• Không có kết quả nào được tìm thấy

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐỘ MỜ DA GÁY DÀY Q Ộ VÀ TẦN SUẤT DỊ TẬT TIM Ở THAI CÓ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐỘ MỜ DA GÁY DÀY Q Ộ VÀ TẦN SUẤT DỊ TẬT TIM Ở THAI CÓ "

Copied!
15
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐỘ MỜ DA GÁY DÀY Q Ộ VÀ TẦN SUẤT DỊ TẬT TIM Ở THAI CÓ

NHIỄM SẮC THỂ BÌNH THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ BÌNH THƯỜNG

Bs Hà Tố Nguyên BV Từ BV Từ Dũ

(2)

Mở đầu Mở đầu

• - Da gáy dày thường đi kèm với bất thường nhiễm sắc thể do vậy đo đô mờ da gáy được ứng dụng như một thể, do vậy đo đô mờ da gáy được ứng dụng như một phương pháp sàng lọc cho các bất thường này trong cộng đồng.ồ

Thai có da gáy dày nhưng nhiễm sắc thể bình thường

• -

Thai có da gáy dày nhưng nhiễm sắc thể bình thường sẽ còn có nguy cơ cao dị tật tim lớn, các bất thường cấu trúc khác, các hội chứng hiếm và một kết cục thai kỳ không tốt

không tốt

(3)

Mở đầu Mở đầu

• Da gáy dày vì vậy là một chỉ điểm rất quan trọng trong việc tầm soát và chẩn đoán các dị tật tim thai trong việc tầm soát và chẩn đoán các dị tật tim thai.

• Dị tật tim là bất thường bẩm sinh thường gặp nhất trong các trẻ sanh sống.

Dị tật ti ũ là ê hâ â tử hất

• Dị tật tim cũng là nguyên nhân gây tử vong cao nhất trong các dị tật bẩm sinh ở trẻ em..

• Tần suất: 4-8/1000 trẻ sanh sống.

(4)

Mục đích Mục đích

• Đánh giá mối liên quan giữa da gáy dày và tần suất dị tật tim lớn ở trẻ có nhiễm sắc thể đồ

bì h h ờ i bệ h iệ Từ Dũ hời

bình thường tại bệnh viện Từ Dũ trong thời gian từ 11/2006 đến 11/2009

gian từ 11/2006 đến 11/2009.

(5)

Phương pháp g p p

• Độ mờ da gáy được đo một cách thường qui như là một phương pháp để tầm soát các bất thường nhiễm sắc thể cho tất cả các thai phụ đến khám thai tại BV sắc thể cho tất cả các thai phụ đến khám thai tại BV Từ Dũ.

• Sự đo đạc này được thực hiện bởi các bác sĩ được cấp bằng chứng nhận bởi Fetal Medicine Foundation

bằng chứng nhận bởi Fetal Medicine Foundation.

(6)

Phương pháp

• Thai phụ có nguy cơ cao (>1/300) sẽ được tư vấn thực hiện xét nghiệm chẩn đoán ( chọc ối) để xác thực hiện xét nghiệm chẩn đoán ( chọc ối) để xác định bộ nhiễm sắc thể.

• Nếu nhiễm sắc thể bình thường, các thai phụ này sẽ được siêu âm hình thái học lúc thai 18-22 tuần tại được siêu âm hình thái học lúc thai 18-22 tuần tại phòng siêu âm chẩn đoán tiền sản BV Từ Dũ và siêu âm tim thai tại Viện tim bởi các nhà chuyên khoa tim ở cùng thời gian.

ở cùng thời gian.

(7)

Phương pháp Phương pháp

• Kết quả các thai kỳ có độ mờ da gáy dày (>95th centile) tại q g y y ( ) thời điểm 11-13+6 tuần nhưng nhiễm sắc thể bình thường sẽ được ghi nhận bằng điện thoại hỏi thai phụ ở thời điểm 6 tháng được ghi nhận bằng điện thoại hỏi thai phụ ở thời điểm 6 tháng sau sanh.

• Dị tật tim lớn được định nghĩa là các dị tật cần phải can thiệp trong năm đầu hoặc gây chết.

(8)

Kết quả Kết quả

• Độ mờ da gáy được đo thành công ở 37.669 thai phụ

phụ.

• 1034 thai (2.7%) có da gáy dày >95th và 393 thai (1%) có da gáy dày >99th

Độ ờ d á biế thiê từ 2 2 12 4

• Độ mờ da gáy biến thiên từ 2.2-12.4mm

• Tuổi mẹ thayẹ y đổi từ 22 - 49 tuổi.

(9)

Kết quả Kết quả

• Loại trừ 126 trường hợp bất thường nhiễm sắc thể và 81 ca mất dấu mẫu chúng tôi còn lại 827 ca có

81 ca mất dấu, mẫu chúng tôi còn lại 827 ca có

nhiễm sắc thể bình thường hoặc không có biểu hiện bất thường nhiễm sắc thể ở hình thái sau sanh.

• Có 31 trường hợp di tật tim được phát hiện trong 827 thai kỳ (37.5/1000).

thai kỳ (37.5/1000).

(10)

Điểm cắt của ĐMDG và tần suất dị tật tim Điểm cắt của ĐMDG và tần suất dị tật tim

211.7/1000

66.6/1000

10.7/1000

24.6/1000

95th -3.4mm 3.5-4.4mm 4.5-5.4mm >=5.5mm Tudu hospital (2009) Hyett (1995) Kypros (2005)

(11)

Các dị tật tim được phát hiện

Dị tật tim n %

Sang thương ở tim trái

Thiểu sản tim trái

5

2

16%

Thiểu sản tim trái

Hẹp/bất sản van đm chủ Hẹp eo đmc

Sang thương ở tim phải

1 1

4 13%

Không lỗ van 3 lá Ebstein’s anomaly,

Không lỗ van đm phổi

Kê h hĩ thất

1 2 1

12 38%

Kênh nhĩ thất

Bất thường 2 buồng thoát

Hoán vị đại đm Thân chung đm

12 6

2 1

38%

19%

Thân chung đm F4

Phức tạp/ không phân loại

1 3

4 14%

(12)

Kết quả thai kỳ của 953 trường hợp thai có ĐMDG >95th

ĐMDG Bât thường NST IUD/NND

n %

Bất thường lớn Sanh sống n %

n %

n %

n % 95thth-3.4mm

(N=585-61%) 25 4.3 10 1.7 18 3.1 532 90.1 3.5-4.4 mm

(N=148-15%) 26 17.5 5 3.4 19 12.8 96 64.8 4.5-5.4mm

(N=83-9%) 23 27 8 4 4 8 18 21 7 38 45 8

( ) 23 27.8 4 4.8 18 21.7 38 45.8

≥5.5 mm

(N=137-15%) 52 37.9 17 12.4 44 32.1 24 17.5

(13)

Kết luận Kết luận

Có sự liên q an giữa da gá dà à dị tật tim lớn ở

• Có sự liên quan giữa da gáy dày và dị tật tim lớn ở thai có nhiễm sắc thể bình

• Tần suất dị tật tim tăng theo chiều dày của da gáy.

3 7% th i ó ĐMDG >95th à 9 3% th i ó ĐMDG

• 3.7% thai có ĐMDG >95th và 9.3% thai có ĐMDG

>3.5mm có dị tật tim.

(14)

Kết luận Kết luận

• Các thai phụ có da gáy dày nên được thực hiện siêu âm tim thai bởi các chuyên gia tim ở quí hai thai kỳ.

• Việc đo ĐMDG là một phương pháp hữu hiệu để tầm

• Việc đo ĐMDG là một phương pháp hữu hiệu để tầm soát dị tật tim.

(15)

THANK YOU

THANK YOU

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

• Phụ nữ có thai cần làm những việc gì để thai nhi phát triển khỏe mạnh. • Tại sao nói rằng:Chăm sóc sức khỏe của người mẹ và thai nhi là

Trước năm 2012, Trung tâm y tế Phù Cát đã thực hiện thống kê báo cáo TT y tế theo quy định của Bộ Y tế trong đó có một số TT về BTSS như: sơ sinh nhẹ cân, số lượng TCL;

Nhiều nghiên cứu đã đề cập đến hình thái của phôi như phôi có nhiều mảnh vụn tế bào, phôi có kích thước các phôi bào không đồng đều, phôi bào đa nhân, phôi có số

Trong thời kỷ mang thai, không nên dùng que đặt để đưa thuốc vào âm hộ, chỉ được dùng cho người mang thai trong 3 tháng đầu khi có chỉ định rõ ràng của bác

Giãn não thất có thể là dấu hiệu của nhiều nhiễm trùng thai, cũng có thể là dấu hiệu của các hội chứng bất thường gen hoặc nhiễm sắc thể không liên kết với bất

Chứng minh rằng thế nào cũng có một số hoặc tổng một số các số liên tiếp nhau trong dãy trên chia hết cho 10. Không có 3 đường thẳng nào đồng qui. Tính số giao

• Bởi khoảng một nửa số trẻ giảm hoặc mất thích lực không có các yếu tố nguy cơ sẵn có, chúng tôi quyết định thực hiệ à l thí h l t ê t à bộ t ẻ i h t i bệ h hiện

Bàn luận về chỉ số xung ống tĩnh mạch theo tuổi thai từ 22- 37 tuần Chỉ số xung Doppler ống tĩnh mạch thường được sử dụng để thăm dò tuần hoàn thai Theo kết quả