• Không có kết quả nào được tìm thấy

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH"

Copied!
91
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN ĐỨC NAM

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN ĐỨC NAM

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN VĂN HÒA

HUẾ, 2018

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng và bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đãđược chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên kí tên

Nguyễn Đức Nam

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn thạc sỹ, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế. Đặc biệt cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Phan Văn Hoà người đã tận tình hướng dẫn, góp ý kiến và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các phòng ban của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình đã tạo điều kiện thuận lợivề công việc, cung cấp các số liệu cần thiết để tôi hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn tới những người thân, gia đình, bạn bè và các học viên trong lớp cao học K17B4 Quản lý kinh tế đã luôn động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện nghiên cứu này.

Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong quý thầy cô, các anh chị học viên và những người quan tâm đến luận văn đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.

Học viên kí tên

Nguyễn Đức Nam

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨKHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: NGUYỄN ĐỨC NAM

Chuyên ngành: Quản lýkinh tế Mã số:8340410

Niên khóa: 2016 - 2018

Người hướng dẫn khoa học:PGS.TSPHAN VĂN HOÀ

Tên đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH

1. Tính cấp thiết và mục đích nghiên cứu

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, trực thuộcUBND tỉnh Quảng Bình. Công ty có chức năng tổ chức phát hành các loại hình vé xổ số kiến thiết nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, tạo công ăn việc làm và cũng là nguồn thu ngân sách đáng kểcủa Nhà nước.

Với thị trường kinh doanhxổ sốhiện naymà Nhà nước cho phépngày càng có số lượng các đơn vị tham gia vào thị trường càng nhiều. Mỗi đơn vịcó những chiến lược phát triển riêng để phát triển thị trường chiếm lấy thị phần cho doanh nghiệp mình. Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình”vớimục đích tìm giải pháp phù hợp với tình hình thị trường hiện nay cùng vớithực tế các ưu, nhược điểm của Công ty và yêu cầu của kháchhàng,hướngphát triển mạnh và bền vữngtrong thời giantới.

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sửdụng

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; Phương pháp tổng hợp, phân tích gồm:

thống kê mô tả, so sánh, chuyên gia, khảo cứu, phân tích các yếu tố bên trong, bên ngoài, phân tích mô hình ma trậnSWOT.

3. Các kết quả nghiên cứu và kết luận

Luận văn đi vào phân tích, so sánh các số liệu từ năm 2015- 2017; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công tytrong khốiXSKT miền Trung. Từ đó, đưa ra những định hướng, giải phápnâng caonăng lực cạnh tranh cho Công ty nhằmmở rộng thị trường,chiếm lĩnh thị phần, nâng cao doanh số, phát

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

DANH MỤCCÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

BKQN : Biếtkết quả ngay

CBCNV : Cán bộ công nhân viên

HĐ : Hội đồng

KH–PH : Kế hoạch –Phát hành

MTV : Mộtthành viên

NLCT :Nănglực cạnh tranh

TC–HC : Tổ chức –Hành chính TC–KT : Tài chính–Kế toán

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

UBND : Uỷban nhân dân

VPĐD : văn phòngđại diện

XSKT : Xổsố kiến thiết

XSTT : Xổsố truyền thống

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

MỤC LỤC

Lời cam đoan... i

Lời cảm ơn... ii

Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế... iii

Mục lục...v

Danh mục các biểu, bảng... viii

Danh mục hình vẽ... ix

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...1

2.Mục tiêu nghiên cứu...2

3.Đối tượng phạm vi nghiên cứu...3

4.Phương pháp nghiên cứu...3

5.Kết cấu luận văn...4

PHẦN2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP...5

1.1.Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...5

1.1.1.Cạnh tranh và phân loại cạnh tranh...5

1.1.2.Lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...7

1.2.Đặc điểm ngành xổ số...9

1.2.1.Xổ số và bản chất củaxổ số...9

1.2.2.Phân loại xổ số...10

1.2.3.Đặc tính của người tổ chức và người chơi xổ số...11

1.2.4.Tác động kinh tế xã hội của hoạt động xổ số...12

1.3.Năng lực cạnh tranh của Công ty xổ số kiến thiết...13

1.3.1.Nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty xổ số kiến thiết...13

1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty xổ số kiến thiết ...19

1.4.Thị trường XSKT miền Trung...21

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

1.4.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của khối XSKT miền Trung, ngày quay số

thứ năm giai đoạn năm 2015- 2017...26

1.5.Xu hướng phát triển của ngành xổ số ở Việt Nam...29

1.6.Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số Công ty xổ số kiến thiết ...29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH...31

2.1. Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình ...31

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...31

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty...32

2.1.3. Tình hình kinh doanh xổ sổ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình giaiđoạn năm 2015- 2017...40

2.2. Năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình ...43

2.2.1. Mục tiêu phát triển của Công ty...43

2.2.2. Thị phần...45

2.2.3. Tài chính, thiết bị thông tin và công nghệ...46

2.2.4. Nguồn lực, trìnhđộ, tổ chức bộ máy...47

2.2.5. Sản phẩm vé xổ số kiến thiết ...48

2.2.6. Đại lý, phân phối và marketing ...50

2.2.7. Uy tín, thương hiệu, kinh nghiệm...52

2.3. Đánh giá khái quát những kết quả đạt được về năng lực cạnh tranh của Công ty. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân. ...52

2.3.1. Kết quả đạt được...52

2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ...54

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH TRONG KHU VỰC KHỐI XỔ SỐ KIẾN THIẾT

MIỀN TRUNG ĐẾN NĂM 2022...59

3.1. Định hướng phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bìnhđến năm 2022...59

3.2. Chiến lược phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bìnhđến năm 2022...60

3.2.1. Lập ma trận SWOT để hình thành các chiến lược cạnh tranh...60

3.2.2. Hình thành chiến lược cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bìnhđến năm 2022...62

3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình ...64

3.3.1.Giải pháp cho chiến lược phát triển mở rộng thị trường...64

3.3.2.Giải pháp đa dạng hóa các loại hình sản phẩm xổ số kiến thiết và chiến lược đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinhdoanh ...68

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...73

I.KẾTLUẬN...73

II.KIẾN NGHỊ...75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...80 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ

NHẬNXÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Doanh thu phát hành vé XSTT khối XSKT miền Trung từ năm 2014 đến nay...23 Bảng 1.2. Doanh thu tiêu thụ vé xổ số kiến thiết trên một kỳ vé tại địa bàn các tỉnh năm 2017...24 Bảng 1.3. Doanh thu của các Công ty xổ số kiến thiết khối XSKT miền Trung năm 2017...25 Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của khối xổ số kiến thiết miền Trung từ 2015-2017...27 Bảng 1.5. Doanh thu tiêu thụ của các công ty cùng phát hành mở thưởng cùng ngày thứ năm của khối XSKT miền Trung từ năm 2015-2017...28 Bảng 2.1. Cơ cấu doanh thu của Công ty XSKT Quảng Bình giai đoạn từ năm 2015 - 2017...40 Bảng 2.2. Tình hình nộp thuế và các khoản phải nộp khác năm 2015-2017...42 Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty XSKT Quảng Bình giaiđoạn từ 2015- 2017 ...43 Bảng 2.4. Chỉ tiêu về doanh số, thị phần của Công ty XSKT Quảng Bình giai đoạn năm 2015- 2017 ...45 Bảng 2.5. So sánh thị phần của các công ty cùng phát hành mở thưởng ngày thứ năm trong khu vực miền Trung từ 2015- 2017 ...46 Bảng 2.6. Nhân lực, trìnhđộ cán bộcủa công ty XSKT Quảng Bình năm2017...47 Bảng 2.7. So sánh nhân lực, trình độ cán bộ của các Công ty quay số mở thưởng ngày thứ năm giai đoạn năm 2015 - 2017 ...48 Bảng 2.8. Các loại sản phẩm xổ số của Công ty XSKT Quảng Bình giaiđoạn năm 2015 - 2017...48 Bảng 2.9. Các loại sản phẩm xổ số của các Công ty xổ số quay số ngày thứ năm năm 2017...49 Bảng 2.10. Tình hình số lượng đại lý cấp 1, cấp 2 của Công ty XSKT Quảng Bình giai đoạn 2015 –2017 ...50 Bảng 2.11. Tình hình đại lý tại các tỉnh của công ty XSKT Quảng Bình giai đoạn 2015–2017 ...50 Bảng 2.12. So sánh số lượng VPĐD, đại lý cấp 1, cấp 2 của các Công ty XSKT quay số mở thưởng ngày thứ năm năm 2017...51

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty...32 Hình 3.1: Ma trận SWOT để hình thành các chiến lược...62

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

PHẦN1:ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Hoạt động kinh doanh xổ số đã được phát triển hầu hết ở các nước phát triển trên thế giới, và ngày nay cũng đang được phát triển ở Việt Nam. Hoạt động xổ số kiến thiết là một hoạt động kinh doanh đem lại nhiều lợi ích cho xã hội, tuy nhiên nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro, có thể đưa công ty đến phá sản.

Việt Nam từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, môi trường kinh doanh thường xuyên biến động chứa đựng nhiều rủi ro, điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải không ngừng thay đổi chiến lược kinh doanh và năng lực cạnh tranh của mìnhđể đáp ứng được yêu cầu hiện tại.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình. Công ty có chức năng tổ chức phát hành các loại hình vé xổ số kiến thiết nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí lành mạnh, tạo công ăn việc làm cho nhân dân và cũng là một nguồn thu ngân sách đáng kể của Nhà nước. Nguồn thu này được đầu tư cho các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và phúc lợi công cộng phục vụ nhân dân.

Từ 01/01/2005, thực hiện chủ trương của Bộ Tài chính, Công ty tham gia thị trường chung xổ số kiến thiết khu vực miền Trung, thị trường phát hành và tiêu thụ vé trên 14 tỉnh, thành phố từ Quảng Bìnhđến Ninh Thuận, Đăk Nông. Công ty là đơn vị được xếp lịch mở thưởng bất lợi nhất; lại có thị trường bán vé nội tỉnh thấp nhất khu vực (doanh số hiệntại là 40 triệu đồng/ngày, trong khi đó toàn thị trường khoảng 12 tỷ, bằng 0,33%), và cách xa các thị trường lớn trong khu vực. Với tiềm lực tài chính hạn chế, cùng nhiều khó khăn khác... Do đó, Công ty đã phải chấp nhận sự cạnh tranh không cân sức với các đơn vị bạn để thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường.

Năm 2017, sau 13 năm tham gia thị trường chung, dù phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế chung, cùng sự cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường, nhưng tập thể lãnhđạo và cán bộ công nhân viên Công ty đã nỗ lực phấn đấu, vượt qua mọi khó khăn để duy trì sự phát triển nhanh và bền vững trong hoạt động kinh doanh với doanh thu đạt trên 160 tỷ đồng, nộp ngân sách 41,2 tỷ đồng,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

đạt 113,67% kế hoạch. Doanh số và số nộp ngân sách đạt mức tăng trưởng gấp 8 lần so với thời điểm trước khi tham gia thị trường chung năm 2004.Tuy nhiên, theo quy định của Bộ Tài chínhcơ cấu trả thưởng là 50% doanh thu phát hành. Khi tỷ lệ tiêu thụ đạt 100%, với cơ cấu trả thưởng là 50%, các khoản chi phí khác được xác định từ đầu thì hoạt động luôn có lợi nhuận. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêu thụ hiện nay của các công ty xổ số kiến thiết trong khu vực miền Trung dao động từ 10% đến 35% (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bìnhdao độngtừ 13-15%) nên phải thường xuyên đối mặt với tình trạng lỗ tiềm ẩn do phát sinh trả thưởng lớn.

Thị trường kinh doanh xổ số và các dịch vụ vui chơi có thưởng mà nhà nước cho phép đang ngày một nhân rộng hơn với số lượng các đơn vị tham gia vào thị trường càng nhiều. Mỗi đơn vị với những chiến lược phát triển riêng để phát triển thị trường của doanh nghiệp mình. Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình là yêu cầu cấp thiết để cạnh tranh nâng cao doanh số, tăng thêm thị phần; có thể bảo toàn và phát triển vốn; đạt được các yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ do Nhà nước đặt ra. Từ những nhận thức trên, tôi chọn đề tàiNâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình”làm luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình trong thời gian đến.

2.2. Mục tiêu cụ thể

(1) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh củadoanh nghiệp;

(2) Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình giaiđoạn 2015 –2017;

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

(3) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn mộtthành viên xổ số kiến thiết Quảng Bìnhđến năm 2022.

3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình.

Phạm vi thời gian: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn từ năm 2015 – 2017

Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu tình hình năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh củaCông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bìnhđến năm 2022.

4. Phương pháp nghiên cứu 4.1.Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập từ các cơ quan ban ngành ở trung ương và địa phương; Các báo cáo của Khốixổ số kiến thiếtmiền Trung và báo cáo của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình.

4.2.Phương pháp tổng hợp, phân tích

- Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các số liệu thông kê qua các năm để phân tích;

- Phương pháp so sánh: Sử dụng số liệu của từng năm để so sánh tăng giảm tương đối, tuyệt đối;

- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo, xin ý kiến từ những chuyên gia đã đượckhẳng định và có tên tuổi, những ngưởi có kinh nghiệm lâu năm;

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

- Phương pháp khảo cứu: Sử dụng các tài liệu, sách vở; luận văn thạc sĩ, tiến sĩ có sẵn để tham khảo.

- Phân tích các yếu tố môi trường bên trong, yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Các yếu tố bên ngoài là yếu tố kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hoá xã hội, khoa học công nghệ...

Các yếu tố của môi trường bên trong là các nhân tố nội tại của Công ty, việc phân tích tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau: Cơ cấu tổ chức; Đội ngũ cán bộ quản lý;

Khả năng tài chính; Trình độ của cán bộ phát triển thị trường, công nghệ thông tin ... Các yếu tố của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty, từ đó giúp Công ty tìm ra các cơ hội cũng như các thách thức.

- Phương pháp phân tích ma trận SWOT: Là các điểm mạnh, các cơ hội, các điểm yếu, các thách thức. Trên cơ sở phân tích 4 nhân tố trên để tìm ra các điểm mạnh điểm yếu của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình cũng như cơ hội, thách thức đối với các Công ty xổ số kiến thiết khác trong khu vực. Để từ đó giúp cho Công ty đề ra được những chiến lược đúng đắn trong giai đoạn trước mắt và tương lai saunày.

Từ việc sử dụng các phương pháp trên, Công ty sẽ tìm ra được những điểm mạnh, điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh và khả năng phát triển của Công ty trong tươnglai.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị; phần nội dung nghiên cứu của luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình.

Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Bình trong khu vực khối xổ số kiến

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬNVÀ THỰC TIỄNVỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnhtranh của doanh nghiệp 1.1.1. Cạnh tranh và phân loại cạnh tranh

1.1.1.1. Cạnh tranh

Khái niệm cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Đã có nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh và cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về cạnh tranh. Ở mỗi lĩnh vực, mỗi thời kỳ có những quan điểm khác nhau về cạnh tranh.

Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, cạnh tranh được định nghĩa là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh bị chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.[11]

Theo hai nhà kinh tế Mỹ là PA Samuelson & W. Nordhaus, thì cạnh tranh là sự kìnhđịch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường. Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản và là động lực của sự phát triển.[8]

Theo từ điển kinh tế, thì cạnh tranh được hiểu là quá trình ganhđua hoặc tranh giành giữa ít nhất hai đối thủ nhằm có được cho mình những nguồn lực hoặc lợi thế về sản phẩm hoặc khách hàng, hoặc đạt được những lợi ích tối đa. Trong hoạt động kinh tế, đó là sự gạnh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được cho mình nhiều lợi ích nhất. [7]

Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh trạnh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doạnh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh trạnh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.[6]

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trình bày trong tác phẩm:”Thị trường, chiến lược, cơ cấu: cạnh tranh về giá trị gia tăng và định vị doanh nghiệp”: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tác động của doanh nghiệp đến các lực lượng cạnh tranh bằng các biện pháp sáng tạo - tạo ra các “khác biệt” hơn hẵn hãng cạnh tranh. Khác biệt đó có thểlà hệ thống phân phối dịch vụ tốt sản phẩm độc đáo, giá rẽ … những khác biệt này giúp doanh nghiệp xác lập được vị thế của mình trên thị trường.[9]

Theo PGS Lê Hồng Tiệm: “ Cạnh tranh là sự đấu tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh nhằm dành lấy những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất ra sản phẩm, trong tiêu thụ hàng hóa, trong hoạt động dịch vụ để đảm bảo thực hiện lợi ích tốt nhất cho mình”. [10]

Như vây, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu là quan hệ kinh tế màở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiệnlợi.

1.1.1.2. Phân loại cạnh tranh

Có nhiều tiêu thức phân loại cạnh tranh, trong đó cách phân loại cơ bản là:

cạnh tranh trong phạm vi ngành kinh tế bao gồm cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành, cạnh tranh giữa bên mua và cạnh tranh giữa bên bán, cạnh tranh giá cả và cạnh tranh phi giá cả....

Cạnh tranh trong nội bộ ngành:Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá, dịch vụ. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra, tất cả đều nhằm mục tiêu cao nhất là lợi nhuận của doanh nghiệp.

Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủdoanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm mục tiêu lợi nhuận, vị thế, an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu hướng di chuyển của vốn đầu tư sang các ngành thu được lợi nhuận cao hơn và sẽ dẫn tới hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

Cạnh tranh giữa người sản xuất, doanh nghiệp sản xuất với nhau: Đây là hình thức phổ biến nhất của cạnh tranh. Theo hình thức này, các Doanh nghiệp đấu tranh với nhau để giành chỗ đứng trên thị trường (thị phần, kênh phân phối), để có thể đạt được các mục tiêu ngắn hạn của mình và quađó đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững.

Cạnh tranh giữa người mua với nhau: Người mua ở đây không chỉ là người tiêu dùng mà còn bao gồm cả các nhà cung ứng. Theo hình thức này, những người mua, doanh nghiệp sẽ đấu tranh với nhau để có thể tiếp cận được nguồn hàng ổn định về số lượng và chất lượng với mức giá thấp nhất. Cường độ của hình thức cạnh tranh này phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ cung cầu, thị hiếu khách hàng và sẽ tăng cao khi cầu lớn hơn cung. Hình thức này phổ biến trong những ngành kinh doanh mang tính mùa vụ khi vào thời vụ tiêu dùng.

Cạnh tranh giữa người mua/ doanh nghiệp mua với người bán/ doanh nghiệp bán: Hình thức cạnh tranh này luôn xảy ra trong các hoạt động kinh tế. Theo đó, người mua luôn tìm mọi cách để mua được sản phẩm và dịch vụ tại mức giá thấp nhất với chất lượng, số lượng chủng loại và điều kiện thuận lợi nhất khi người bán lại mong muốn ngược lại. Lợi thế cạnh tranh trong trường hợp này phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ cung cầu, số lượng các chủ thể tham gia trên giao dịch cũng như mức độ quan trọng của sản phẩm, dịch vụ đối với người mua.

1.1.2. Lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với năng lực cạnh tranh:

Năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về năng lực kinh tế.

Hoặc theotừ điển thuật ngữ kinh tế học, năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại trong cùng một thị trường tiêu thụ.

Năng lực cạnh tranh có bốn cấp độ khác nhạu: cấp quốc gia, cấp ngành, cấp doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá. Giữa chúng có mối

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

tương quan mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Do đó, trước khi đề cập đếnnăng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp. chúng ta cần đề cập đến năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của ngành.

Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia: Đứng ở góc độ vĩ mô, năng lực cạnh tranh của một quốc giạ là khả năng nền kinh tế quốc dân đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác,theo Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF).

Năng lực cạnh tranh cấp ngành: theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp (HLFIC) của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, Năng lực cạnh tranh của ngành là khả năng của ngành trong việc tạo ra thu nhập cao hơn và mức độ sử dụng lao động cao hơn, trong khi vẫn phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế. Năng lực kinh doanh của ngành còn thể hiện ở thị phần, cơ cấu và năng lực cạnh tranh nội bộ ngành, các ngành công nghiệp phụ trợ và sự kết hợp các yếu tố đó với nhau.

Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp: Được thể hiện ở chiến lược kinh doanh thích hợp và hiệu quả kinh doanh từ khâu nắm bắt thông tin đến khâu tổ chức; từ đổi mới phương pháp quản lý, phục vụ; từ đổi mới sản phẩm, các loại hình dịch vụ đến công việc tiếp thị quảng cáo.

1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế canh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác cáccơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trườngmới.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Được xác định dựa vào các ưu thế. Ưu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

sản phẩm có được sự ưu việt vượt trội hơn so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trựctiếp.

Vấn đề cơ bản là doanh nghiệp phải nhận biết được lợi thế, khó khăn để cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi Doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. Các Doanh nghiệp phải hiểu rõ các yêu cầu của thị trường, thông qua phương pháp so sánh trực tiếp các yếu tố từ đó đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp và đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.

1.2.Đặc điểm ngành xổ số

1.2.1. Xổ số và bản chất củaxổ số Xổ số:

Xổ số ra đời từ rất lâu và có mặt trên toàn thế giới, ngành xổ số tại Việt Nam ra đời Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 31/CP ngày 26/2/1962 cho phép các địa phương tổ chức hoạt động Xổ số kiến thiết, Thành phố Hà Nội đã chính thức tổ chức hoạt độngxổ số kiến thiết đầu tiên trên địa bàn. Ở các nước và tại Việt Nam có rất nhiều quan niệm khác nhau về xổ số.

- Theo quan niệmcủa ngườiÚc,“xổsốlà hoạt độngvuichơi ăntiền”

- Thụy Sĩ thì cho rằng, “xổ số là một hình thức rút thưởng theo vận may, với mục đíchdành lấytiền thưởnghoặcmộtquyềnlợinàođó”

- Bộ dân chánh Trung Quốc quan niệm, “xổ số là một hình thức phát hành có mệnh giá và trong đó có in số, hình thù, mà người mua có thưởng hoặc không có thưởng”

- ViệtNam cho rằng,xổsốlà“cácsựkiệncó kếtquảngẫu nhiên”

Tóm lại: Xổ số là các hoạt động vui chơi giải trí theo vận may và mang tính xác suất để nhận cácgiải thưởng.

Bản chất của xổ số:

Bản chất của xổ số cũng được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau trên thế giới:

- Đối với người Pháp, “xổ số là các trò chơi ngẫu nhiên, đáp ứng nhu cầu vui chơigiải trí của dân chúng đồng thời tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước”

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

- Người Úc thì cho rằng, “xổsố là hoạt động vui chơi ăn tiền, là một thực trạng xã hội. Nhà nước nhận trách nhiệm đứngra tổ chức cho người dân vui chơi theođúng luật pháp, nhằm đảm bảoquyềnlợi của ngườivui chơi; Đồngthời qua đó thu tiền để sử dụngcho nhữngcông việccó lợiích chung toàn xã hội”;

- Tại Báo cáo đánh giá hoạt độngxổ số kiến thiết toàn quốc giai đoạn 2004 - 2005, các nhà tài chính ViệtNam cho rằng, xổ số “là côngcụ tài chính của Nhà nước để điềutiết,phân phốilạithu nhậpquốcdân, khai thác thêm nguồnthu cho ngânsách”.

Như vậy, bản chất của xổ số có thể được hiểu, là hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp dựa trên các hoạt động vui chơi giảitrí theo vận may, khai thác thêm nguồn thu cho ngân sách Nhànước, để đầu tư cho các công trình phúc lợi, ytế,giáo dục và các hoạt độngtừthiện...

1.2.2. Phân loại xổ số

Tuy theo đặc điểm, bản chất các loại hình xổ số đang tồn tại trên thị trường hiện nay, người ta phân loại các loại hình xổ số như sau:

Loại hình mở thưởng trước:

- Xổ số cào biết kết quả ngay:Là loại hình xổ số quaysố mở thưởng trước phân bổ ngẫu nhiên các giải thưởng. Kết quả và giá trị trúng thưởng được in sẳn trên tờ vé và được phủkín. Sau khi mua vé,người muathựchiệngạtbỏlớpphủtrên bềmặtvéở nơiquyđịnh để biết được kếtquả trúng thưởng hoặc khôngtrúngthưởng

- Xổ số bóc biết kết quả ngay: tương tự như xổ số cào biết kết quả ngay,là loại hình xổsố quay số mở thưởng trước.Sau khi mua vé,người muathực hiện bóc,xé để mở tờ vé, đối chiếugiữa các số in sẵn trên tờ vé với bảng kết quảxổ số do Công ty XSKT phát hànhđểbiết đượckếtquả trúng thưởng hoặc không trúng thưởng

Loại hình mở thưởng sau:

- Xổ sốkiến thiết truyền thống:Là loại hình xổ số cóin sẵnmệnhgiá vé; Trị giá trúng thưởng,in sẵncác chữsố, chữ cái để khách hàng lựa chọn tham gia dự thưởng.

Số lượngcác chữsố,chữ cái được giới hạntrong phạm vi vésốphát hành và việcxác địnhkết quảtrúng thưởng được thựchiện sauthời điểmphát hành vésố

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

- Xổ số tự chọn: là loại hình xổ số mà người chơi được quyền lựa chọn trước các con số, ký hiệu để tham gia dự thưởng. Xổ số tự chọn có các loại sau:

+ Xổ sốlô tô thủcông: Là loạihình xổ số mà người mua đượcquyền lựa chọn các chữsố,chữcái mà mìnhưa thíchđể tham gia dự thưởng và việc xác định kết quả trúng thưởng được thựchiện sauthời điểmphát hành vé xổ số

+ Xổsốtự chọn điện toán:Là loạihình xổ số đượcphát hành thông qua thiếtbị điệntử đầucuối, điệnthoạicố định, điện thoạidi động hoặc internet, chophép người tham gia dự thưởng thực hiện lựachọn mộttập hợp các consố để tham gia dự thưởng theo thểlệtham gia dự thưởng đốivới từngloạihình sản phẩmdo công ty xổsố điện toán công bố.

1.2.3. Đặc tính của người tổ chức và người chơixổ số 1.2.3.1. Đối với nhà tổ chức

Cơ cấu giải thưởng được xây dựng trên nguyên tắc an toàn cho nhà tổ chức:

Đối với bất kỳ trò chơi xổ số nào, giải thưởng là yếu tố hấp dẫn người chơi, cơ cấu giải thưởng càng cao càng hấp dẫn người chơi. Để hạn chế nhà tổ chức nâng cao giải thưởng để thu hút người chơi, từ đó dẫn đến các rủi ro cho nhà tổ chức, Nhà nước quy định mức tối đa về tỷ lệ trả thưởng.

Các doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được phép tối đa hóa lợi nhuận trong phạmvi cho phép: Khác với các doanh nghiệp khác, tronglĩnh vực xổ số Nhà nước kiểmsoát chặtchẽvà hạnchế về quymô hoạt động,hạn chếvềquảng cáo, khốngchế về tỷ lệ trả thưởng và mức thuếsuấtnên lợi nhuận tối đa được định trước(lợi nhuận địnhmức)

Nhà tổchức phải tuân thủ các điều kiệntheo quyđịnhcủa pháp luật: Hoạt động kinh doanh xổsốlà mộtngành cung cấpdịchvụgiảitríđặcbiệtnên nhà tổchứcphải tuân thủ những điều kiện khắt khe hơnso với cácngành nghề khác, đó là những điều kiện liên quan đến: phương thức tổ chức hoạt động, cơ chế giám sát, tiêu chuẩn thiết bị, cơ chế trả thưởng, phân phối lợinhuận,…

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

1.2.3.2. Đối với người chơi xổ số

Đặc tính nổi bật nhất của người chơi xổ số là sựkỳ vọngvào giải thưởng, giải thưởnglà mộttrong những nguyên nhân chủyếuhấp dẫn người chơi. Các trò chơi dễ trúng thưởng, giải thưởng càng cao thì càng thu hút người chơi. Chính vì thế, người chơi dù tham gia bất kỳ loại hình xổ số nào thì “mục đích của họ là muốn trúng thưởngvà trúng các giải thưởnglớn”

Ham mê là một đặc tính của con người, các trò chơi xổ số luôn có sự hấp dẫn trong mỗiloạihình,đó là sự hấp dẫn về mặtgiải thưởng,về phươngthức tham gia và cả sự kích thích trí tò mò, những điềunàyđãđemlạichongười chơi sự đam mê và rất dểtrởthành nhu cầuhàng ngày trong cuộcsống của mộtsố đối tượng trongxã hội.Do đó, “sự ham mê là một đặctínhcơbảncủa người chơixổsố”

1.2.4. Tác động kinh tế xã hội của hoạt độngxổ số 1.2.4.1. Tác động tích cực

Nhu cầugiảitrí bằng cáctrò chơi xổsố đã có từlâuđờivà nó là một thựctế tồn tại ở mọi quốc gia.Thực tế chothấy, cho dù pháp luật của các nướccó quy địnhcấm tổ chức các trò chơi may rủi thì các hoạt động này vẫn cứ lén lútdiễnra dưới nhiều hình thức khác nhau như nạn lô đề, cá cược bóng đá, đua ngựa, máy đánh bạc vv...

Chính vì vậy, việc Nhà nước chophép tổ chức các hoạt động xổ số hợppháp sẽ “góp phần đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnhcủa một bộ phận dân cư, từ đó hạn chếtình trạngcờ bạc bất hợppháp gây nên các tácđộngxấuvềkinh tếvà xã hội”

Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh xổ số chủ yếu được hình thành từ các loại thuếhoặc lợi nhuận còn lại. Số tiền thunày chủ yếusử dụng cho các mục đích phát triển cơ sở hạtầngvề y tế, giáo dục và nhânđạo, từthiện... Do đó, “hoạt độngxổ số tham gia đóng góp vào nguồn thu của ngân sách; bổ sung thêm nguồn lực tài chính cho các mục tiêu phát triển cơsởhạtầng

Hoạt động kinhdoanh xổsốcầncó mộtnguồnnhân lực nhất định.Các loại hình xổ sốtruyền thống thườngsử dụngnhiềulaođộng. Người lao độngtrong lĩnhvựcnày phầnlớn nằm ở khâu phân phối nên không đòi hỏi cótrìnhđộ học vấn cao. Chính vì

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

vậy, “xổsố là mộttrong nhữngngành giải quyết việclàm cho các nhómđối tượngkhó tìm việclàm trong xã hội”.

1.2.4.2. Tác động tiêu cực

Như đã phân tích ở trên, xét về dài hạn nhà tổ chức các trò chơi xổ số luôn luôn có lợi nhuận và người chơi là đối tượng nắm phần bất lợi. Do đó, người chơi càng đam mê, càng chơi lâu dài thì khả năng bị thua lỗ là rất lớn. Thực tế cho thấy, đã có nhiều trường hợp do đam mê quá mức, không kiểm soát được hành vi dẫn đến những thiệt hại kinh tế không nhỏ cho chính bản thân và gia đình. Chính vì thế trong hệ thống pháp luật của Nhà nước thường có những quy định kiềm chế người tham gia nhằm hạn chế tình trạng trên. Do đó, “xổ số có thể làmảnh hưởng đến khả năng cân đối tài chính của người chơi”

Sự ham mê thái quá của người chơi thường gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân và gia đình. Bản thân người chơi nếu rơi vào cảnh túng quẫn, nợ nần,… họ rất có thể có những hành động tiêu cực gây hại cho bản thân, gia đình và xã hội như:

trộm cướp, lừa đảo, tham ô,... đó là các hành vi suy thoái đạo đức thường thấy ở những đối tượng ham mê quá mức các trò chơi may rủi mà xã hội đang lên án. Do đó, “xổ số đang bị nhìn nhận là nguyên nhân phát sinh các thói hư tật xấu, tệ nạn trong xã hội”

Theo thống kê, nguồn thu cho ngân sách từ hoạt động xổ số là rất đáng kể, nhưng xã hội cũng phải gánh chịu nhiều hậu quả phát sinh từ hoạt động này. Để giải quyết những hậu quả này, Chính phủ và các tổ chức xã hội phải đứng ra thực hiện một số trách nhiệm xã hội đối với những hậu quả đó. Các nhà nghiên cứu cho rằng:

“chi phí khắc phục hậu quả phát sinh từ hoạt động xổ số là đáng kể, đây là khoản chi phí gián tiếp của xã hội cho hoạt động xổsố”.

1.3.Năng lực cạnh tranh của Công tyxổ số kiến thiết

1.3.1. Nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranhcủa Công tyxổ số kiến thiết 1.3.1.1. Thị phần doanh nghiệp trên thị trường

Thị phần là một phần trên thị trường. Thị phần (market share) là khái niệm quan trọng số một trong marketing và quản trị chiến lược hiện đại. Nó là phần thị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

trường doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được hay thực chất là sự phân chia thị trường của doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Thị phần được tính theo hai công thức sau:

Thị phần = Doanh số bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị trường Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sảnphẩm tiêu thụ của thị trường

Thị phần là chỉ số đo lường phần trăm về mức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp so sánh với đối thủ cạnh tranh hay toàn bộ một thị trường, không phải là số lượng khách hàng trong tổng số khách hàng.

Do tính chất đặc thù ngành xổ số nên đối thủ cạnh tranh của từng Công ty xổ số chủ yếu là những đối thủ có ngày quay số mở thưởng cùng ngày. Do vậy, thị phần ngành xổ số được tính vớiCông thứcsau:

Thị phần = doanh số của doanh nghiệp/Tổng doanh số các đối thủ cạnh tranh 1.3.1.2. Tài chính

Doanh nghiệp cần có chính sách thu hút và huy động nguồn vốn đầu tư từ các cổ đông và trên thị trường tài chính. Doanh nghiệp có thể liên doanh liên kết với Doanh nghiệp nước ngoài, tham gia thị trường chứng khoán, phát hành cổ phiếu, trái phiếu...

Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Bất cứ hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải xem xét tính toán đến tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính sẽ rất thuận lợi trong việc huy động vốn đầu tư, trong mua sắm đổi mới công nghệ và máy móc cũng như có điều kiện để đào tạo và đãi ngộ nhân sự. Những thuận lợi đó sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được trìnhđộ chuyên môn tay nghề cho cán bộ, nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ không có điều kiện để mua sắm, trang trải nợ và như vậy sẽ không tạo được uy tín về khả năng thanh toán và khả năng đáp ứng những sản phẩm có chất lượng cao đối với khách hàng. Làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không tiến triển

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

được và có nguy cơ bị thụt lùi hoặc phá sản. Như vậy khả năng tài chính là yếu tố quan trọng đầu tiên để doanh nghiệp hình thành và phát triển.

Khả năngvề tài chính: Thể hiện trên nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu,vốn huy động) mà Công ty có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Các Công ty XSKT vẫn đang gặp khó khăn vì chưa được cấp vốn đầy đủ theo vốn điều lệ đãđược duyệt.

1.3.1.3. Nguồn lực

Con người là yếu tố quyết định mọi thành bại của hoạt động kinh doanh. Bởi vậy, doanh nghiệp phải chú ý việc sử dụng con người phát triển nhân sự, xây dựng môi trường văn hoá và có nề nếp, tổ chức của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp phải quan tâm đến các chỉ tiêu rất cơ bản như số lượng lao động, trình độ nghề nghiệp, năng suất lao động, thu nhập bình quân. năng lực của cán bộ quản lý.

Con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất của doanh nghiệp. Bởi chỉ có con người mới có đầu óc và sáng kiến để sáng tạo ra sản phẩm, chỉ có con người mới biết và khơi dậy được nhu cầu con người, chỉ có con người mới tạo được uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp mà tất những yếu tố này hình thành nên khả năng cạnh tranh. Vậy muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình doanh nghiệp phải chú ý quan tâm đến tất cả mọi người trong doanh nghiệp, từ những người lao động bậc thấp đến nhà quản trị cấp cao nhất, bởi mỗi người đều có một vị trí quan trọng trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những người lãnh đạo chính là những người cầm lái con tàu doanh nghiệp, họ là những người đứng mũi chịu sào trong mỗi bước đi của doanh nghiệp, là những người có quyền lực cao nhất và trách nhiệm thuộc về họ cũng là nặng nề nhất. Họ chính là những người xác định hướng đi và mục tiêu cho doanh nghiệp, còn thực hiện quyết định của họ là những nhân viên dưới quyền.

Trong bất cứ một doanh nghiệp nào chỉ mới có nhà lãnhđạo giỏi vẫn chưa đủ, vẫn chỉ mới có người ra quyết định mà chưa có người thực hiện những quyết định đó. Bên cạnh đó phải có một đội ngũ nhân viên giỏi cả về trình độ và tay nghề, có óc sáng tạo có trách nhiệm và có ý thức trong công việc. Có như vậy họ mới có thể

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

đưa ra những sản phẩm có chất lượng tốt mang tính cạnh tranh cao. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước kia ban lãnhđạo có thể họ không có trìnhđộ chuyên môn cao chỉ cần họ có thâm niên công tác lâu năm trong nghề là họ yên trí đứng ở vị trí lãnh đạo, và đội ngũ nhân viên không cần giỏi về chuyên môn, tay nghề, vẫn có thể tồn tại lâu dài trong doanh nghiệp. Ngày nay với quy luật đào thải của nền kinh tế thị trường nếu như nếu ban lãnh đạo không có đủ trình độ chuyên môn cao, không có năng lực lãnh đạo thì trước sau họ cũng sẽ bị đào thải, sẽ phải rời khỏi vị trí mà họ đang nắm giữ.

Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp nào có đội ngũ lãnh đạo giỏi, tài tình và sáng suốt thì ở đó công nhân viên rất yên tâm để cống hiến hết mình, họ luôn có cảm giác là doanh nghiệp mình sẽ luôn đứng vững và phát triển, trách nhiệm và quyền lợi của họ được bảo đảm được nâng đỡ và phát huy.Ở đâu có nhân viên nhiệt tình có trách nhiệm có sự sáng tạo thì ở đó có sự phát triển vững chắc, bởi những quyết định mà ban lãnhđạo đưa ra đã có người thực hiện. Như vậy đểcó năng lực cạnh tranh thì những người trong doanh nghiệp đó phải có ý thức và trách nhiệm và nghĩa vụ về công việc của mình. Muốn vậy khâu tuyển dụng đào tạo và đại ngộ nhân sự là vấn đề quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Ngoài ra Lãnh đạo doanh nghiệp cần học cách quản lý tốt nguồn nhân lực, sử dụng nó một cách hiệu quả và phải xây dựng được mối quan hệ tốt giữa lãnhđạo và cấp dưới nhằm tạo ra một tập thể vững mạnh và đoàn kết.

1.3.1.4. Phân phối thị trường và Marketing Phân phối thị trường:

Hầu hết các doanh nghiệp thiết kế các kênh phân phối thị trường của mình theo từng yêu cầu riêng lẻ, mà chưa gắn kết với các đối tác trong hệ thống kênh cũng như với người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng.

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có chiến dịch kinh doanh phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp cũng như nhu cầu của thị trường. Kinh nghiệm một số doanh nghiệp thành công trên thị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

trường cho thấy để có được lợi thế cạnh tranh và duy trìđược lợi thế cạnh tranh thì chiến lược tiêu thụ sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng. Việc tập trung phát triển, phân phối sản phẩm ra thị trường giúp doanh nghiệp duy trì được lợi thế cạnh tranh trong dài hạn. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh XSKT thì phân phối vé XSKT có vai trò quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong cơ chế “thị trường chung” XSKT.

Thị trường khối XSKT miền Trung vé XSTT có tỷ trọng rất cao so với các loại hình vé XSKT khác. Hiện nay, các Công ty XSKT thường chú trọng đến kênh phân phối của vé XSTT còn các loại hình khác như xổ số lô tô; xổ số cào, bóc biết kết quả ngay thì lòng ghép vào XSTT. Người mua vé (khách hàng mua): là khách hàng trực tiếp sử dụng sản phẩm của công ty, là người quyết định lựa chọn sản phẩm nào để mua. Do thị trường phân biệt đài chính, đài phụ nên khi công ty nào được xem là “đài chính” thì mặc nhiên công ty đó có thể chiếm lĩnh gần như 80% đến 100% thị phần tại địa bàn đó mà không phải tốn nhiều công sức và chi phí cho công tác thị trường.

Marketing:

Chú trọng hơn nữa đến công tác marketing và xây dựng thương hiệu của công ty, đưa các sản phẩm của công ty ngày càng đến gần hơn với người tiêu dùng.

Doanh nghiệp cần xây dựng và kiến tạo được mạng lưới kênh phân phối rộng khắp, chuyên nghiệp. Đó không chỉ là cách đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng mà đó còn là cách quảng bá hìnhảnh của công ty.

Hoạt động marketing của các Công ty trong khối XSKT miền Trung những năm qua đã mang lại thành quả đáng kể trong việc tìm kiếm thêm đại lýcấp 1, cấp 2 mới, nắm bắt nhu cầu thị trường, đề ra các chính sách phù hợp, phân phối và tiêu thụ vé số. Để có thể nắm bắt cơ hội và phát triển bền vững trong thời gian tới, hoạt động marketing và tiêu thụ vé số cần có sự đổi mới. Hiện naycác Công ty chưa có lực lượng chuyên trách để thực hiện tốt các hoạt động marketing, chủ yếu là một số cán bộ tại văn phòng Công ty và văn phòngđại diện làm kiêm nhiệm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

1.3.1.5. Hệ thống thông tin và Công nghệ

Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Tạo lợi thế cạnh tranh khoa học công nghệ nên doanh nghiệp nào có trìnhđộ công nghệ thông tin cao sẽ chiếm được ưu thế cao hơn.

Hiện nay, các Công ty XSKT hầu như sử dụng các công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin còn rất ít và lạc hậu. Những công nghệ mới hầu như rất ít hoặc không được sản xuất.

1.3.1.6. Sản phẩm

Theo quy định của Bộ Tài chính, cơ cấu trả thưởng là 50% doanh thu phát hành.

Khi tỷ lệ tiêu thụ đạt 100% tương ứng với tổng giải thưởng là 50%.

Sản phẩmlà yếu tố đặt lên hàng đầu của đại bộ phận người tiêu dùng khi chọn lựa. Do vậy, Doanh nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng một cách tối đa thì sẽ giành được thị phần cao hơn. Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các đặc tính cần có của sản phẩm bao gồm cả tính kỹ thuật, tính mỹ thuật, tính kinh tế, độ tin cậy và độ an toàn. Đây là công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mọi Doanh nghiệp và vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm là tất yếu khách quan cho bất kỳ Doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, vì ngoài việc đạt được mục tiêu lợi nhuận thì sản phẩm chất lượng cao còn giúp Doanh nghiệp đạt được nhiều mục tiêu khác nữa như uy tính, thương hiệu ...

1.3.1.7. Năng lực lãnhđạo và quản lý

Vấn đề nâng cao năng lực quản lý là giải pháp tối ưu để các doanh nghiệp có thể ổn định và phát triển sản xuất, kinh doanh bền vững. Để có thể nâng cao năng lực quản lý, công ty cần có kế hoạch kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.Thực hiện công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực Lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ quảnlý.

Cán bộquản lý được đào tạo chuyên môn tốt, trìnhđộ và kinh nghiệm quản lý ngày càng nâng cao thì sẽ có tầm nhìn chiến lược đối với từng sản phẩm và thị trườngtốt. Tuy nhiên, Trìnhđộ và năng lực của cấp quản lýcủa các Công ty XSKT

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

1.3.1.8. Uy tính, thương hiệu và kinh nghiệm Uy tính, thương hiệu:

Chỉ tiêu này có tính chất khái quát, nó bao gồm rất nhiều yếu tố như: chất lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do Doanh nghiệp cung cấp, hoạt động Marketing, quan hệ của Doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức độ ảnh hưởng của Doanh nghiệp với chính quyền...Đây chính là điều rất quan trọng mà mỗi Doanh nghiệp đã mất cả một quá trình để mà xây dựng nên, là những tài sản vô hình vô giá mà bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng coi trọng.

Để tạo được uy tín cho riêng mình mỗi Công ty phải trải qua quá trình phấn đấu lâu dài, không ngừng theo đuổi mục tiêu chiến lược đúng đắn của mình, đồng thời phải xây dựng và quảng bá hình ảnh của công ty một cách hiệu quả đến khách hàng. Uy tín, thương hiệu được xây dựng bằng con đường chất lượng, bao gồm chất lượng của cả hệ thống quản lý, chất lượng của ban lãnh đạo, của từng cá nhân trong công ty, chất lượng của sản phẩm. Ngoài ra công ty cũng thường xuyên quảng bá thương hiệu trên các phương tiện đại chúng bằng nhiều cách khác nhau.

Kinh nghiệm:

Doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trên thương trường thì cũng được đánh giá rất cao về năng lực cạnh tranh. Kinh nghiệm lâu năm sẽ giúp công ty có thể nắm bắt và xử lý nhiều tình huống phức tạp với chi phívà thời gian thấp nhất. Đây cũng chính là một lợi thế của Doanh nghiệp trong cuộc chạy đua với các đối thủkhác.

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranhcủa Công ty xổ số kiến thiết

1.3.2.1. Môi trường vĩ mô

Về cơ bản các yếu tố về môi trường vĩ mô như tự nhiên, nền kinh tề, trìnhđộ khoa học kĩ thuât công nghệ,… thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp cần chủ động đối phó với các tác động của các yếu tố vĩ mô, các Doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố vĩ mô có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự báo của bản thân Doanh nghiệp vàđánh giá của các

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

cơ quan chuyên môn. Từ đó có những chiến lược, sách lược đúng đắn kịp thời cho công ty giúp công ty có thể hoạt động tốt trong mọi tình huống.

1.3.2.2. Môi trường vi mô

Nhà cung cấp:Công ty có một hệ thống các nhà cung cấp uy tín đểhợp tác lâu dài. Đồng thời cũng cần phải thiết lập phương án dự phòng,đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được liên tục.

Khách hàng: Cần chú trọng đến công tácchăm sóc khách hàng, phát huy tối đa nhữnglợi thếmà công tyđangcó đểgóp phầnhạn chếsức ảnh hưởngcủa người mua đốivớinhữngsảnphẩmcủacông ty giúp tạo lợithếcạnh tranh trên thị trường. Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của Công ty trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có nhu cầu rất đa dạng, phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, tập quán… Mỗi nhóm khách hàng có những đặc trưng riêng phản ánh nhu cầu giải trí của họ, do đó Công ty phải có chính sách khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp. Khách hàng của các Công ty XSKT gồm khách hàng bán và khách hàng mua:

- Khách hàng bán là hệ thống phân phối, hệ thống đại lý. Đây là bộ phận có nhiệm vụ cung ứng vé ra thị trường đến tay khách hàng, đây là khâu rất quan trọng trong mọi hoạt động mua bán, có tiếng nói quyết định đến doanh thu của các Công ty.

- Khách hàng mua là người mua vé số, là mắt xích cuối cùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm.

Đối thủ cạnh tranh:Cần cố gắng duy trì và phát huy các lợi thế hiện có, ngày càng nâng cao chất lượng thương hiệu, đẩy mạnh công tácquảng cáo, quảng bá, tận dụng hiệu quả đồng thời không ngừng mở rộng các mối quan hệ hợp tác ... điều này sẽ giúp công ty hạn chế được sự ganh đua giữa những đối thủ cạnh tranh, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Đối thủ tiềm ẩn: Nhận diện các đối thủ mới có thể thâmnhập vào ngành là một điều quan trọng bởi họ có thể đe dọa đến thị phần của các công ty hiện có trong

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

mãnh liệt đếnviệc giành được thịphần từnhững công ty hiện có. Do đó, các đốithủ cạnh tranh mới tạo nên sự thúc ép các công ty hiện có trong ngành phải hoạt động hữuhiệu hơn,hiệuquả hơn

Sản phẩm thay thế: Hiện nay, một khi các nhu cầu vui chơi giải trí và công nghệ ngày càng được cải tiến, sự xuất hiện các dịch vụ vui chơi thương mại chính quy hay không chính quy mới với chất lượng và giá thành cạnh tranh hơn thì có thể trở thành một trở ngại rất lớn đối với các Doanh nghiệp đang kinh doanh. Do đó các doanh nghiệp cần phải xây dựng các kế hoạch nhằm chủ động đối phó với sự đe dọa từ những sản phẩm thay thế.

Lịch quay số mở thưởng: Là quy định của Bộ Tài chính về thời điểm một công ty được phép tổ chức phát hành và quay số mở thưởng một bộ vé xổ số truyền thống. Như đã biết Công ty có tỷ trọng tiêu thụ vé XSTT cao đến gần 90% so với các loại hình vé XSKT và các Công ty XSKT khác trong khối XSKT miền Trung cũng có tỷ trọng vé XSTT gần như vậy. Việc Công ty nào được quay số vào ngày ít đối thủ cạnh tranh thì rất có lợi.

Môi trường chính trị và luật pháp: Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của Công ty. Sự ổn định về chính trị, Pháp luật là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh phát triển của Công ty. Hệ thống pháp luật vẫn chưa hoàn thiện, các chế độ chính sách thay đổi, sửa đổi liên tục và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật chưa cao đã tạo môi trường cạnh tranh không lành mạnh, có tình trạng gian lận…

1.4. Thị trường XSKT miền Trung

1.4.1. Khái quát thị trường khối xổ số kiến thiết miền Trung

“Cơ chế thị trường chung” là cơ chế phát hành vé xổ số theo phương thức từng công ty xổ số kiến thiết trong cùng khu vực thực hiện phát hành vé xổ số và bán trên toànđịa bàn của khu vực theo lịch mở thưởng do Bộ Tài chính quy định. Từng công ty xổ số kiến thiết phát hành vé xổ số chịu trách nhiệm toàn bộ về việc phát hành, quay số mở thưởng và trả thưởng. [3]

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Thực hiện chủ trương của Bộ Tài chính, kể từ 01/01/2005, hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết được tổ chức theo “cơ chế thị trường chung” và được chia theo các khu vực, cụ thể như sau:

- Khu vực miền Bắc gồm các tỉnh: Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Giang, Hà Nam, Hà Nội, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Hoà Bình, Lào Cai, Lạng Sơn, Lai Châu, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc và Yên Bái.

- Khu vực miền Trung gồm các tỉnh: Bình Định, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Khánh Hoà, Kon Tum, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế;

- Khu vực miền Nam gồm các tỉnh: An Giang, Bạc Liêu, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Đồng Nai, Hậu Giang, Kiên Giang, Lâm Đồng, Long An, Sóc Trăng, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long.

Việc tổ chức lại thị trường xổ số theo hướng xóa bỏ tình trạng "ngăn sông, cấm chợ" để vé xổ số được lưu thông như các loại hàng hóa khác, tạo sức mua của thị trường, khai thác tiềm năng hiện có từng khu vực, tăng thu cho ngân sách địa phương. Tuy nhiên, chỉ thực hiện thị trường chung đối với các loại hình xổ số truyền thống, xổ số biết kết quả ngay. Riêng xổ số lô tô chưa thực hiện thị trường chung do quy trình thực hiện còn thủ công, nếu mở rộng thị trường tiêu thụ ra toàn khu vực khó có khả năng kiểm soát.

Như vậy, khối XSKT miền Trung bao gồm 14 tỉnh được phân lịch phát hành vào 7 ngày trong tuần. Lịch phát hành được Bộ Tài chính quy định, trong đó mỗi công ty được phát hành 01 ngày, riêng Công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết Khánh Hoà và Công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết và dịch vụ in Đà Nẵng được phát hành 02 ngày trong tuần. Bộ Tài chính trực tiếp phân lịch và ấn định doanh số vé phát hành xổ sổ truyền thống, số liệu cụ thể ở bảng1.1:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

Bảng1.1. Doanh thu phát hành vé XSTT khốiXSKT miền Trungtừ năm 2014 đến nay

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân, là khâu quan

Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, dưới áp lực ngày càng tăng của cạnh tranh nên các doanh nghiệp sử dụng mạng lưới bán hàng thực hiện các chức năng khác nhau

Thông qua việc tìm hiểu về năng lực cạnh, doanh nghiệp có thể nắm được điểm mạnh, điểm yếu, so sánh công bằng với đối thủ hiện có trên thị trường để kịp

Đối thủ cạnh tranh tiểm ẩn của Công ty TNHH Xây dựng Số 10 chủ yếu là những doanh nghiệp có quy mô và năng lực tài chính muốn mở rộng thị trường, ngành nghề

Một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng đó là sự hài lòng về chất lượng dịch vụ, trong khóa luận “ Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về việc thực hiện hợp đồng

Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải cần phải quan tâm, chú ý đến những nhu cầu và mong muốn của những bộ phận nhân viên để có thể đáp ứng những nhu cầu và

Tính tích cực, chủ động sáng tạo trong công việc của người lao động biểu hiện qua tính tự giác làm việc mà không cần sự giám sát chặt chẽ, sự năng động của người đó, thể hiện

Đây là khâu đầu tiên, đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuẩn bị của doanh nghiệp, thông qua hoạt động nghiên cứu này mà doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu, mong muốn