• Không có kết quả nào được tìm thấy

QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG TRỊ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG TRỊ"

Copied!
115
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG MINH DŨNG

QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trường Đại học Kinh tế Huế BÙI DŨNG THỂ

(2)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Hoàng Minh Dũng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Quý Thầy Cô, bạn bè và tập thể Cán bộ Công nhân viên Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Trị

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Đại học Kinh Tế Huế đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu về chuyên ngành trong suốt thời gian tham gia khóa học tại trường. Từ đó giúp cho kiến thức về chuyên môn của tôi được bổ sung và nâng cao hơn.

Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo–PGS. TS. Bùi Dũng Thể là người trực tiếp hướng dẫn - đã hết lòng giúp đỡ, đã chia sẻ, đóng góp nhiều ý kiến thiết thực giúp tôi hoàn thành tốt Luận văn này.

Nhân đây, cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Trị, các phòng chức năng, các đơn vị trực thuộc và anh, chị, em bạn bè đồng nghiệp đã nhiệt tình giúpđỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn tại đơn vị.

Cuối cùng, tôi xin gửi đến toàn thể Quý Thầy Cô trường Đại học Kinh Tế Huế, Ban lãnh đạo Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Trị, Quý Anh, Chị đồng nghiệp các phòng lời chúc sức khỏe hạnh phúc, thành công trong cuộc sống.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Hoàng Minh Dũng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên: Hoàng Minh Dũng

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh; Niên khóa: 2016-2018.

Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS. Bùi Dũng Thể

Tên đề tài: Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Quảng Trị

Rủi ro hoạt động của các NHTM Việt Nam nói chung, của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) nói riêng có nhiều diễn biến phức tạp, thiệt hại gây ra ngày càng lớn, không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín của ngân hàng mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế và đời sống của nhân dân,được phản ánh nhiều thông qua các báo cáo của cơ quan có thẩm quyền và trên phương tiện thông tin đại chúng, phần nào gây mất niềm tin của dân chúng vào hệ thống ngân hàng. Xuất phát từ tình hình đó, việc tìm hiểu về rủi ro hoạt động, cách quản lý rủi ro hoạt động là yêu cầu cấp thiết và cũng chính là lý do mà bản thân tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Quảng Trị”.

Luận văn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp, phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu được tiến hành trên phần mềm Excel, SPSS.

Luận văn đi sâu phân tích cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro hoạt động, trong đó đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đếnquản trị rủi ro hoạt động như: Con người, rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng, rủi ro do các quy định, quy trình nghiệp vụ,rủi ro từ bên ngoài, rủi ro do một số yêu tố khác. Từ đó, rút ra những ưu điểm, tồn tại và vướng mắc cần tháo gỡ để đáp ứng yêu cầu trong việc hoạt động tại ngân hàng nên quản trị rủi ro là cấp thiết.

Luận văn đã kiến nghị, đề xuất một số giải pháp vừa mang tính tổng thể, toàn diện, đồng thời đã xác định những giải pháp có tính cấp báchnhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

1 AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

2 ATM Máy rút tiền tự động

3 AMA Phương pháp đo lường tiên tiến

4 BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

5 CN Chi nhánh

6 GDV Giao dịch viên

7 IPCAS Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toánkhách hàng

8 KBIA Phương pháp chỉ số cơ bản KBIA

9 KSV Kiểm soát viên

10 MBBank Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

11 NHNN Ngân hàng Nhà nước

12 NHTM Ngân hàng thương mại

13 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

14 SACOMBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín

15 TCTD Tổ chức tín dụng

16 VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương 17 VP BANK Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

MỤC LỤC

Lời cam đoan...i

Lời cảm ơn...ii

Tóm lược luận văn... iii

Danh mục các chữ viết tắt...iv

Mục lục...v

Danh mục bảng biểu... viii

Danh mục sơ đồ...ix

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU...1

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu:...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn...3

4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn...3

5. Kết cấu của luận văn...3

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...5

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...5

1.1. Nhữngvấn đề cơ bản về rủi ro hoạt động trong các NHTM...5

1.1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM...5

1.1.2. Rủi ro hoạt động trong hoạt động kinh doanh ngân hàng...7

1.2. Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại...11

1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro hoạt động...11

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro hoạt động...12

1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro hoạt động...13

1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro...22

1.2.5. Basel II và vấn đề quản trị rủi ro...23

1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động của các ngân hàng thương mại...26

1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động của một số Ngân hàng trên thế giới..26

1.3.2. Bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động của một số NHTM...27

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Agribank...29

Chương 2:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI AGRIBANK CN TỈNH QUẢNG TRỊ...30

2.1. Khái quát về Agribank CN tỉnh Quảng Trị...30

2.1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Agribank CN tỉnh Quảng Trị...30

2.1.2. Kết quả một số mặt hoạt động kinh doanh của Agribank CN tỉnh Quảng Trị32 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động của Agribank CN tỉnh Quảng Trị...35

2.2.1 Tình hình rủi ro hoạt động tại Agribank CN tỉnh Quảng Trị...35

2.2.2.Mô hình quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank...39

2.2.3. Cơ sở pháp lý cho công tác quản trị rủi ro tại Agribank CNtỉnh Quảng Trị..42

2.2.4. Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank CN tỉnh Quảng Trị ...45

2.3. Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Trị...53

2.3.1. Bảng mã hóa các biến...53

2.3.2. Đặc điểm mẫu điều tra...55

2.3.3. Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank CN tỉnh Quảng Trị...57

2.4 Kết luận về công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank CN tỉnh Quảng Trị...67

2.4.1. Những kết quả đạt được...67

2.4.2. Những hạn chế...69

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế...71

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠIAGRIBANK CN TỈNH QUẢNG TRỊ...75

3.1. Định hướng kinh doanh của Agribank CN tỉnh Quảng Trị...75

3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển...75

3.1.2. Định hướng về kiểm soát rủi ro...76

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy...78

3.2.2. Nhóm giải pháp xây dựng chiến lược con người đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro...78

3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về quản lý rủi ro hoạt động và tính tuân thủ quy trình cho cán bộ nhân viên ...81

3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ...83

3.2.5. Nhóm giải pháp để chủ động xử lý linh hoạt, có hiệu quả các tình huống do các sự kiện bên ngoài tác động...85

3.2.6. Nhóm giải pháp tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ và hiện đại, đảm bảo môi trường làm việc an toàn, thuận tiện...86

Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...88

1. Kết luận...88

2. Kiến nghị...89

2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...89

2.2. Kiến nghị đối với Agribank...90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...94

PHỤ LỤC...96 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤMLUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Ma trận rủi ro...17

Bảng 1.2. Kiểm soát rủi ro hoạt động theo KPMG International...17

Bảng 2.1. Tình hình huyđộng vốn của Agribank CN tỉnh Quảng Trị...33

Bảng 2.2. Tình hình sử dụngvốntại Agribank CN tỉnh Quảng Trị...34

Bảng 2.3. Kết quả tài chính từ năm 2014-2016 của Agribank CN tỉnh Quảng Trị...35

Bảng 2.4. Số lỗi phát sinh của Agribank CN tỉnh Quảng Trị theo nghiệp vụ qua các năm từ 2014- 2016 ...36

Bảng 2.5. Giá trị tổn thất của Agribank CN tỉnh Quảng Trị...38

qua các năm từ 2014- 2016 ...38

Bảng 2.6. Thống kê các cuộc kiểm tra từ năm 2014 – 2016 tại Agribank CN Quảng Trị...51

Bảng 2.7. Mã hóa các biến trong mô hình...53

Bảng 2.8: Đặc điểm cỡ mẫu...55

Bảng 2.9: Thống kê mô tả về công tác quản trị rủi ro hoạt động tại CN...57

Bảng 2.10: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha...60

Bảng 2.11: Kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tại Agirbank CN tỉnh Quảng Trị...62

Bảng 2.12: Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank CN tỉnh Quảng Trị...65

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng...6

Sơ đồ 1.2. Các yếu tố trong rủi ro hoạt động...8

Sơ đồ 2.1.Cơcấutổ chức hoạt động của Agribank CN tỉnh Quảng Trị...32

Sơ đồ 2.2. Mô hình quản trị rủi ro tại Agribank...40

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, do vai trò quan trọng và đặc thù của ngân hàng thương mại (NHTM) đối với tính ổn định và bền vững của toàn bộ nền kinh tế, cùng với sự bùng nổ của khủng hoảng tài chính kèm theo những yếu kém và thất bại trong hoạt động của nhiều NHTM trong những năm vừa qua, quản trị rủi ro trong NHTM đang trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu tại nhiều quốc gia trên thế giới, từ những nước phát triển có nền tài chính vượt bậc như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản... cho đến những nước đang phát triển với thị trường tài chính ngân hàng mới đang ở giai đoạn sơ khai, trong đó có Việt Nam.

Xu hướng tự do hoá và toàn cầu hoá kinh tế khiến hoạt động kinh doanh ngành ngân hàng của Việt Nam càng trở nên phức tạp và phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong hoạt động của mình, đòi hỏi các NHTM phải có cơ chế quản lý rủi ro chặt chẽ. Quản trị rủi ro là nền tảng để duy trì hoạt động, bởi thế nó là phần cơ bản trong quản trị ngân hàng. Trong khi rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường xuất phát từ bên ngoài như khả năng vỡ nợ của người vay, các biến động giá cả thị trường, thì rủi ro hoạt động xuất phát chủ yếu từ những hạn chế trong nội bộ ngân hàng liên quan đến con người, quy trình hoạt động, hệ thống công nghệ.

Thực tế hiện nay, rủi ro hoạt động của các NHTM Việt Nam nói chung, của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam(Agribank) nói riêng có nhiều diễn biến phức tạp, thiệt hại gây ra ngày càng lớn, không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín của ngân hàng mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế và đời sống của nhân dân, được phản ánh nhiều thông qua các báo cáo của cơ quan có thẩmquyền và trên phương tiện thông tin đại chúng, phần nào gây mất niềm tin của dân chúng vào hệ thống ngân hàng.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, yêu cầu đặt ra cho các NHTM Việt Namlà phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, duy trì và mở

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

đạt được những mục tiêu đó, cácNHTM phải đổi mới về quy trình nghiệp vụ,nâng cao năng lực tài chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hiện đại hóa hệ thống công nghệ và quan trọng nhất là nâng cao hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro.

Hệ thống quản trị rủi ro của Agribankđược thực hiện thông qua hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ bao gồm tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình quyđịnh nội bộ, cơ cấu tổ chức của Agribank được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được mục tiêu mà Agribank đã đề ra. Tuy nhiên, quy trình quản trị rủi ro vẫn chủ yếu tập trung cho quản trị rủi ro tín dụng.

Quản trị rủi ro hoạt động chưa được xây dựng thành một quy trình riêng, hệ thống nhận diện và đo lường rủi ro hoạt động chưa được xây dựng một cách khoa học,quá trình tổ chức thực hiện chưa đồng bộ, có những điểm chưa phù hợp chậm được sửa đổi, nên hiệu quả kiểm soát rủi ro vẫn còn thấp và Agribank CN tỉnh Quảng Trị cũng nằm trong bối cảnh chung đó.

Xuất phát từ tình hình đó, việc tìm hiểu về rủi ro hoạt động, cách quản lý rủi ro hoạt động là yêu cầu cấp thiết và cũng chính là lý do mà bản thân tôi chọn đề tài:

“Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Trị”.

2. Mụctiêu nghiên cứu:

- Mục tiêu chung: Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro hoạt động tạiAgribank CN tỉnh Quảng Trị.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về rủi ro, rủi ro hoạt độngvà quản trị rủi ro hoạt động trong hoạt độngkinh doanh của ngân hàng.

+ Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank CN tỉnh Quảng Trị.

+ Đề xuất các kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện quản trị rủi ro hoạt độngtại Agribank CN tỉnh Quảng Trị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứucủa luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank CN tỉnh Quảng Trị.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: TạiAgribank CN tỉnh Quảng Trị.

+ Về thời gian: Từ năm 2014 đến2016 4.Phương phápnghiên cứucủa luận văn

-Phương pháp thu thập số liệu

+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính của Agribank, từ các báo cáo vĩ mô, báo cáo ngành, từ website Tổng cục thống kê, Ngân hàng nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Kếhoạch đầu tư, ...

+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra bằng bảng câu hỏi được thiết kế sẵn cho 150 nhân viên Agribank CNtỉnh Quảng Trị.

Thang đo sử dụng là thang đo Likert với 5 mức độ gồm: 1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3.Bình thường; 4.Đồng ý; 5.Hoàn toàn đồng ý.

-Phương pháp phân tích

+ Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng giá trị trung bình để thống kê đặc điểm về các nội dung công tác quản trị rủi ro hoạt động của tại Agribank CN tỉnh Quảng Trị.

+ Phương pháp phân tích nhân tố: Sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA để rút ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro hoạt động.

+ Phương pháp hồi quy: Phân tích mô hình hồi quy dựa trên biến độc lập và biến phụ thuộc để giải thích sự tác động của các biến phụ thuộc đến công tác quản trị rủi ro hoạt động tai ngân hàng Agribank CNtỉnh Quảng Trị.

+ Dữ liệu được tổng hợp và phân tích trên phần mềm SPSS 5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Chương 1: Cơ sở khoa họcvề quản trị rủi rohoạt độngtrong các NHTM.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank CN tỉnh Quảng Trị.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank CN tỉnhQuảng Trị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1:

CƠ SỞ KHOA HỌCVỀ QUẢN TRỊ RỦI ROHOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Những vấn đề cơ bản về rủi ro hoạt động trong cácNHTM 1.1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh củaNHTM

1.1.1.1. Khái niệm về rủi ro

- Theo định nghĩatruyền thống, rủi rolà những sự kiện có thể làm mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ.

- Khái niệm hiện đại về rủi ro bao hàm nghĩa rộng hơn và không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn bao gồm cả những rủi ro liên quan đến những mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược. “Rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể không đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động cũng như chi phí cơ hội của việc làm mất những cơ hội thị trường”.[1]

Theo tài liệu SSC (State Security Commission of Việt Nam) thì “Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là khả năng một hành động hoặc một sự kiện nào đó có thể đem lại những kết quả bất lợi ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu nhập hay nguồn vốn của tổ chứchoặc tạo ra các trở ngại ngăn cản tổ chức tiếp tục kinh doanh và tận dụng những cơ hội tạo ra lợi nhuận”.[1]

1.1.1.2. Các loại rủiro trong kinh doanh ngân hàng

Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì các ngân hàng càng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn để tạo được lợi nhuận mong muốn. Theo phạm trù rủi ro người ta phân loại thành 4 nhóm rủi ro:(Sơ đồ 1.1)

Mỗi loại rủi ro có những đặc thù riêng song chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau và đều ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một loại rủi ro này xảy ra sẽ kéo theo một loạt các loại rủi ro khác, ví dụ một cán bộ tín

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

dụng khi cho khách hàng vay định giá tài sản thế chấp quá cao so với giá trị thực của tài sản (rủi ro hoạt động) gây ra thất thoát tài sản (rủi ro tín dụng, rủi ro tài sản).

Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng Rủi ro hoạt

động

Rủi ro kinh doanh

Rủi ro sự cố Rủi ro tài chính

Lừa dối nội bộ

Lỗi trong quá trình quản lý

Hư hỏng tài sản

Lừa đảo

Rủi ro công nghệ

Hành vi của nhân

viên

Rủi ro quốc gia

Tínhchấp hành pháp

luật Hệ thống

tài chính

Hệ thống pháp luật

Sự kiện chính trị

Khủng hoảng ngân hàng

Bệnh dịch

Cú sốc bên ngoài

khác Cơ cấu lợi

nhuận

Mức độ vốn

Rủi ro thanh khoản Rủi ro tín

dụng

Rủi ro thị trường

Rủiro lãi suất

Rủi ro hối đoái

Các loại rủi ro đối với ngân hàng

Chính sách kinh tế vĩ mô

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì rủi ro hoạt động là loại rủi ro ảnh hưởng nhiều nhất và bao trùm lên tất cả các loại rủi ro. Rủi ro hoạt động không mang tính tài chính bởi nó phát sinh từ sự cố trong quy trình, từ hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống báo cáo, những quy định giám sát rủi ro nội bộ hoặc việc tuân thủ những chính sách rủi ro. Chính vì vậy trong quản lý rủi ro nếu quản lý tốt rủi ro hoạt động sẽ làm giảm thiểu nguy cơ xảy ra các rủi ro khác.

1.1.2. Rủi ro hoạt động trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro hoạt động

Rủi ro hoạt động tồn tại trong hầu hết các bộ phận của ngân hàng có thực hiện nghiệp vụ giao dịch kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động chấp nhận rủi ro. Rủi ro này phát sinh do hệ thống thông tin không hiệu quả, do sai sót kỹ thuật, những sai phạm trong kiểm soát nội bộ, những biến cố không định trước hay những vấn đề hoạt động khác có thể dẫn đến mất mát không định trước hay những vấn đề về uy tín, danh tiếng. Phạmvi và thời gian xảy ra những rủi ro hoạt động rất rộng lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong thời gian hoạt động của ngân hàng.

Theo Basel II: Rủi ro hoạt động là nguy cơ xảy ra tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu hoặc thất bại hay do các sự kiện bên ngoài. Rủi ro hoạt động bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ rủiro chiến lược và rủi ro uy tín.[1]

Như vậy, rủi ro hoạt động là do nhóm yếu tố sau tạo nên, đó là: quy trình, con người, hệthống công nghệ thông tin, các sự kiện bên ngoài và các vấn đề khác. Các nhóm yếu tố đó được thể hiện thông qua sơ đồ sau (sơ đồ 1.2): [3]

- Con người: Sự cố con người được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả thiếu chuyên môn lẫn sự gian lận, sự không tuân thủ những quy trình và chính sách hiện hành. Rủi ro hoạt động tăng lên cùng với sự tham gia của con người vào hoạt động khởi tạo, phê duyệt, báo cáo hoặc điều chỉnh một giao dịch. Ngân hàng càng có nhiều nhân viên, nhiều địa điểm giao dịch và khách hàng thì rủi ro hoạt động càng cao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

- Quy trình: Những thủ tục và biện pháp kiểm soát báo cáo, theo dõi và quyết định không thỏa đáng; những thủ tục xử lý thông tin không hợp lý ví dụ sai sót trong ghi chép giao dịch hoặc kiểm tra tài liệu pháp lý; những trục trặc tổ chức;

những rủi ro không được phát hiện vượt qua giới hạn; sự kém cỏi trong quản lý theo dõi rủi ro, ví dụ không tạo ra động cơ để báo cáo rủi ro, không chấp hành các thủ tục chính sách; trục trặc trong quá trình ghi chép giao dịch; những sai sót kỹ thuật trong hệ thống thông tin hoặc biện pháp quản lý rủi ro.[3]

Sơ đồ 1.2. Các yếu tố trong rủi ro hoạt động

(Nguồn : Tài liệu quản trị rủi ro trong NH củaJoel Bessis) - Hệ thống: Đầu tư công nghệ không phù hợp, lỗi tích hợp từ vận hành hệ thống, lỗ hổng an ninh hệ thống và có thể phát sinh bất cứ khi nào hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc là khi hệthống hỗ trợbên trong ngừng hoạt động. Đây chỉ là một phần của rủi ro hoạt động nhưng lại có thể ảnh hưởng đến tất cả các loại rủi ro khác trong ngân hàng.

- Các sự kiện bên ngoài: Các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của ngân hàng cũng góp phần gây ra rủi ro hoạt động. Các thay đổi về pháp lý, chính trị; các hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên ngoài; thời tiết khắc nghiệt cũng có thể tạo ra hoặc làm tăng thêm các rủi ro trong ngân hàng.

Các vấn đề khác có ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động bao gồm: số tiền của các giao dịch, số lượng các giao dịch, số lượng các thay đổi mà một ngân hàng đang

Con người

-Hành vi của nhân viên

-Quản lý cán bộ không hiệu quả

RỦI RO HOẠT ĐỘNG

Quy trình Hệ thống Khách quan

Bất cập, chưa hoàn chỉnh, chưa phù hợp

-Hệ thống CNTT - Cáchệ thống hỗ trợ/dự phòng khác

-Lừa đảo -Bất khả kháng - Chính sách

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

gặp phải (lãnh đạo mới, nhân viên mới, sản phẩm mới, những thay đổi về chương trình hệ thống…).

Rủi ro hoạt động đặt ra những thách thức về dữ liệu và phương pháp. Để mô phỏng nó đòi hỏiphải phân loại các sự kiện rủi ro cộng với đánh giá tần suất và hệ quả của chúng, đồng thời phải có dữ liệu lịch sử về số lượng và tổn thất của các sự kiện rủi ro. Bên cạnh việc thống kê, thì các nhà quản trị cần phải đưa ra được dự đoán về các sự kiện có thể xảy ravà hậu quảtiềm năngcủa chúng, chi phí bảo hiểm tương ứng với tần suất xảy ra cũng như chi phí của các sự kiện đóvà chi phí từ việc thu thập dữ liệu từ các tổ chức khác.

1.1.2.2.Phân loại rủi ro hoạt động

Dựa vào nguyên nhân gây nên rủi ro hoạt động ta có thể chia rủi ro hoạt động thành các dạng sau:

* Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng, bao gồm:

- Rủi ro do cán bộ, nhân viên ngân hàng gây ra:

+ Không tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ ngân hàng.

+ Thực hiện các nhiệm vụ, nghiệp vụ không được ủy quyền hoặc phê duyệt quá thẩm quyền cho phép.

+ Không chấp hành nội quy của đơn vị, hợp đồng lao động và các văn bản pháp luật đối với người lao động nơi công sở.

+ Có hành vi lừa đảo hoặc hành vi phạm tội, cấu kết với đối tượng bên ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng.

- Rủi ro do các quy định, quy trình nghiệp vụ:

+ Quy trình nghiệp vụ có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho ngân hàng.

+ Quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp gây khó khăn cho cán bộ khi tác nghiệp.

- Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin:

+ Do dữ liệu hệ thống không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật không an toàn.

+ Do chương trình hệ thống lỗi thời, đầu tư công nghệ không phù hợp, hệ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

- Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác:

+ Rủi ro do việc chỉ đạo hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả, chồng chéo gây khó khăn ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ.

+ Do cơ chế quản lý về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ.

* Rủi ro do tác động bên ngoài, bao gồm:

- Rủi ro do hành vi của các đối tượng bên ngoài như lừa đảo, trộm cắp, giả mạo giấy tờ…

- Rủi ro do tác động của các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (thiên tai, dịch bệnh…) gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Rủi ro do chính sách như sự thay đổi của các văn bản, quy định của Chính phủ, các Bộngành có liên quan làmảnh hưởng đếnhoạt động kinh của ngân hàng.

1.1.2.3. Hậu quả của rủi ro hoạt động

Rủi ro hoạt động không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng về mặt tài chính mà còn gâyảnh hưởng rất lớn đến uy tín, thương hiệu của ngân hàng.

- Đối với hoạt động thanh toán: Hậu quả mà ngân hàng phải gánh chịu có thể là không thanh toán được theo yêu cầu của khách hàng hoặc thanh toán nhầm đối tượng thụ hưởng.

-Đối với hoạt động tài chính: Hậu quảcó thể là việc định giá tài sản không đúng, các báo cáo lỗ, lãi không hoàn chỉnh, các khoản mục kế toán không được đối chiếu.

- Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin: Là tình trạng mất kiểm soát hệ thống, hoặc hệ thống cơ sở dữ liệungừng hoạt động.

- Đối vớihoạt động marketing và bán hàng: Có thể đưa ngân hàng rơi vào tình trạng khi đưa các sản phẩm mới mà không bảo đảm cơ sở hạ tầng phù hợp do không áp dụng đúng các thủ tục phê duyệt sản phẩm mới.

- Đối với hoạt động quản lý nhân sự: Hậu quả có thể là hành vi vi phạm pháp luật trong vấn đề kết thúc hợp đồng lao động…

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

- Đối với uy tín của ngân hàng: Có thể mất khách hàng hoặc uy tín của ngân hàng bị sụt giảm từ đó dẫn đến hậu quả làm giảm lợi nhuận hoặc có thể gây mất vốn của cácngân hàng.

1.2. Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro hoạt động 1.2.1.1. Khái niệm về quản trị rủi ro

Theo Ủy ban giám sát ngân hàng Basel thì “Quản trị rủi ro là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục đề ra và duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính”. [1]

Quản trị rủi ro là hệ thống cơ bản của một tổ chức tài chính, nó liên quan đến việc xác định, đo lường, giám sát, kiểm soát, quản lý rủi ro nhằm đảm bảo:

- Các cá nhân liên quan đến rủi ro và được giao trách nhiệm quản trị rủi ro phải hiểu rõ về rủi ro.

- Rủi ro của một ngân hàng nằm trong giới hạn xác định bởi Hội đồng quản trị.

- Rủi ro trong việc ra quyết định phải tương xứng với mục tiêu và chiến lược kinh doanh do Hội đồng quản trị đề ra.

- Quỹ dự phòng rủi ro bù đắp được các loại rủi ro dự kiến sẽ xảy ra.

-Rủi ro trong việc quyết định phải rõ ràng minh bạch.

- Có đủ vốn để bù đắp rủi ro.

1.2.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro hoạt động

Quản trị rủi ro hoạt động là “Quá trình tổ chức tín dụng tiến hành các hoạt động tác động đến rủi ro hoạt động, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống các chính sách, phương pháp quản lý rủi ro hoạt động để thực hiện quá trình quản lý rủiro đó là xác định, đo lường, đánh giá, quản lý, giám sát và kiểm tra kiểm soát rủi ro hoạt độngnhằm bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra”.[1]

Mục đích của quản trị rủi ro hoạt động là nhằm tìm hiểu mức độ rủi ro hoạt động của hệ thống, của tổ chức; tìm nguyên nhân dẫn đến rủi ro, phân phối nguồn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

được rủi ro để đưa ra các giải pháp phòng ngừa, hạn chế.Việc quản lý rủi ro hoạt động giúp cho ngân hàng ngăn ngừa sự gian lận, giảm thiểu sai sót trong quá trình giao dịch, duy trì tính chính trực của quyền kiểm soát nội bộ.

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro hoạt động

Các nhà kinh tế học đãđúc kết ra rằng:Rủi ro tạo ra cơ hội-> cơ hội tạo ra giá trị -> giá trị tạo ra sự giàu có cho các nhà đầu tư -> các nhà đầu tư tạo ra sự vượt trội cho các ngân hàng.

Theo một số nhà nghiên cứu được đăng trên báo cáo thực trạng ngành ngân hàng của Viện chiến lược ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2014, hiện nay ảnh hưởng của rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thường chiếm trên 10%. Ngoài ra rủi ro hoạt động còn gây tổn thất về nhân sự và ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của các ngân hàng.

Trong môi trường cạnh trạnh ngày càng gay gắt thì mức độ rủi ro hoạt động ngày càng gia tăng, điều này được giải thích bởi những lý do sau: [9]

- Môi trường cạnhtranh gay gắt đòi hỏi chất lượng dịch vụ phải được nâng lên điều đó là cho áp lực về công việc cũng như hiệu quả công việc ngày càng gia tăng.

- Trong quá trình xử lý, tốc độ và khối lượng giao dịch ngày càng tăng do đó có thể xảy ra lỗi và sai sót trong thao tác nghiệp vụ.

- Sự gia tăng của các dịch vụ ngân hàng hiện đại như internet banking, mobile banking, auto bank…và kéo theo đó là một loạt tội phạm mới xuất hiện trong lĩnh vực ngân hàng.

- Hiện nay, các ngân hàng ngày càng áp dụng nhiều hơn các công nghệ tiên tiến, hiện đại vào hoạt động kinh doanh nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Song điều đó cũng làm cho các ngân hàng ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào công nghệ, và như vậy rủi ro về công nghệ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng.

Xuất phát từ những lý do đó mà việc quản trị rủi ro hoạt động đối với các ngân hàng là hết sức cần thiết để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển bền vững. Việc các ngân hàng tăng cường năng lực quản trị rủi ro sẽ làm tăng giá trị cho nhà đầu tư, điều đó cũng đòi hỏi các ngân hàng phải nghiên cứu, tìm mọi cách để ràng buộc

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

quản lý rủi ro với việc tạo ra các giá trị bởi hơn ai hết họ hiểu được rằng rủi ro không đơn giản là những thảm họa cần tránh mà trong rất nhiều trường hợp còn là những cơ hội cần được khai phá để tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.

Việc nâng cao hiệu quả của quản trị rủi ro hoạt động nhằm:

- Về mặt pháp lý: Hoàn thiện các quy định về mặt pháp lý

- Phòng ngừa:Nhằmchống đỡ những tổn thất không lường trước.

- Tạo ra tính vượt trội: Cơ hội cần được khai phá và tạo ra nhiều lợi nhuận, từ đó nâng cao năng lực quản trị rủi ro hoạt động

1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro hoạt động 1.2.3.1. Nhận diện rủi ro hoạt động

Trong ngân hàng thương mại tất cả các bộ phận đều có trách nhiệm phải thực hiện đánh giá và xác định rủi ro nhằm phát hiện kịp thời những dấu hiệu rủi rotrong quá trình hoạt động của mình, phân tích xác định mức độ ảnh hưởng và hậu quả có thể xảy ra.

Để nhận diện được rủi ro hoạt động các ngân hàng phải nắm rõnguy cơ rủi ro, nguyên nhân gây ra rủi ro, đối tượng gây rủi ro, mức độ rủi ro có thể xảy ra.Tùy theo phương pháp quản lý, mỗi ngân hàng có thể quy định một cách thức nhận diện rủi ro hoạt động khác nhau nhưng thông thường được thực hiện theo 07 nhóm dấu hiệu sau: [8]

* Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức bộ máy và an toàn nơi làm việc, cần phải thực hiện:

- Rà soát, đánh giá thường xuyên mô hình tổ chức bộ máy, cơ cấu các bộ phận nghiệp vụ.

- Rà soát, đánh giá công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, đánh giá, phân tích nguyên nhân cán bộ bỏ việc, chấm dứt hợp đồng lao động; đánh giá việc thực hiện các quy định hay thỏa ước lao động, sức khỏe và an toàn lao động.

- Đánh giá cán bộ về trình độ học vấn, các chuyên ngành được đào tạo, kinh nghiệm làm việc, kết quả thực hiện công việc, việc tuân thủ và chấp hành các quy định.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Thông qua việc rà soát, đánh giá tổ chức bộ máy và an toàn nơi làm việc mà các ngân hàng có thể tìm ra các loại dấu hiệu rủi rotừ nhân viên; công tác tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm cán bộ; từ việc thực hiện chưa đúng các quy định của pháp luật đối với người lao động.

* Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến cơ chế, chính sách, quy định bao gồm:

- Các chính sách, quy định còn thiếu hoặc chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, chưa cụ thể, có kẽ hởtạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.

- Các văn bản quy định có sự chồng chéo, bất hợp lý gây khó khăn cho người thực hiện hoặc không thể thực hiện được.

- Các văn bản quy định có nội dung chưa đúng với quy định của pháp luật hiện hành.

Việc thường xuyên rà soát cơ chế, chính sách, quy định nội bộ trong quá trình hoạt động là yêu cầu không thể thiếu được đối với các ngân hàng.

* Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ: Các ngân hàng sẽ phải thực hiện nhận diện những dấu hiệu rủi ro như cán bộ tự thực hiện hoặc cấu kết với nhau hoặc với khách hàng để thực hiện những hoạt động phạm pháp nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, hủy hoại uy tín của ngân hàng.

* Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài: Bao gồm những hành động có chủ đích nhưgian lận, lừa đảo của khách hàng hoặc của các đối tượng bên ngoài khác nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản (như cung cấp thông tin sai sự thật, làm giả hồ sơ giao dịch…).

* Dấu hiệurủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc: Phải thường xuyên theo dõi, thống kê đầy đủ các lỗi, sai sót phát sinh trong quá trình xử lý công việc của tất cả các bộ phận nhằm nhận diện được các dấu hiệu rủi ro như thực hiện nghiệp vụ vượt quyền, không tuân thủ các quy định, quy trình; kiểm soát không chặt chẽ…

* Dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin: Các ngân hàng phải thường xuyên theo dõi hoạt động của hệ thống, thống kê đầy đủ các lỗi, sai sót, các sự cố của hệ thống công nghệ thông tin làmảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

* Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản: Ngân hàng xem xét, đánh giá khả năng xảy ra các rủi ro như phá hoại, khủng bố, thiên tai, hỏa hoạn…

1.2.3.2. Đo lường rủi ro hoạt động

Đo lường rủi ro hoạt động là việc xác định mức độ rủi ro của các loại rủi ro hoạt động.Mục đích của quản lý rủi ro đó là kiểm soát rủi ro và điều này chỉ khả thi khi có cách đánh giá định lượng và định tính về rủi ro. [8]

- Phương pháp định tính: đây là phương pháp phân tích, đánh giá, nhận xét chủ quan của ngân hàng thương mại về mức độ tốt - xấu, lớn- nhỏ, tính nghiêm trọng của các dấu hiệu rủi ro đãđược xác định. Phương pháp này được sử dụng để đo lường các rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức bộ máy,an toàn nơi làm việc và rủi ro liên quan đến chính sách, các quy trình nội bộ.

- Phương pháp định lượng:Phương pháp đo lường định lượng là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể về mức độ rủi ro, tổn thất cụ thể của từng loại dấu hiệu rủi ro đã được xác định. Phương pháp này chủ yếu dựa vào số liệu thống kê của ngân hàng thông qua chương trình hệ thống giám sát thông tin báo cáo (MIS) và được sử dụng để đo lường rủi ro hoạt động liên quan đến các lĩnh vực như gian lận nội bộ hoặc bên ngoài, rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin.

Cách thức đo lường: Xác định số lượng lỗi/sai sót/dấu hiệu/sự cố rủi ro hoạt động xảy ra. Tuy nhiên do phương pháp này mới được áp dụng, các số liệu về tổn thất lại không đầy đủ cho nên chưa thể ứng dụng các mô hình thống kê và phân tích vào để tính toán được mức độ hiệu quả khi áp dụng một công cụ/quy trinh mới nhằm giảm thiểu rủi ro phát sinh.

1.2.3.3. Phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro tác nghiệp

Phải xác định rõ quản trị rủi ro hoạt động không phải là của một bộ phận hay một số người mà là trách nhiệm của cả hệ thống. Nhân viên ngân hàng cần phải hiểu rõ về loại rủi ro này, nếu khôngsẽ dẫn đến những hậu quả khó lường.

Khi đã xác định được trách nhiệm đối với việc quản lý rủi ro, cần phải phân chia cấp độ quản lý rủi ro một cách rõ ràng, minh bạch. Quản trị rủi ro hoạt động

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

trong các ngân hàng thương mại phải được chia thành ba cấp quản lý đó là cấp độ chiến lược, cấp độ vi mô và cấp độ vĩmô.

Nội dung của các phương án phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro hoạt động bao gồm: [8]

- Ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách, quy định và quy trình nghiệp vụ cho phù hợp.

- Tăng cường việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các quy định, quy trình nghiệpvụ.

- Thu thập, tổng hợp số liệu, tài liệu và các văn bản liên quan đến rủi ro hoạt độngtrong kỳ báo cáo.

- Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro hoạt động thông qua việc xây dựng kịch bản vàthực hiện diễn tập Stress Testing, phương án giảm thiểu rủi ro đối với các sự cố bất ngờ, phân bổ vốn để phòng ngừa rủi ro, mua bảo hiểm để giảm thiểu rủi ro.

- Tổ chức thực hiện kế hoạchphòng ngừa và giảm nhẹrủi ro hoạt động; đồng thời, xâydựng kế hoạch khắc phục, sửa chữa sai sót.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ.

- Rà soát, chỉnh sửa, ban hành bổ sung các chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm trong quá trình tác nghiệp.

1.2.3.4. Kiểm soátrủi rohoạt động

Mục tiêu của việckiểm soátrủi ro nhằm: [3]

- Cải tiến khả năng phát hiện sớm các rủi ro chưa được phát hiện, chưa được kiểm soát hoặc đang bị coi nhẹ.

- Đánh giá tốt hơn khả năng chấp nhận rủi ro đãđược phát hiện.

- Xây dựng các biện pháp kiểm soát, thay thế có hiệu quả hơn đối với các rủi ro không thể chấp nhận được.

- Triển khai sớm hơn và tốt hơn các hành động nhằm giảm nhẹ rủi ro và các biện pháp để tránh tổn thất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Thông qua việc tự đánh giá kiểm soát rủi ro, các ngân hàng có thể lập ma trận kiểm soát rủi ro để dễ dàng đánh giá hiệu quả các biện pháp kiểm soát áp dụng đối với rủi ro hoạt động.Ít nhất một năm một lần phải thực hiện đánh giá kiểm soát rủi ro, lĩnh vực nào có khả năng xảy ra rủi ro nhiều hơn thì số lần thực hiện nhiều hơn.

Dưới đây là bảng ma trận rủi ro và kiểm soát rủi ro hoạt động theo KPMG International: [3]

Bảng 1.1. Ma trận rủi ro

Tổn thất mức độ nghiêm trọng

Mức độ nhận biết

X Tần xuất

1 2 3 4 5

1 1 2 3 4 5

2 2 4 6 8 10

3 3 6 9 12 15

4 4 8 12 16 20

5 5 10 15 20 25

(Nguồn: KPMG International 2007)

Bảng1.2. Kiểm soát rủi ro hoạt độngtheo KPMG International

Mức độ rủi ro Kế hoạchhành động

1-4 Mức thấp

-Kiểm soát nhanh chóng.

- Giám sát bảo đảm duy trì kiểm soát.

- Quản lý theo các quy trình thông thường.

- Cải tiến nếu có thể.

- Lập báo cáo rủi ro.

5-8 Trung bình

- Có kế hoạch nhằmgiảm bớt rủi ro.

- Đánh giá rủi ro và có hành động thích hợp.

- Các hành động phải được kiểm soát.

- Lập báo cáo rủi ro và theo dõi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

9-12 Đáng kể

- Đánh giá rủi ro càng sớm càng tốt (công việc đang tiến hành).

- Chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh trong giới hạn rủi ro chấp nhận được và liên hệ với người QLRR về những hoạt động đó.

- Lập báo cáo về sự cố và theo dõi.

15-25 Nghiêm trọng

- Không hoạt động cho đến khi hoàn thành đánh giá rủi ro.

- Nếu không giảm thiểu được rủi ro phải báo cáo Giám đốc và người QLRR.

- Lập báo cáo sự cố và theo dõi.

(Nguồn: KPMG International 2007)

1.2.3.5. Báo cáo thông tin quản lý rủi rohoạt động

Các thông tin quản lý rủi rophải được thể hiện thông qua hệ thống báo cáo.

- Nội dung báo cáo bao gồm các thông tin về rủi ro tác nghiệp nghiêm trọng đang gặp phải, những sự cố và hậu quả rủi rocùng với những dự tính để khắc phục, tính hiệu quả của các giải pháp đãđề ra, các khu vực áp lực có thể xảy ra rủi ro tác nghiệp và từng bước kiểm soát rủi ro tác nghiệp.

- Xây dựng hệ thống thông tin đầu vào phục vụ quản lýrủi ro hoạt động.

- Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo quản lý rủi ro hoạt động dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản trị rủi ro hoạt động.

1.2.3.6. Trích lập, phânbổ và sử dụng quỹ dự phòng rủi rohoạt động

Theo Ủy ban Basel, có ba phương án để tính toán yêu cầu về vốn cho rủi ro hoạt động theo thứ tự gia tăng dần về mức độ phức tạp và sự nhạy cảm với rủi ro, đó là phương pháp chỉ số cơ bản, phương pháp chuẩn hóa và phương pháp đo lường tiên tiến(AMA).

Tiêu chuẩn để một ngân hàng được phép áp dụng phương pháp chuẩn hóa và phương pháp đo lường tiên tiến AMA đó là: [1]

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

- Các ngân hàng hoạt động trên phạm vi quốc tế và các ngân hàng có mức độ rủi ro cao. Một ngân hàng được phép sử dụng phương pháp chỉ số cơ bản hoặc phương pháp chuẩn hóa cho một số hoạt động; áp dụngphương pháp đo lường tiên tiến AMA cho những lĩnh vực khác, với điều kiện là ngân hàng đó đáp ứng được các chỉ tiêu tối thiểu nhất định.

- Các ngân hàng không được lựa chọn quay trở lại với phương pháp đo lường đơn giản khi đã áp dụng một phương pháp tiên tiến hơn nếu không có sự phê chuẩn của cơ quan quản lý ngân hàng.

*Phương pháp chỉ số cơ bản KBIA

Các ngân hàng đang sử dụng phương pháp chỉ số cơ bản cần nắm giữ mức vốn đối với rủi ro tác nghiệp bằng một tỷ lệ không đổi 15% của tổng thu nhập dương trung bình trong 03 năm gần nhất của toàn ngân hàng, tức là nếu có bất kỳ năm nào mà tổng thu nhập âm hoặc bằng 0 thì số liệu của năm đó không được tính vào giá trị trung bình.

KBIA = GIi x α n1/n Trong đó:

- KBIA là chi phí vốn trong phương pháp chỉ số cơ bản.

- GI là tổng thu nhập năm của 03 năm gần nhất thỏa mãn điều kiện thu nhập dương.

- n = số lượng lần của ba năm kế trước mà tổng thu nhập là dương.

- α = 15%, do Ủy ban quy định, có quan hệ với mức độ mở rộng ngành của mức đủ vốn yêu cầu đối với mức độ mở rộng ngành của chỉ số.

- Tổng thu nhập hàng năm được tính bằng thu nhập lãi ròng, cộng với thu nhập phi lãi ròng theo định nghĩa bởi các cơ quan giám sát quốc gia hoặc các tiêu chuẩn kế toán quốc gia.

*Phương pháp chuẩn hóa SA

Theo phương pháp này, các hoạt động của ngân hàng được chia thành 8 mảng hoạt động chính đó là: tài chính doanh nghiệp, thương mại và bán hàng, ngân hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

bán lẻ, ngân hàng thương mại, chi trả và thanh toán, các dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý tài sản và môi giới bán lẻ.

Các yếu tố Beta đặt cho các mảng hoạt động kinh doanh

Tài trợ doanh nghiệp (β1) 18% Chi trả và thanh toán (β4) 18%

Thương mại và bán

hàng(β2) 18% Các dịch vụ ngân hàng đại lý

(β6) 15%

Ngân hàng bán lẻ (β3) 12% Quản lý tài sản (β7) 12%

Ngân hàng thương mại (β4) 15% Môi giới bán lẻ (β8) 12%

Tổng chi phí vốn được tính theo công thức sau:

KTSA = { max{ GI x β ,0}năm 1−3}/3 Trong đó:

KTSA = Chi phí vốn theo Phương pháp Tiêu chuẩn hóa GI1-8 = Tổng thu nhập hàng năm cho mỗi ngành kinh doanh

1-8 = Nhân tố vốn cho mỗi dòng kinh doanh, liên hệ mức độ vốn yêu cầu với mức độ tổng thu nhập của mỗi dòng kinh doanh.

Tổng chi phí vốn được tính bằng bình quân 03 năm của tổng các chi phí vốn rủi ro của 08 mảng hoạt động kinh doanh trong mỗi năm.Trong bất kỳ năm nào, các chi phí vốn âm trong một mảng hoạt động nào có thể bù đắp bằng chi phí vốn dươngcủa mảng hoạt động khác không có giới hạn.Tuy nhiên, khi tổng chi phí vốn của các mảng hoạt động trong 01 năm là âm thìđầu vào tử số cho năm đó sẽ bằng 0.

*Phương pháp đo lường tiên tiến AMA(Advanced Measurement Approach) AMA cho phép ngân hàng thương mại điều chỉnh vốn bằng với đo lường rủi ro được tính toán bằng hệ thống đo lườngrủi ro hoạt động nội bộ củangân hàng đó.

Theo AMA, yêu cầu vốn pháp lý sẽ bằng đo lường rủi ro được tạo ra bởi hệ thống đo lường rủi ro hoạt động của ngân hàng, có sử dụng tiêu chí định lượng và định tính đối với AMA. Các ngân hàng chỉ được áp dụng phương pháp AMA sau khi được cơ quan quản lý ngân hàng cho phép.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Để đủ diều kiện áp dụng phương pháp chuẩn hóa hoặc phương pháp AMA, ngân hàng cần chứng minh với cơ quan quản lý ngânhàng:

- Hội đồng quản trị và Ban điều hành cao cấp của ngân hàng đóng vai trò tích cực trong việc giám sát hoạt động quản lý rủi ro.

- Ngân hàng phải có một hệ thống quản lý rủi ro hoạt động trên một nguyên lý đúng đắn và được thi hành một cách toàn diện và đồng bộ.

- Ngân hàng có đủ nguồn lực cho việc sử dụng phương pháp được lựa chọn trong những mảng nghiệp vụ chính cũng như trong lĩnh vực kiểm soát và kiểm toán.

Cơ quan quản lý ngân hàng có quyền áp đặt thời gian giám sát ban đầu của việc áp dụng phương pháp chuẩn hóa cho một ngân hàng trước khi nó được sử dụng cho mục tiêu tính toán mức vốn pháp định cần thiết.

Một ngân hàng được áp dụng phương pháp AMA cho một số bộ phận hoạt động và sử dụng phương pháp chỉ số cơ bản hoặc phương pháp chuẩn hóa cho các phần còn lại với điều kiện ngân hàng đó phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Toàn bộ rủi ro trong hoạt động của ngân hàng phải được đề cập đến.

- Các bộ phận hoạt động của ngân hàng áp dụng phương pháp AMA phải đáp ứng được các chỉ tiêu định tính cho việc sửdụng AMA, còn những phần trong hoạt động đang áp dụng phương pháp đơn giản hơn đáp ứng được các chỉ tiêu định lượng cho phương pháp đó.

- Về dữ liệu áp dụng của phương pháp AMA, một phần cơ bản của rủi ro hoạt độngcủa ngân hàng phải được đề cập đến bằng phương pháp AMA.

- Ngân hàng cung cấp cho cơ quan quản lý ngân hàng một kế hoạch trong đó phải chi tiết thời gian biểu mà ngân hàng dự tính sẽ triển khai nhân rộng phương pháp AMA cho các đơn vị thành viên và hoạt động cơ bản của ngân hàng.

Tùy thuộc vào việc phê chuẩn của cơ quan quản lý ngân hàng, một ngân hàng đang lựa chọn sử dụng từng phần có thể quyết định những phần hoạt động nào sẽ áp dụng AMA theo từng mảng nghiệp vụ, theo cấu trúc pháp lý, theo vùngđịa lý hoặc các cơ sở xác định nội bộ khác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro

Hiệu quả quản lý rủi ro hoạt động trong ngân hàng được phản ánh thông qua nhiều yếu tố, song để dễ dàng và thường xuyên nhận biết được hiệu quả đem lại người ta thường dùng các tiêu chí sau đây để đánh giá:

1.2.4.1. Các chỉ tiêu định lượng

* Chỉ tiêu thứ nhất: Số lượng các dấu hiệu phát sinh trong kỳ báo cáo

Chỉ tiêu này được thống kê chi tiết cho từng dấu hiệu rủi ro được xác định trong thư viện các dấu hiệu rủi ro hoạt động của mỗi ngân hàng trong một kỳ báo cáo (tháng, quý, năm) và nó thường được so sánh với con số thống kê của kỳ báo cáo trước đó hoặc so sánh với mức mà ngân hàng chấp nhận, xác định trước. Chỉ tiêu này càng nhỏ hơn số thống kê của kỳ báo cáo trước càng tốt.

* Chỉ tiêu thứ 2: Xác suất xuất hiện các dấu hiệu rủi ro

Chỉ tiêu này cũng được tính chi tiết cho từng dấu hiệu rủi ro hoạt động trong thư viện dấu hiệu rủi ro của ngân hàng. Nó thường được so sánh với kỳ báo cáo trước và/hoặc với số chấp nhận của mỗi ngân hàng.Chỉ tiêu này càng nhỏcàng tốt.

* Chỉ tiêu thứ ba: Số lượng các sự cố phát sinh trong kỳ

Chỉ tiêu này được thống kê chi tiết cho từng loại sự cố xảy ra trong một kỳ báo cáo và nó thường được so sánh với con số thống kê của kỳ báo cáo trước đó.

Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.

* Chỉ tiêu thứ tư: Tổng số tổn thất tính bằng tiền xảy ra trong kỳ báo cáo Chỉ tiêu này được so sánh với số thống kê của kỳ trước và chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.

* Chỉ tiêu thứ năm: Số lượng vốn phân bổ cho rủi ro hoạt động

Việc tính toán phân bổ vốn cho rủi ro hoạt động được tính bằng một trong ba phương pháp đó là: phương pháp chỉ số cơ bản, phương pháp chuẩn hóa và phương pháp đo lường tiên tiến. Số vốn phân bổ cho rủi ro hoạt động càng nhỏ càng tốt, tuy nhiên để đạt được điều này đòi hỏi các ngân hàng phải thực hiện tính toán, phân bổ vốn theo phương pháp đo lường tiên tiến AMA.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

1.2.4.2. Các chỉ tiêu định tính

Để đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro hoạt động của mỗi ngân hàng, không chỉ dựa trên các tiêu chí định lượng mà còn dựa vào các yếu tố định tính như việc phân tích, đánh giá mô hình quản lý rủi ro hoạt động, đánh giá bộ máy tổ chức cũng như quy trình quản lý rủi ro, các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro…

1.2.5. Basel II và vấn đề quản trị rủiro

Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision - BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Hiện nay, các thành viên của Ủy ban gồm đại diện ngân hàng trung ương hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của các nước: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý.

Ủy ban được nhóm họp 4 lần trong một năm.[1]

Mục đích Ủy ban Basel là để xây dựng những khuôn khổ chung kiểm soát các rủi ro và giám sát an toàn đối với những ngân hàng hoạt động quốc tế.Mục tiêu mà Ủy ban Basel đặt ra là thu hẹp khoảng cách trong công tác giám sát an toàn hoạt động ngân hàng trên phương diện quốc tế với hai nguyên tắc chủ yếu đó là “không để một ngân hàng nước ngoài nào không chịu sự giám sát và công tác giám sát phải đảm bảo đầy đủ”.

Vào năm 1988, Hiệp ước vốn Basel (the Basel Capital Accord) hay Basel I ra đời. Hệ thống này cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%. Basel I không chỉ được phổ biến trong các quốc gia thành viên mà còn được phổ biến ở hầu hết các nước khác có các ngân hàng hoạt động quốc tế. Đến năm 1996, Basel I được sửa đổi với rất nhiều điểm mới, tuy vậy, hiệp ước vẫn có khá nhiều điểm hạn chế.[1]

Hiệp định Basel II ra đời nhằm khắc phục hạn chế của Basel I, với ý nghĩa là khuôn khổ, chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

áp dụng và thu được những hiệu quả cao.Hiệp định Basel II đãđề cập đến một nội dung mới trongquản trị rủi ro ngân hàng, đó là “rủi ro hoạt động”.[1]

Mục tiêu của Basel II là nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế; tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên bình diện quốc tế; đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro.

Hai mục tiêu đầu BaselII là những mục tiêu chủ chốt của Hiệp ước vốn Basel I; mục tiêu cuối cùng là mới, đó là dấu hiệu của việc bắt đầu chuyển dần từ cơ chế điều tiết dựa trên tỷ lệ, hướng đến điều tiết dựa nhiều hơn vào các số liệu nội bộ, thông lệ và các mô hình. [1]

Hiệp địnhBasel II bao gồm3 trụ cột:

- Cột trụ 1:Yêu cầu về vốn tối thiểu.

- Cột trụ 2:Quy trình rà soát, giám soát.

- Cột trụ 3:Nguyên tắc thị trường.

Theo Basel II thì rủi ro hoạt động là nguy cơ tổn thất do các quy trình nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động, do con người và hệ thống hoặc do các sự kiện bên ngoài. Nó bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín. Qua đó hiệp định đề xuất áp dụng yêu cầu về vốn công khai tại cột trụ 1 đối với rủi ro hoạt động, đồng thời đề xuất ba phương pháp đo lường chủ yếu đối với rủi ro hoạt động đó là phương pháp chỉ số cơ bản, phương pháp chuẩn hóa và phương pháp đo lường tiên tiếnAMA.

Cột trụ 2 nêu lên những nguyên tắc chủ yếu trong công tác rà soát giám sát an toàn hoạt độngngân hàng về quản trị rủi ro và minh bạch hóa.

- Nguyên tắc 1: Ngân hàng thương mại cần xây dựng một quy trình đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu vốn an toàn tối thiểu gắn liền với trạng thái rủi ro cùng với chiến lược duy trì mức độ an toàn vốn đó.

- Nguyên tắc 2: Các cơ quan giám sát an toàn hoạt động của ngân hàng phải giám sát được và đánh giá thường xuyên tính chính xác, phù hợp với cơ chế đánh giá mức độ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng. Trong trường hợp các ngân hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

thương mại không đáp ứng được các yêu cầu quy định về vốn tối thiểu cơ quan giám sát phải tiến hành các biện pháp phù hợp.

- Nguyên tắc 3: Cơ quan giám sát phải có đầy đủ các công cụ để bắtbuộc ngân hàng thương mạiduy trì mức vốn trên mức vốn an toàn tối thiểu.

- Nguyên tắc 4: Cơ quan giám sát nên sẵn sàng can thiệp sớm nhằm ngăn chặn các ngân hàng thương mạiđể mức vốn tối thiểu dưới 8%, đồng thời có cơ chế yêu cầu các ngân hàng thương mạiphải lập tức bù đắp phần thiếu hụt trong vốn an toàn so với mức vốn tối thiểu quy định.

Cột trụ thứ 3 (nguyên tắc thị trường) nhằm bổ sung các quy định về tỷ lệ an toàn tối thiểu (cột trụ 1) và quy trình rà soát (cột trụ 2). Nguyên tắc thị trường hay quy định công khai thông tin về kết quả và tình trạng hoạt động của ngân hàng thương mạilà một biện pháp áp dụng nhằm giảm thiểu các nguy cơ xảy ra các chấn động trong ngân hàng, làm cho môi trường tài chính tiền tệ có sự ổn định nhất định thông qua khả năng có thể dự đoán và minh bạch. Ngân hàng cần phải có hệ thống quy chế và quy định chính thức về công khai thông tin do Hội đồng quản trị ban hành. Hệ thống cơ chế này phải được xây dựng thành văn bản và có hiệu lực trong toàn bộ ngân hàng.

Việc tiếp cận Basel II đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và chi phí khá cao. Đối với một nước có hệ thống ngân hàng mới đang ở giai đoạn phát triển ban đầu như Việt Nam, việc áp dụng Basel II gặp nhiều khó khăn, thách thức và mất nhiều thời gian.

Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập và mở cửa thị trường tài chính - ngân hàng với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng mới, việc áp dụng Basel II tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng lực hoạt động và giảm thiểu rủi ro đối với các ngân hàng thương mại.

Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc hoàn thiện hệ thống pháp lý về tiền tệ và hoạt động ngân hàng cũng như nâng cao năng lực quản trị điều hành, đặc biệt là năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại tiến d

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Chỉ đạo các NHTM tập trung hỗ trợ cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên, trong đó có DNNVV; hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản

Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân được quy định tại Điều 3 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử

Tóm lại, chu ̛ o ̛ ng 2 của luạ ̂ n va ̆ n đã trình bày kết quả hoạt đọ ̂ ng kinh doanh của BIDV Quảng Nam, phân tích các nhân tố ảnh hu ̛ ởng đến hoạt đọ ̂ ng quản trị

Đối với công ty cổ phần Thông Quảng Phú, khi ngành nhựa thông ở Việt Nam vẫn chưa thực sự pháp triển, và từ đặc điểm hoạt động, sản xuất kinh doanh của mình, công ty

- Ngoài ra qua quá trình tìm hiểu tài liệu và nghiên cứu định tính trong bài làm tôi có phỏng vấn những cán bộ tín dụng cá nhân để tìm ra nguyên nhân dẫn đến những

Trong những năm qua, nền kinh tế phát triển một cách nhanh chóng nhu cầu vốn ngày càng trở nên cần thiết để sản xuất kinh doanh với tiêu chí phát triển để phục vụ

Trường ĐH KInh tế Huế.. Để có thể kiểm soát việc phát sinh nợ xấu và khống chế tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, ngân hàng đã thực sự nỗ lực trong công tác quản trị rủi ro

Hàng năm Sacombank sẽ tổ chức thường niên chương trình thực tập sinh tiềm năng diễn ra trên quy mô toàn quốc với mục tiêu chính là tìm ra những ứng cử viên tương lai để