• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đề thi thử soạn theo hướng Đánh giá năng lực năm 2021-2022 - Môn HÓA HỌC ĐỀ SỐ 20 (Theo ĐHQG TPHCM-10) - Thư viện tải tài liệu ôn thi THPT Quốc Gia

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Đề thi thử soạn theo hướng Đánh giá năng lực năm 2021-2022 - Môn HÓA HỌC ĐỀ SỐ 20 (Theo ĐHQG TPHCM-10) - Thư viện tải tài liệu ôn thi THPT Quốc Gia"

Copied!
10
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Trang 1

Đề thi thử soạn theo hướng Đánh giá năng lực năm 2021-2022 - Môn HÓA HỌC ĐỀ SỐ 20 (Theo ĐHQG TPHCM-10)

Giải quyết vấn đề - HÓA HỌC

Câu 71 (TH): Hai nguyên tố X (Z = 1), Y (Z = 17). Liên kết trong hợp chất của X và Y thuộc loại liên kết nào sau đây?

A. Liên kết cộng hóa trị không cực. B. Liên kết ion.

C. Liên kết cộng hóa trị có cực. D. Không xác định được.

Câu 72 (NB): Xét các hệ cân bằng sau đây trong một bình kín:

(1) 2NaHCO3 (r) ⇄ Na2CO3 (r) + H2O (k) + CO2 (k); (2) CO2 (k) + CaO (r) ⇄ CaCO3 (r);

(3) C (r) + CO2 (k) ⇄ 2CO (k);

(4) CO (k) + H2O (k) ⇄ CO2 (k) + H2 (k).

Khi thêm CO2 vào hệ thì có bao nhiêu cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận?

A. 1. B. 3. C. 2. D. 4.

Câu 73 (VD): Từ tinh dầu hồi, người ta tách được anetol - một chất thơm được dùng sản xuất kẹo cao su.

Anetol có khối lượng mol phân tử bằng 148,0 g/mol. Phân tích nguyên tố cho thấy, anetol có %C = 81,08%; %H = 8,10% (về khối lượng) còn lại là oxi. Công thức phân tử của anetol là (biết H = 1, C = 12, O = 16)

A. C10H12O. B. C9H8O2. C. C8H4O3. D. C10H14O.

Câu 74 (TH): Cho các chất sau: Glyxin (X), HCOONH3CH3 (Y), CH3CH2NH2 (Z), H2NCH2(CH3)COOC2H5 (T). Dãy gồm các chất đều tác dụng được với dung dịch NaOH và dung dịch HCl là

A. X, Y, Z, T. B. X, Y, T. C. X, Y, Z. D. Y, Z, T.

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 91 đến 93

Axit sunfuric [H2SO4, M = 98 g/mol] là chất lỏng sánh như dầu, không màu, không bay hơi. Axit sunfuric là hóa chất hàng đầu được dùng trong nhiều ngành sản xuất. Hàng năm, các nước trên thế giới sản xuất khoảng 160 triệu tấn H2SO4. Một trong những quá trình điều chế axit sunfuric là quá trình oxi hóa lưu huỳnh đioxit. Ở khoảng nhiệt độ 450oC với xúc tác V2O5, khí lưu huỳnh đioxit bị oxi hóa thành lưu huỳnh trioxit như sau:

2SO2 (k) + O2 (k)

2 5,o V O t

Æ 2SO3 (k) ∆H < 0

Lượng SO3 thu được được xử lý bằng nước tạo thành oleum H2SO4.nSO3. Sau đó oleum phản ứng với nước để điều chế dung dịch axit sunfuric đậm đặc.

(2)

Trang 2 Câu 91 (TH): Để tăng hiệu suất của phản ứng oxi hóa lưu huỳnh đioxit, có thể sử dụng biện pháp nào dưới đây?

A. Tăng nhiệt độ của hệ. B. Thêm xúc tác V2O5 vào hệ.

C. Thêm lượng dư không khí vào hệ. D. Giảm áp suất chung của hệ.

Câu 92 (VD): Hệ số nhiệt của phản ứng (g) là 2 (hệ số nhiệt phản ứng cho biết khi nhiệt độ phản ứng tăng lên 10oC thì tốc độ phản ứng tăng lên bao nhiêu lần). Nếu phản ứng oxi hóa lưu huỳnh đioxit được thực hiện ở 500oC thì tốc độ phản ứng thay đổi như thế nào so với tốc độ phản ứng ở 450oC?

A. Giảm 32 lần. B. Giảm 16 lần. C. Tăng 16 lần. D. Tăng 32 lần.

Câu 93 (VD): Một sinh viên điều chế axit sunfuric có nồng độ x% trong phong thí nghiệm bằng cách đem hòa tan hoàn toàn 12,9 gam oleum H2SO4.2SO3 vào bình tam giác chứa 36 ml nước (biết khối lượng riêng của nước bằng 1g/ml). Giá trị của x là

A. 30,06. B. 26,38. C. 20,04. D. 40,83.

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 94 đến 96

Phân đạm là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm (nguyên tố nitơ) cho cây trồng.

Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan trọng đối với cây. Nitơ là nguyên tố tham gia vào thành phần chính của clorophin, protit, các axit amin, các enzim và nhiều loại vitamin trong cây tham gia vào thành phần của AND và ARN, có vai trò vô cùng quan trọng trong trao đổi chất của các cơ quan thực vật.

Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều; lá cây có kích thước to, màu xanh; lá quang hợp mạnh, do đó làm tăng năng suất cây. Phân đạm cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, đặc biệt là giai đoạn cây sinh trưởng mạnh.

Câu 94 (TH): Đối với đất chua, người ta thường bón vôi để khử chua cho đất. Tuy nhiên, nếu bón vôi và bón đạm ure cùng với nhau thì hiệu quả không cao. Lí do nào sau đây giải thích được điều trên?

A. Khi bón vào đất, phân đạm làm kết tủa vôi khiến cho đất cứng hơn nên cây trồng khó hấp thụ chất dinh dưỡng.

B. Khi bón vào đất, phâm đạm phản ứng với vôi tạo khí NH3 làm mất tác dụng của đạm và tác dụng khử chua đất.

C. Khi bón vào đất, phân đạm phản ứng với vôi và tỏa nhiệt làm cây trồng chết vì nhiệt độ tăng đột ngột.

D. Khi bón vào đất, vôi cung cấp ion Ca2+ ngăn cản sự hấp thụ ion NH4+ của cây trồng làm giảm tác dụng của đạm.

Câu 95 (VD): Ở bên là hình ảnh trên bao phân đạm Hà Bắc. Thông tin trên bao ghi: Nitơ ≥ 46,3%, khối lượng tịnh 50 kg. Biết thành phần chính của đạm ure là (NH2)2CO. Dựa vào các thông tin ghi trên bao, xác định khối lượng (NH2)2CO ít nhất có trong 1 bao phân đạm ure Hà Bắc.

(3)

Trang 3 A. 49,60 kg. B. 23,15 kg. C. 24,80 kg. D. 46,30 kg.

Câu 96 (VD): Để xác định độ sạch của phân đạm amoni sunfat bán trên thị trường, người ta làm thí nghiệm như sau:

- Cho 2,1 gam đạm vào dung dịch NaOH dư, đun nóng.

- Khí bay ra được hấp thụ hết bởi 40 cm3 axit sunfuric 0,5M.

- Người ta thêm vài giọt phenolphtalein vào dung dịch và chất chỉ thị không đổi màu.

- Muốn cho chất chỉ thị chuyển màu hồng cần thêm 25cm3 NaOH 0,4M.

Độ sạch của phân đạm này là

A. 92,1%. B. 91,2%. C. 93,4%. D. 94,3%.

(4)

Trang 4 Đáp án

71. C 72. C 73. A 74. B

91. C 92. D 93. A 94. B 95. A 96. D

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Câu 71 (TH): Hai nguyên tố X (Z = 1), Y (Z = 17). Liên kết trong hợp chất của X và Y thuộc loại liên kết nào sau đây?

A. Liên kết cộng hóa trị không cực. B. Liên kết ion.

C. Liên kết cộng hóa trị có cực. D. Không xác định được.

Phương pháp giải:

+ Viết cấu hình đầy đủ của X, Y. Từ cấu hình xác định vị trí của X, Y trong bảng tuần hoàn.

+ Dựa vào cách xác định định tính: liên kết giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình là liên kết ion;

liên kết giữa 2 nguyên tử giống hệt nhau là liên kết cộng hóa trị không phân cực; liên kết giữa hai nguyên tố phi kim khác nhau thường thuộc liên kết CHT có cực.

Giải chi tiết:

Cấu hình của X (Z = 1): 1s1 → X ở ô thứ 1, chu kì 1, nhóm IA trong BTH, X là nguyên tố Hiđro (kí hiệu:

H).

Cấu hình của Y (Z = 17): 1s22s22p63s23p5 → Y ở ô thứ 17, chu kì 3, nhóm VIIA trong BTH, Y là nguyên tố Clo (kí hiệu: Cl).

→ Liên kết giữa nguyên tố H và Cl là HCl thuộc liên kết cộng hóa trị có cực.

Câu 72 (NB): Xét các hệ cân bằng sau đây trong một bình kín:

(1) 2NaHCO3 (r) ⇄ Na2CO3 (r) + H2O (k) + CO2 (k); (2) CO2 (k) + CaO (r) ⇄ CaCO3 (r);

(3) C (r) + CO2 (k) ⇄ 2CO (k);

(4) CO (k) + H2O (k) ⇄ CO2 (k) + H2 (k).

Khi thêm CO2 vào hệ thì có bao nhiêu cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận?

A. 1. B. 3. C. 2. D. 4.

Phương pháp giải:

Áp dụng nguyên lý chuyển dịch cân bằng Lơ Sa-tơ-li-ê: "Một phản ứng thuận nghịch đang ở trạng thái cân bằng khi chịu tác động từ bên ngoài như biến đổi nồng độ, áp suất, nhiệt độ, thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều làm giảm tác động bên ngoài đó."

Giải chi tiết:

Khi thêm CO2 vào các hệ cân bằng thì các cân bằng chuyển dịch theo chiều giảm nồng độ CO2. (1) 2NaHCO3 (r) ⇄ Na2CO3 (r) + H2O (k) + CO2 (k)

⇒ Cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch

(5)

Trang 5 (2) CO2 (k) + CaO (r) ⇄ CaCO3 (r)

⇒ Cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận (3) C (r) + CO2 (k) ⇄ 2CO (k)

⇒ Cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận (4) CO (k) + H2O (k) ⇄ CO2 (k) + H2 (k)

⇒ Cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch

Vậy có 2 cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận là (2) và (3).

Câu 73 (VD): Từ tinh dầu hồi, người ta tách được anetol - một chất thơm được dùng sản xuất kẹo cao su.

Anetol có khối lượng mol phân tử bằng 148,0 g/mol. Phân tích nguyên tố cho thấy, anetol có %C = 81,08%; %H = 8,10% (về khối lượng) còn lại là oxi. Công thức phân tử của anetol là (biết H = 1, C = 12, O = 16)

A. C10H12O. B. C9H8O2. C. C8H4O3. D. C10H14O.

Phương pháp giải:

- Từ phần trăm khối lượng các nguyên tố suy ra tỉ lệ số mol các nguyên tố dựa theo công thức:

% % %

: : : : : :

12 1 16 12 1 16

C H O

C H O

m m m C H O

n n n

- Từ tỉ lệ số mol các nguyên tố suy ra CTĐGN

- Dựa vào khối lượng mol của anetol đề bài cho ⟹ CTPT của anetol Giải chi tiết:

Gọi CTPT của anetol là CxHyOz (x, y, z ∈ N*)

Phần trăm khối lượng của O trong anetol là: %O = 100% - %C - %H = 100% - 81,08% - 8,10% = 10,82%

Ta có: % % % 81, 08 8,1 10,82

: : : : : : 10 :12 :1

12 1 16 12 1 16

C H O  

x y z

⟹ CTĐGN là C10H12O

Đặt CTPT của anetol là (C10H12O)n ⟹ Manetol = 148n = 148 ⟹ n = 1 Vậy CTPT của anetol là C10H12O.

Câu 74 (TH): Cho các chất sau: Glyxin (X), HCOONH3CH3 (Y), CH3CH2NH2 (Z), H2NCH2(CH3)COOC2H5 (T). Dãy gồm các chất đều tác dụng được với dung dịch NaOH và dung dịch HCl là

A. X, Y, Z, T. B. X, Y, T. C. X, Y, Z. D. Y, Z, T.

Phương pháp giải:

Xét các chất phản ứng với dung dịch NaOH.

Xét các chất phản ứng với dung dịch HCl.

Kết luận các chất đều tác dụng với dung dịch NaOH và dung dịch HCl.

Giải chi tiết:

- Các chất tác dụng được với dung dịch NaOH: X, Y, T

(6)

Trang 6 - Các chất tác dụng được với dung dịch HCl: X, Y, Z, T

⟹ Các chất tác dụng được với dung dịch NaOH và dung dịch HCl là X, Y, T.

Các PTHH:

H2NCH2COOH + NaOH → H2NCH2COONa + H2O H2NCH2COOH + HCl → ClH3NCH2COOH

HCOONH3CH3 + NaOH → HCOONa + CH3NH2↑ + H2O HCOONH3CH3 + HCl → HCOOH + CH3NH3Cl

H2NCH2(CH3)COOC2H5 + NaOH to H2NCH2(CH3)COONa + C2H5OH H2NCH2(CH3)COOC2H5 + HCl to ClH3NCH2(CH3)COOC2H5

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 91 đến 93

Axit sunfuric [H2SO4, M = 98 g/mol] là chất lỏng sánh như dầu, không màu, không bay hơi. Axit sunfuric là hóa chất hàng đầu được dùng trong nhiều ngành sản xuất. Hàng năm, các nước trên thế giới sản xuất khoảng 160 triệu tấn H2SO4. Một trong những quá trình điều chế axit sunfuric là quá trình oxi hóa lưu huỳnh đioxit. Ở khoảng nhiệt độ 450oC với xúc tác V2O5, khí lưu huỳnh đioxit bị oxi hóa thành lưu huỳnh trioxit như sau:

2SO2 (k) + O2 (k)

2 5,o V O t

Æ 2SO3 (k) ∆H < 0

Lượng SO3 thu được được xử lý bằng nước tạo thành oleum H2SO4.nSO3. Sau đó oleum phản ứng với nước để điều chế dung dịch axit sunfuric đậm đặc.

Câu 91 (TH): Để tăng hiệu suất của phản ứng oxi hóa lưu huỳnh đioxit, có thể sử dụng biện pháp nào dưới đây?

A. Tăng nhiệt độ của hệ. B. Thêm xúc tác V2O5 vào hệ.

C. Thêm lượng dư không khí vào hệ. D. Giảm áp suất chung của hệ.

Phương pháp giải:

Áp dụng nguyên lý chuyển dịch cân bằng Lơ Sa-tơ-li-ê: “Một phản ứng thuận nghịch đang ở trạng thái cân bằng khi chịu tác động từ bên ngoài như biến đổi nồng độ, áp suất, nhiệt độ, thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều làm giảm tác động bên ngoài đó.’’

Những cân bằng có tổng số mol khí hai vế bằng nhau hoặc không có chất khí thì áp suất không ảnh hưởng đến cân bằng.

Giải chi tiết:

- Xét A: Phản ứng oxi hóa lưu huỳnh đioxit có ∆H < 0 là phản ứng tỏa nhiệt. Khi tăng nhiệt độ sẽ làm cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch ⟹ Làm giảm hiệu suất phản ứng.

- Xét B: Thêm xúc tác V2O5 vào hệ chỉ làm tăng tốc độ phản ứng khiến cho cân bằng nhanh được xác lập hơn ⟹ Không ảnh hưởng tới chuyển dịch cân bằng ⟹ Không ảnh hưởng tới hiệu suất phản ứng.

(7)

Trang 7 - Xét C: Thêm lượng dư không khí vào hệ (tăng nồng độ oxi) làm cho cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận ⟹ Làm tăng hiệu suất phản ứng.

- Xét D: Cân bằng có tổng số mol khí ở vế trái bằng 3 mol và vế phải bằng 2 mol. Khi giảm áp suất chung của hệ sẽ làm cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch ⟹ Làm giảm hiệu suất phản ứng.

Câu 92 (VD): Hệ số nhiệt của phản ứng (g) là 2 (hệ số nhiệt phản ứng cho biết khi nhiệt độ phản ứng tăng lên 10oC thì tốc độ phản ứng tăng lên bao nhiêu lần). Nếu phản ứng oxi hóa lưu huỳnh đioxit được thực hiện ở 500oC thì tốc độ phản ứng thay đổi như thế nào so với tốc độ phản ứng ở 450oC?

A. Giảm 32 lần. B. Giảm 16 lần. C. Tăng 16 lần. D. Tăng 32 lần.

Phương pháp giải:

Nhiệt độ phản ứng tăng 10oC → tốc độ phản ứng tăng 2 lần.

Phản ứng oxi hóa lưu huỳnh đioxit ở 450oC có tốc độ phản ứng là v ⟹ tốc độ phản ứng ở 500oC (tăng 50oC).

Giải chi tiết:

Ta có hệ số nhiệt của phản ứng là 2

⟹ Nhiệt độ phản ứng tăng 10oC → tốc độ phản ứng tăng 2 lần.

Phản ứng oxi hóa lưu huỳnh đioxit được thực hiện ở 500oC (tăng 50oC) so với phản ứng thực hiện ở 450oC.

Ta có 500 450 5 10

 

⟹ Khi nhiệt độ tăng từ 450oC lên 500oC (tăng liên tiếp 5 lần) thì tốc độ phản ứng tăng 25 lần.

Vậy phản oxi hóa lưu huỳnh đioxit được thực hiện ở 500oC thì tốc độ phản ứng tăng 32 lần so với tốc độ phản ứng ở 450oC.

Câu 93 (VD): Một sinh viên điều chế axit sunfuric có nồng độ x% trong phong thí nghiệm bằng cách đem hòa tan hoàn toàn 12,9 gam oleum H2SO4.2SO3 vào bình tam giác chứa 36 ml nước (biết khối lượng riêng của nước bằng 1g/ml). Giá trị của x là

A. 30,06. B. 26,38. C. 20,04. D. 40,83.

Phương pháp giải:

2  .    2

H O dd oleum H O

m V D m m m

PTHH: H2SO4.2SO3 + 2H2O → 3H2SO4

Dựa vào PTHH ⟹ 2 4

2 4 2 4 ( 2 4)

.100%

   %  H SO

H SO H SO H SO

dd

n m x C m

m Giải chi tiết:

2  . 36.1 36( )    2 48,9( )

H O dd oleum H O

m V D g m m m g

2 4.2 3

12,9 0, 05( )

 258 

H SO SO

n mol

(8)

Trang 8 PTHH: H2SO4.2SO3 + 2H2O → 3H2SO4

Theo PTHH ⟹

2 4 3 2 4.2 3 0,15( )

H SO H SO SO

n n mol

mH SO2 4 0,15.98 14, 7( ) g

Vậy 2 4

2 4

( )

.100% 14, 7.100%

% 30, 06%

H SOH SO  48,9 

dd

x C m

m

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 94 đến 96

Phân đạm là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm (nguyên tố nitơ) cho cây trồng.

Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan trọng đối với cây. Nitơ là nguyên tố tham gia vào thành phần chính của clorophin, protit, các axit amin, các enzim và nhiều loại vitamin trong cây tham gia vào thành phần của AND và ARN, có vai trò vô cùng quan trọng trong trao đổi chất của các cơ quan thực vật.

Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều; lá cây có kích thước to, màu xanh; lá quang hợp mạnh, do đó làm tăng năng suất cây. Phân đạm cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, đặc biệt là giai đoạn cây sinh trưởng mạnh.

Câu 94 (TH): Đối với đất chua, người ta thường bón vôi để khử chua cho đất. Tuy nhiên, nếu bón vôi và bón đạm ure cùng với nhau thì hiệu quả không cao. Lí do nào sau đây giải thích được điều trên?

A. Khi bón vào đất, phân đạm làm kết tủa vôi khiến cho đất cứng hơn nên cây trồng khó hấp thụ chất dinh dưỡng.

B. Khi bón vào đất, phâm đạm phản ứng với vôi tạo khí NH3 làm mất tác dụng của đạm và tác dụng khử chua đất.

C. Khi bón vào đất, phân đạm phản ứng với vôi và tỏa nhiệt làm cây trồng chết vì nhiệt độ tăng đột ngột.

D. Khi bón vào đất, vôi cung cấp ion Ca2+ ngăn cản sự hấp thụ ion NH4+

của cây trồng làm giảm tác dụng của đạm.

Phương pháp giải:

Xác định các phản ứng xảy ra khi bón vôi và ure cùng lúc vào đất.

Từ đó suy ra ảnh hưởng của việc bón cùng lúc vôi và ure.

Giải chi tiết:

Trong đất có nước. Do đó khi bón phân ure và vôi cùng lúc thì sẽ xảy ra các phản ứng:

(NH2)2CO + 2H2O → (NH4)2CO3

Ca(OH)2 + (NH4)2CO3 → CaCO3 ↓ + 2NH3 + H2O Như vậy sẽ làm mất NH4+

để cung cấp cho cây, đồng thời mất lượng OH- để khử chua đất.

Câu 95 (VD): Ở bên là hình ảnh trên bao phân đạm Hà Bắc. Thông tin trên bao ghi: Nitơ ≥ 46,3%, khối lượng tịnh 50 kg. Biết thành phần chính của đạm ure là (NH2)2CO. Dựa vào các thông tin ghi trên bao, xác định khối lượng (NH2)2CO ít nhất có trong 1 bao phân đạm ure Hà Bắc.

(9)

Trang 9 A. 49,60 kg. B. 23,15 kg. C. 24,80 kg. D. 46,30 kg.

Phương pháp giải:

Tính khối lượng nguyên tố N ít nhất trong 1 bao phân đạm trên.

Suy ra khối lượng ure tương ứng với lượng N trên.

Giải chi tiết:

Khối lượng nguyên tố N trong 1 bao phân đạm trên ít nhất là: 50 46,3% 23,15

 

kg

Khối lượng ure tương ứng với lượng N trên là: 23,15 60 49, 6

 

28

  kg

Câu 96 (VD): Để xác định độ sạch của phân đạm amoni sunfat bán trên thị trường, người ta làm thí nghiệm như sau:

- Cho 2,1 gam đạm vào dung dịch NaOH dư, đun nóng.

- Khí bay ra được hấp thụ hết bởi 40 cm3 axit sunfuric 0,5M.

- Người ta thêm vài giọt phenolphtalein vào dung dịch và chất chỉ thị không đổi màu.

- Muốn cho chất chỉ thị chuyển màu hồng cần thêm 25cm3 NaOH 0,4M.

Độ sạch của phân đạm này là

A. 92,1%. B. 91,2%. C. 93,4%. D. 94,3%.

Phương pháp giải:

- Tính theo các PTHH:

(NH4)2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2NH3 + 2H2O (1) 2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4 (2)

H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O (3) - Độ sạch = (NH4 2) SO4 100%

phan

m m

(10)

Trang 10 Giải chi tiết:

Theo đề bài ta có:

 

2 4 0, 04 0,5 0, 02

nH SO mol

 

0, 025 0, 4 0, 01

  

nNaOH mol

PTHH của các phản ứng xảy ra:

(NH4)2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2NH3 + 2H2O (1) 2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4 (2)

H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O (3)

Theo PTHH (3): 2 4(3) (3)

 

1 1

0, 01 0, 005

2 2

   

H SO NaOH

n n mol

Theo PTHH (2): nH SO2 4(2)nH SO bd2 4( )nH SO2 4(3) 0, 02 0, 005 0, 015

mol

Theo PTHH (3): nNH3(2) 2nH SO2 4(2)  2 0, 0150, 03

mol

Theo PTHH (1): ( 4 2) 4 3(2)

 

1 1

0, 03 0, 015

2 2

   

NH SO NH

n n mol

4 2 4

 

( ) 0, 015 132 1,98

mNH SO    g

Độ sạch của phân đạm là: 1, 98 100% 94, 3%

2,1  .

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Vậy thí nghiệm này chứng minh tốc độ phản ứng phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc giữa các chất phản ứng. Từ số mol hỗn hợp và số mol NaOH phản ứng tính

Sự điện phân là quá trình oxi hóa - khử xảy ra trên bề mặt các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung dịch chất điện li nhằm thúc

Riêng ở phản ứng este hóa, vai trò của H 2 SO 4 đặc không chỉ là chất xúc tác mà nó còn đóng vai trò hút nước làm cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận tăng hiệu

Sự điện phân là quá trình oxi hóa - khử xảy ra trên bề mặt các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung dịch chất điện li nhằm thúc

Trang 2 Sự điện phân là quá trình oxi hóa – khử xảy ra trên bề mặt các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung dịch chất điện li

Tính khối lượng của muối sắt(II) sunfat ngậm 7 nước cần thiết để tạo thành dung dịch muối Mohr bão hòa 80 0 C, sau khi làm nguội dung dịch này xuống 20 0 C để thu

Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 7-10 ml dung dịch NaCl bão hòa nóng, khuấy nhẹ rồi để yên hỗn hợp.. Cho các phát

Bước 2: Lắp ống số 1 lên giá thí nghiệm rồi nhúng ống dẫn khí vào dung dịch Ca(OH) đựng trong ống nghiệm (ống số 2).. Bước 3: Dùng đèn cồn đun nóng ống số 1 (lúc đầu