Mức doanh lợi vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn cố định nên chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Mức doanh lợi vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế Vốn cố định bình quân - Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động

+ Số vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm, trong một chu kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng, nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn. Đồng thời chỉ tiêu này còn phản ánh sức sản xuất của vốn lưu động, cho biết cứ một đơn vị vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Số vòng quay vốn lưu động = Tổng doanh thu Vốn lưu động bình quân

+ Mức doanh lợi vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì sức sinh lợi của vốn lưu động càng lớn.

Mức doanh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận sau thuế Vốn lưu động bình quân

+ Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ nhất điịnh để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn càng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh.

Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần

Bình quân các khoản phải thu

 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động

+ Năng suất lao động: Chỉ tiêu này cho biết doanh thu mà một lao động có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh sức sản xuất của lao động nên chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Năng suất lao động = Tổng doanh thu Số lao động

+Tỷ suất lợi nhuận lao động: Chỉ tiêu này cho biết doanh thu mà một lao động tham gia vào quá trình sản xuất có thể mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

Chỉ tiêu này càng lớn thì sức sinh lời trên một đơn vị lao động càng lớn.

Tỷ suất lợi nhuận lao động = Lợi nhuận sau thuế Số lao động

+ Doanh thu/ chi phí tiền lương: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tiền lương sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Doanh thu/ Chi phí tiền lương = Tổng doanh thu Chi phí tiền lương

+ Chi phí tiền lương/ Lợi nhuận sau thuế: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị lợi nhuận thu được khi đầu tư một đơn vị tiền lương vào SXKD.

Lợi nhuận sau thuế/ Chi phí tiền lương = Lợi nhuận sau thuế Chi phí tiền lương

 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD khác - Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận

+ Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị chi phí bỏ ra thì được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

hiệu quả sử dụng chi phí càng lớn.

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = Lợi nhuận sau thuế Tổng chi phí

+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của một đơn vị doanh thu, cho biết một đớn vị doanh thu tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Tổng doanh thu

+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị tài sản đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty càng cao.

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân

+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: chỉ tiêu này phan ánh một đơn vị vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân - Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

+ Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời: Chỉ tiêu phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc dùng các tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có nhiều khả năng thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn nhƣng nếu quá cao thì cũng không tốt vì nó cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn chƣa hiệu quả.

Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn

+ Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này cho biết liệu doanh nghiệp có đủ tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

càng có nhiều khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn một cách nhanh chóng.

Khả năng thanh toán nhanh = Vốn lưu động - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn

1.2. Một số vấn đề thực tiễn về hiệu quả SXKD của các Doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam.

1.2.1. Khái quát chung ngành dệt may Việt Nam

Sản phẩm dệt may là một nghành hàng có truyền thống lâu đời ở Việt Nam và một ngành công nghiệp mũi nhọn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta sản xuất tăng trưởng nhanh, kim nghạch xuất khẩu không ngừng gia tăng với tốc độ cao, thị trường đang được mở rộng tạo điều kiện cho kinh tế phát triển góp phần cân bằng cán cân xuất khẩu thu hút ngày càng nhiều lao động và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước.

Nghành dệt may Việt Nam đã là thành viên chính thức của hiệp hội dệ may Đông Nam Á (AFTA). Việt Nam đã là thành viên chính thức của hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) vào ngày 28/7/1995 gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) kể từ ngày 4/1/1996.

Tháng 11 năm 1998 Việt Nam chính thức là thành viên diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC). Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao và thương mại với hầu hết các nước trên thế giới. Sau khi quan hệ giữa Mỹ và Việt Nam đã bình thường hóa ngày 12/7/1995 tháng 11/2007 Việt Nam đã gia nhập WTO.

Sau hơn 20 năm thực hiện cải cách nền kinh tế cũng như với chính sách mở cửa Việt Nam đang bắt đầu giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng và xuất hiện ngày càng nhiều khu công nghiệp trong cả nước góp phần tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dan, cố gắng đạt được tốc độ tăng trưởng khoảng 7-8% và trong những năm tới có khả năng nhu cầu hàng may mặc của hơn 80 triệu dân Việt Nam cũng sẽ tăng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

Những yếu tố trên bước đầu tạo điều kiện cho công nghiệp dệt may thay đổi nhiều mặt, thị trường tiêu thụ sẽ có dịp phát triển với tốc độ nhanh hơn, nhiều doanh nghiệp dệt may ra đời, trong đó càng có nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty nhà nước, Công ty liên doanh, và công ty 100% vốn đầu tư của nước ngoài. Các chủng loại sản phẩm dệt may ngày càng đa dạng, phong phú hơn hợp thời trang hơn, chất lượng được nâng cao, giá cả cạnh tranh nên người tiêu dùng dễ chấp nhận sản phẩm may mặc được sản xuất trong nước. Các khách hàng nước ngoài cũng mong muốn mua sản phẩm may mặc xuất khẩu của nước ta, yêu cầu sử dụng với sản xuất trong nước có giá thành hạ.

1.2.2.Thị trường hàng dệt may Việt Nam

Thị trường là một vấn đề cốt lõi có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp, nhưng để tạo lập được thị trường tiêu thụ thì tiếp thị là những hoạt động không thể thiếu được thông qua việc nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường và tìm ra các biện pháp thích hợp để điều khiển các các dòng hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu với người tiêu dùng. Ngày nay, các nhà sản xuất phải tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu thị trường sản xuất ra những cái gì mà thị trường đòi hỏi, với ý nghĩa đó thị trường có vai trò quyết định đối với sản phẩm kinh doanh của nghành dệt may.

Mục tiêu phát triển của hàng dệt may Việt Nam đến năm 2020: Hiệp hội Dệt may Việt Nam dự báo, 2 tháng cuối năm, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam ước đạt 5,1 tỷ đôla nâng con số cả năm của mặt hàng này vào khoảng 28,5 tỷ đôla.Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Trung Quốc chiếm trên 50% tổng lượng hàng. Tuy nhiên sau khi Thổ Nhĩ Kỳ áp thuế chống bán phá giá đối với mặt hàng này của Việt Nam thì thị trường Trung Quốc hiện có diễn biến khiến doanh nghiệp xuất khẩu sợi có thể gặp rủi ro khi quá phụ thuộc vào thị trường này.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

Cũng theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang Mỹ năm 2016 ước đạt 11,4 tỷ USD, tăng 4% so với năm 2015. Mỹ vẫn là thị trường trọng điểm xuất khẩu dệt may của Việt Nam.Năm 2014, quy mô thị trường dệt may thế giới đạt gần 1.579 tỷ đôla; năm 2015 đạt 1.685 tỷ đôla.

Dự báo đến năm 2020 quy mô thị trường dệt may thế giới đạt 1.900 tỷ đôla và năm 2025 đạt 2.600 tỷ đôla; 8 thị trường tiêu thụ chính gồm EU27+1, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Brazil, Nga và Canada.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(37)

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

đong đo đếm được: số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần,… cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính

Các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Để đưa lĩnh vực sản xuất VLXD của công ty Long Thọ ngày càng mở rộng về quy mô, hiệu quả kinh

Hay nói cách khác 52,4% các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty CP Vinatex Đà Nẵng được giải thích bởi sự tác động của 5 nhân tố: Mối quan hệ

Chi nhánh có hai kho hàng chính tại khu Công nghiệp Nam thành phố Đông Hà là nơi tập trung hàng hóa của Chi nhánh trước khi phân phối đến điểm bán lẻ và các đại lý, diện

Qua nghiên cứu thực tế tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ, tác giả đã đi sâu phân tích chi tiết các chỉ tiêu tài chính liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn như: - Các chỉ tiêu hiệu

Hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo sản xuất nhằm nâng cao số lượng và chất lượng của hàng hóa, giúp doanh nghiệp củng cố

Trên góc độ xã hội, hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện bởi giá trị gia tăng mà doanh nghiệp tạo ra trong suốt thời kỳ nhất định cho toàn xã hội, mức độ sử dụng tiết kiệm các nguồn

Hiệu quả sử dụng vốn đƣợc thể hiện thông qua công thức sau: LNtt hoặc LNst Hiệu suất sử dụng vốn= Tổng số vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ