• Không có kết quả nào được tìm thấy

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN "

Copied!
92
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

Tác giả xin cảm ơn ban giám hiệu trường THCS Thụy Sơn đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, tạo động lực để tác giả hoàn thành khóa học và luận án.

Lý do chọn đề tài

Kiểm thử là một trong những giai đoạn của quá trình phát triển sản phẩm. Thử nghiệm hiệu quả sẽ phát hiện và tránh những lỗi này trước khi sản phẩm được phát hành.

Mục đích nghiên cứu

Kiểm thử giúp rút ngắn thời gian và giảm giá thành của sản phẩm phần mềm. Nó giúp người kiểm tra tìm ra lỗi trong quá trình tạo phần mềm và đảm bảo chất lượng hơn.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Việc kiểm thử được thực hiện chặt chẽ sẽ hạn chế sai sót, tuy nhiên vẫn có những lỗi tiềm ẩn trong phần mềm có thể xảy ra bất cứ lúc nào dẫn đến khả năng thiệt hại cho nhà sản xuất, vì vậy cần phải thực hiện quá trình kiểm thử liên tục trong quá trình phát triển phần mềm. phần mềm. các giai đoạn. Đó là phương pháp tốt nhất để đảm bảo rằng các yêu cầu của người dùng đối với thiết kế và ứng dụng phần mềm được đáp ứng đầy đủ.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đóng góp mới của luận văn

Xác định các tiêu chí thích hợp để lựa chọn phương pháp thiết kế trường hợp thử nghiệm và dữ liệu thử nghiệm bằng cách sử dụng ma trận thử nghiệm.

Phương pháp nghiên cứu

Tổng quan về kiểm thử phần mềm

  • Khái niệm về kiểm thử phần mềm
  • Mục đích của kiểm thử phần mềm
  • Chiến lược kiểm thử phần mềm
    • Khái niệm chiến lược kiểm thử
    • Mô hình chiến lược tổng thể
    • Một số chiến lược kiểm thử khác
  • Các phương pháp và kỹ thuật kiểm thử
    • Một số phương pháp kiểm thử
    • Các kỹ thuật kiểm thử

Kiểm thử hộp đen còn được gọi là kiểm thử theo hướng dữ liệu hoặc kiểm thử đầu vào/đầu ra. Trong kỹ thuật này, người kiểm thử xem phần mềm như một hộp đen.

Những nét chung nhất về ca kiểm thử

  • Khái niệm ca kiểm thử
  • Vấn đề thiết kế ca kiểm thử

Loại lỗi: Trong kiểm thử chức năng, các lỗi liên quan đến chức năng bên ngoài xuất hiện. Lỗi xảy ra trong kiểm tra cấu trúc có liên quan đến triển khai nội bộ. Không bao giờ kiểm tra mọi thứ - Chạy chương trình là kiểm tra.

Các kỹ sư phần mềm cần các tiêu chuẩn nghiêm ngặt để xác định xem có cần thử nghiệm thêm hay không. Tập hợp con nào của tất cả các trường hợp thử nghiệm có thể có nhiều khả năng tìm thấy lỗi nhất? Đối với các chương trình nhỏ hoặc quy mô nhỏ, có thể hỏi "Khi nào hành động kiểm thử kết thúc?".

CÁC KỸ THUẬT THIẾT KẾ CA KIỂM THỬ

Kỹ thuật bao phủ câu lệnh (Statement Coverge)

  • Kỹ thuật bao phủ quyết định
  • Kỹ thuật bao phủ điều kiện (Condition Coverage)
  • Kỹ thuật bao phủ quyết định/ điều kiện (Decision/Condition coverage)
  • Kỹ thuật bao phủ đa điều kiện (Multiple Condition Coverage)
  • Kiểm thử vòng lặp
  • Kỹ thuật Điều kiện logic
  • Kỹ thuật ma trận kiểm thử
  • Ma trận kiểm thử có trọng số

Ý tưởng phương pháp Thiết kế các ca kiểm thử dựa trên ý tưởng về phương pháp bao quát câu lệnh, đó là thực hiện mỗi câu lệnh trong chương trình ít nhất một lần. Ý tưởng về phạm vi quyết định là viết đủ các trường hợp thử nghiệm trong đó mỗi quyết định có kết quả đúng hoặc sai ít nhất một lần. Ý tưởng của phương pháp bao phủ điều kiện là viết đủ các ca kiểm thử để đảm bảo rằng mỗi điều kiện trong một quyết định bao hàm tất cả các kết quả có thể xảy ra ít nhất một lần.

Ý tưởng về phạm vi quyết định/điều kiện là chạy đủ các trường hợp thử nghiệm mà mỗi điều kiện trong quyết định thực thi ít nhất một lần trên tất cả các kết quả có thể xảy ra và mỗi điểm vào được gọi ít nhất một lần. Ý tưởng về bao phủ nhiều điều kiện là viết đủ các trường hợp thử nghiệm mà tất cả các kết hợp có thể có của kết quả điều kiện trong mỗi quyết định và tất cả các điểm vào phải được đáp ứng, gọi ít nhất một lần. Trong phần này, chúng tôi sẽ trình bày một số cải tiến của CFT để kiểm thử vòng lặp.

Kỹ thuật phân lớp tương đương (Equivalence Patitioning)

Các lớp tương đương được xác định bằng cách lấy bất kỳ trạng thái đầu vào nào (thường là một câu hoặc cụm từ trong đặc tả) và chia nó thành hai hoặc nhiều nhóm. Nếu điều kiện đầu vào chỉ định một dải giá trị, hãy xác định 1 lớp tương đương hợp lệ và 2 lớp tương đương không hợp lệ. Nếu trạng thái đầu vào chỉ định số lượng giá trị, hãy xác định một lớp tương đương hợp lệ và 2 lớp tương đương không hợp lệ.

Nếu trạng thái đầu vào biểu thị tình huống "phải là", hãy xác định 1 lớp tương đương hợp lệ và 1 lớp tương đương không hợp lệ. Với các lớp tương đương đã được xác định ở bước trước, bước thứ hai là sử dụng các lớp tương đương này để xác định các ca kiểm thử. 1 lớp tương đương hợp lệ: số nguyên dương - 1 lớp tương đương không hợp lệ: số nguyên âm.

Kỹ thuật phân tích giá trị biên (Boundary Value Analysis)

Nếu một điều kiện đầu vào chỉ định một số giá trị, hãy viết các trường hợp thử nghiệm cho số lượng giá trị tối đa và tối thiểu và một ở trên và một ở dưới các giá trị này. Kiểm tra không chỉ chú ý đến dữ liệu biên mà còn chú ý đến dữ liệu biên (trong, ngoài). Các ca kiểm thử được định nghĩa để xuất các giá trị cận biên và cận biên.

Nếu điều kiện đầu vào là một miền giới hạn bởi a và b, thì cần phải thiết kế các ca kiểm thử cho cả a và b, cũng như trên và dưới a và b. Nếu điều kiện đầu vào chỉ định một giá trị nhất định, hãy thiết kế các trường hợp thử nghiệm cho cả hai số ở trên và ở dưới các số nhỏ nhất và lớn nhất. Áp dụng điều kiện biên cho cả hai chương trình trung gian có ranh giới cấu trúc dữ liệu được mô tả.

Kỹ thuật đồ thị nguyên nhân – kết quả (Cause – Effect Graphing)

Xây dựng biểu đồ nguyên nhân và kết quả bằng cách phát triển và chuyển đổi nội dung ngữ nghĩa của đặc tả thành một biểu đồ logic liên kết nguyên nhân và kết quả. Biểu đồ nguyên nhân và kết quả là một phương pháp tạo các trường hợp thử nghiệm một cách có hệ thống mô tả sự kết hợp của các điều kiện. Trên thực tế, việc phát triển biểu đồ nguyên nhân và kết quả là một cách tốt để phát hiện sự mơ hồ và không đầy đủ trong thông số kỹ thuật.

Mặc dù các biểu đồ nguyên nhân và kết quả tạo ra một tập hợp các trường hợp thử nghiệm hữu ích, nhưng chúng thường không tạo ra tất cả các trường hợp thử nghiệm hữu ích có thể được xác định. Lưu ý rằng việc vẽ nguyên nhân-kết quả tuân theo các quy tắc nhất định. Biểu đồ nguyên nhân và kết quả là một kỹ thuật để thiết kế các trường hợp thử nghiệm.

Kỹ thuật đoán lỗi (Error Guessing)

Một ý tưởng khác là xác định các trường hợp thử nghiệm có liên quan đến các giả định mà lập trình viên có thể đã thực hiện khi đọc đặc tả (tức là những thứ bị bỏ sót ngoài đặc tả, vô tình hay ngẫu nhiên), hoặc do tác giả có cảm giác rằng các đặc tả rõ ràng ). Các phương pháp thiết kế trường hợp thử nghiệm có thể được kết hợp thành một. Xác định các lớp tương đương hợp lệ và không hợp lệ cho đầu vào và đầu ra, và nếu cần, hãy thêm các trường hợp thử nghiệm đã xác định ở trên.

Kiểm tra logic chương trình liên quan đến tập hợp các trường hợp thử nghiệm. Trong một số tình huống, phương pháp mô hình hóa được sử dụng để kiểm tra hệ thống. Có thể cần kết hợp hoặc sử dụng nhiều mô hình cho một loại thử nghiệm.

Kỹ thuật mô hình hóa

PHẦN MỀM THỬ NGHIỆM THIẾT KẾ CA KIỂM THỬ

Phương pháp và kỹ thuật áp dụng thử nghiệm

Trong lập trình vẽ được đồ thị là tốt nhưng phải xác định được tổng số đỉnh và tổng số cung. Để đảm bảo rằng mỗi câu lệnh được kiểm tra ít nhất một lần, phải tìm thấy tất cả các dòng điều khiển độc lập trong chương trình (khác nhau ít nhất 1 lệnh). Số lượng đường dẫn chương trình độc lập là giới hạn về số lượng trường hợp thử nghiệm được thực hiện.

Từ lưu đồ, có thể xác định được độ phức tạp của chu trình V(G)=4 và suy ra rằng cần thiết kế 4 đường thử tạo thành tập các đường cơ bản trong Bảng 3.1. Ma trận kiểm tra được sử dụng làm dữ liệu có cấu trúc để kiểm tra các đường dẫn cơ sở: số đường dẫn đi qua nút (có thể bao gồm cả trọng số của chúng). Ma trận kiểm tra là một công cụ mạnh trong việc đánh giá cấu trúc điều khiển chương trình.

Áp dụng thiết kế tự động ca kiểm thử cho một số mô-đun chương trình

  • Chọn lọc một số bài tập lập trình về câu lệnh có cấu trúc tại trường
  • Đặc tả các mô-đun chương trình theo các bài toán đã chọn (input) theo

Ứng dụng thiết kế tự động hóa test case cho một số module chương trình trong bài giảng về câu lệnh cấu trúc tại Nhà thi đấu Thụy Sơn. Đặc tả các mô đun chương trình theo bài toán lựa chọn (đầu vào) theo 3 mức độ dễ, trung bình và khó: dễ, trung bình và khó.

Một số giao diện chính của chương trình

  • Form chính
  • Form chọn dường dẫn tới dữ liệu
  • Hiển thị dữ liệu
  • Tính toán độ phức tạp
  • Xuất ra các phương án kiểm thử

Đánh giá kết quả thử nghiệm và hướng phát triển

  • Đánh giá

Các nhà phát triển phần mềm có thể tìm thấy các bộ thử nghiệm với các số liệu cụ thể. Nghiên cứu và lựa chọn các kỹ thuật và chiến lược kiểm thử phần mềm phù hợp giúp kiểm thử hiệu quả, giảm chi phí và thời gian. Xây dựng một tài liệu kiểm thử phần mềm hợp lý sẽ giúp tổ chức, quản lý và thực hiện kiểm thử hiệu quả.

Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, tác giả nghiên cứu kỹ thuật xác định ca kiểm thử, dữ liệu kiểm tra dựa trên ma trận kiểm tra và ứng dụng kiểm tra bài toán Pascal trong giáo dục THCS tại trường THCS Thủy Nguyên. Hiện nay vấn đề kiểm thử phần mềm chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức. Việt Nam đang trong quá trình xây dựng nền công nghiệp phần mềm nên không thể xem nhẹ việc kiểm thử phần mềm vì khả năng sai sót sẽ rất cao, hơn nữa hầu hết các công ty phần mềm uy tín đều đặt ra yêu cầu khắt khe là nếu một phần mềm không có tài liệu kiểm thử đi kèm. , nó sẽ không được chấp nhận.

Tiếng việt

Tiếng Anh

Hình ảnh

Hình 1.2. Mô hình tiến trình thực hiện kiểm thử
Hình 1.3. Sơ đồ thông tin toàn bộ tiến trình kiểm thử
Bảng 2.4. Tập các giá trị bảo đảm các ràng buộc đầu ra của C  Đầu vào của biến và toán tử  Kết quả ra  Kết quả ra
Hình 2.1. Xác định các ca kiểm thử bằng đường cơ bản và điều kiện   Ví dụ:
+7

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

4.3 Kết luận chung từ mô hình nghiên cứu Từ các mô hình hồi qui trên tác giả tổng hợp được một số kết quả như sau: Bảng 4.12: Tổng hợp các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các