• Không có kết quả nào được tìm thấy

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO CỬA HÀNG SEPON 8S

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO CỬA HÀNG SEPON 8S"

Copied!
77
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

CHO CỬA HÀNG SEPON 8S

BÙI DẠ QUỲNH

NIÊN KHÓA: 2017-2021

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

CHO CỬA HÀNG SEPON 8S

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

Bùi Dạ Quỳnh ThS. Phạm Phương Trung Lớp: K51 Thương mại điện tử

Mã sinh viên: 17K4041077 Niên khóa: 2017-2021

Huế, tháng 01/2021

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CẢM ƠN

Trải qua thời gian thực tập và làm bài khóa luận, em đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ và giúp đỡ từthầy cô, công ty thực tập. Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn thực tập Thạc sĩ Phạm Phương Trung đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đềtài.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh nói riêng và Trường đại học Kinh tếHuế nói chung đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho em thực hiện đềtài này.

Em xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty cổ phần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị. Em xin cảm ơn ông Lê Quang Nhật –Tổng giám đốc Công ty cổphần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Cửa hàng Sepon 8S và em đặc biệt cảm ơn chị Nguyễn Thị Phương Chi – Cửa hàng trưởng cửa hàng Sepon 8Sđã trực tiếphướng dẫn em trong quá trình làm Khóa luận.

Mặc dù bản thân đã cố gắng hoàn thành Khóa luận tuy nhiên Khóa luận không tránh khỏi những khiếm khuyết, em mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo đểKhóa luận được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 01 năm 2020 Sinh viên

Bùi Dạ Quỳnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN... i

MỤC LỤC... ii

DANH MỤC TỪVIẾT TẮT...v

DANH MỤC BẢNG... vii

DANH MỤC HÌNH ... viii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...1

1. Tính cấp thiết của đềtài. ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu...2

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ...3

4.Phương pháp nghiên cứu...3

5. Kết cấu đềtài...4

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...5

1.1. Cơ sởlý luận ...5

1.1.1. Tổng quan về thương mại điện tử. ...5

1.1.1.1. Khái niệm Thương mại điện tử...5

1.1.1.2. Lịch sửhình thành Thương mại điện tử...7

1.1.1.3. Đặc điểm của Thương mại điện tử...7

1.1.1.4. Lợi ích của Thương mại điện tử...10

1.1.1.5. Hạn chếcủa Thương mại điện tử. ...11

1.1.1.6. Các hình thức giao dịch của Thương mại điện tử. ...12

1.1.2. Tổng quan vềhoạt động bán hàng đa kênh...13

1.1.2.1. Khái niệm bán hàng đa kênh –Omni Channel ...13

1.1.2.2. Lợi ích từ việc áp dụng Omni Channel – Bán hàng đa kênh trong kinh doanh ...14

1.1.2.3. Hạn chế của việc áp dụng Omni Channel – Bán hàng đa kênh trong kinh doanh ...16

1.1.3. Tổng quan vềhoạt động bán hàng trực tuyến. ...16

1.1.3.1. Khái niệm bán hàng trực tuyến. ...16

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.1.3.2. Các mô hình bán hàng trực tuyến phổbiến tại Việt Nam...17

1.1.3.3. Ưu điểm của bán hàng trực tuyến. ...18

1.1.3.4. Hạn chếcủa bán hàng trực tuyến. ...18

1.2. Cơ sởthực tiễn ...19

1.2.1. Thực trạng phát triển thương mại điện tửtrên thếgiới...19

1.2.2. Thực trạng phát triển thương mại điện tử ởViệt Nam. ...20

1.2.3. Hoạt động giao dịch đặc sản, nông sản hiện nay ...24

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN SÀN THUOQNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO CỬA HÀNG SEPON 8S...25

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị và của hàng Sepon 8S– Đặc sản Quảng Trị...25

2.1.1. Tổng quan vềCông ty cổphần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị...25

2.1.2. Tổng quan vềcửa hàng Sepon 8S– Đặc sản Quảng Trị...28

2.1.2.1. Phân tích sản phẩm...31

2.1.2.2. Phân tích khách hàng. ...33

2.1.2.3. Phân tích ma trận SWOT. ...33

2.1.2.4. Phân tích thị trường kinh doanh. ...35

2.2. Đánh giá các sàn thương mại điện tử hàng đầu Việt Nam...37

2.2.1. Sàn thương mại điện tửLazada Việt Nam. ...38

2.2.2. Sàn thương mại điện tửShopee Việt Nam...39

2.2.2.1. Tổng quan vềShopee Việt Nam. ...40

2.2.2.2. Ưu điểm và nhược điểm khi kinh doanh trên sàn TMĐT Shopee Việt Nam. ...40

2.2.3. Sàn thương mạiđiện tửSendo. ...42

2.2.3.1. Tổng quan về sàn TMĐT Sendo...42

2.2.3.2. Ưu điểm và nhược điểm khi kinh doanh trên sàn TMĐT Sendo...43

2.2.4. Sàn thương mại điện tửTiki. ...44

2.2.4.1. Tổng quan về sàn TMĐT Tiki...44

2.2.4.2. Ưu điểm và nhược điểm khi kinh doanh trên sàn TMĐT Tiki...46

2.3. So sánh và lựa chọn sàn thương mại điện tửphù hợp với cửa hàng...46

2.3.1. So sánh, đánh giá các sàn thương mại điện tử...47

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.3.1.1. Lượt truy cập website/tháng...47

2.3.1.2. Sự đa dạng hàng hóa của sàn ...49

2.3.1.3. Chất lượng hàng hóa ...49

2.3.1.4. Mức phí hoa hồng phải trả...50

2.3.1.5. Chất lượng dịch vụ, chăm sóc người bán hàng...50

2.3.1.6. Chương trình khuyến mãi cho khách hàng ...51

2.3.1.7. Giao hàng ...51

2.3.1.8. Tính bảo mật thông tin ...52

2.3.2. Lựa chọn sàn thương mại điện tửphù hợp với cửa hàng...52

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH TRÊN SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ SHOPEE ...54

3.1. Kếhoạch vềsản phẩm...54

3.2. Kếhoạch Marketing ...54

3.2.1. Marketing online ...54

3.2.2. Marketing trên Shopee: ...56

3.3. Kếhoạch nhân sự...58

3.3.1. Tổchức nhân sự...58

3.3.2. Chính sách quản lý nhân sự...59

3.4. Kếhoạch tài chính...59

3.4.1. Dựkiến chi phí:...59

3.4.2. Dựkiến doanh thu ...60

3.5. Những rủi ro có thểgặp phải...61

3.5.1. Những rủi ro có thểgặp phải...61

3.5.2. Biện pháp phòng ngừa rủi ro...62

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...63

1. Đối với Cơ quan Quản lý Nhà nước ...64

2. Đối với Hiệp hội Thương mại điện tửViệt Nam ...64

3. Đối với doanh nghiệp ...64

4. Đối với Trường Đại học Kinh tếHuế...65

TÀI LIỆU THAM KHẢO...66

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

A2A Administration–To -

Administration

Giao dịch TMĐT giữa các cơ quan quản lý với nhau.

AEC Association for Electronic Commerce

Hiệp hội TMĐT

APEC Asia-Pacific Economic

Cooperation

Diễn đàn hợp tác kinh tếChâu Á –Thái Bình Dương

B2B Business to Business Giao dịch TMĐT giữa DN với

DN

B2C Business to Consumer Giao dịch TMĐT giữa DN với cá

nhân

B2E Business to Employee DN cung cấp dịch vụ/thông

tin/sản phẩm đến các nhân viên BEVH Hiệp hội Thương mại và đặt hàng qua thư điện tử

C2B Consumer to Business Giao dịch TMĐT giữa khách

hàng với doanh nghiệp

C2C Consumer to Consumer Giao dịch TMĐT giữa khaxhs

hàng với khách hàng

CNTT Công nghệthông tin

COD Cash on Delivery

DN Doanh nghiệp

EDI Electronic Data Interchange Trao đổi dữliệu điện tử

EFT Electronic Fund Transfer Chuyển tiền điện tử

ERP Enterprise Resource Planning Hệthống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp

E–commerce transaction

Giao dịch TMĐT

G2B Goverment to Business Giao dịch TMĐT giữa Chính phủ

với doanh nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

G2C Goverment to Consumer Giao dịch TMĐT giữa Chính phủ với cá nhân

G2G Goverment to Goverment Giao dịch TMĐT giữa các Cơ

quan Chính phủvới nhau

GDP Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc nội

Intra business EC

TMĐT trong nội bộdoanh nghiệp

m - commerce Mobile commerce Thương mại di động

OECD Organization for Economic

Cooperation and Development

Tổchức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

Omni Channel Mô hình bán hàngđa kênh

TMĐT Thương mại điện tử

UN/UNO United Nations Organization Liên Hiệp Quốc UNCITRAL United Nations Commission on

International Trade Law

Ủy ban Liên hợp quốc vềLuật Thương mại quốc tế

WTO World Trade Organnization Tổchức Thương mại thếgiới

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Báo cáo kết quảkinh doanh từ2017–2019 ...27

Bảng 2.2: Báo cáo kết quảkinh doanh của Cửa hàng từ năm 2017-2019 ...30

Bảng 2.3: Phân tích ma trận SWOT...34

Bảng 2.4: Phân tích ma trận PEST...35

Bảng 2.5: Phân tích phân khúc thị trường...36

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp điểm đánh giá các sàn thương mại điện tửqua tám tiêu chí theo thang điểm 10 ...52

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Các trở ngại khi mua hàng trực tuyến...23

Hình 2.1: Trụsởchính của Công ty cổphần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị25 Hình 2.2: Cơ cấu tổchức Công ty...26

Hình 2.3: Giao diện trang chủcủa sàn thương mại điện tửLazada...38

Hình 2.4: Giao diện trang chủcủa sàn thương mại điện tửShopee...40

Hình 2.5: Giao diện trang chủsàn thương mại điện tửSendo ...43

Hình 2.6: Giao diện trang chủ sàn thương mại điện tửTiki ...45

Hình 2.7: Lượng truy cập Website hàng tháng của các sàn thương mại điện tử...47

Hình 2.8: Top 10ứng dụng thương mại điện tử được sửdụng nhiều nhất Việt Nam ...48

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, thương mại điện tử (TMĐT) đã và đang trở thành một lĩnh vực có ảnh hưởng cực kỳquan trọng đến tăng trưởng kinh tếcủa các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự phát triển của TMĐT mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc quảng bá, mở rộng thị trường, đặc biệt là các mặt hàng nông sản mang đặc trưng của địa phương.Chính vì vậy, mọi doanh nghiệp trên thế giới nói chung và trên Việt Nam nói riêng đều rất quan tâm đến việc đẩy mạnh phát triển TMĐT.

TMĐT vừa là công cụ, vừa là môi trường đểphát triển kinh tế, xã hội.

Thương mại điện tử đóng vai trò là kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hàng đầu cho mỗi doanh nghiệp, nó mang lại lợi thế không thể phủ nhận trong thế giới Internet. Tạo thương hiệu riêng của doanh nghiệp trên internet, tạo cơ hội tiếp xúc với khách hàng mọi lúc, mọi nơi tại mọi thời điểm. Có thể giới thiệu các sản phẩm và dịch vụmột cách sinh động và mang tính tương tác cao. Tạo cơ hội đểbán sản phẩm hàng hóa một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng mà lại tiết kiệm được chiphí. Có được cơ hội phục vụkhách hàng tốt hơn đạt được sựhài lòng lớn hơn từ khách hàng. Đồng thời, tạo một hình ảnh chuyên nghiệp trước khách hàng; đây cũng là công cụ hiệu quả để thực hiện chiến dịch marketing online. Và đơn giản là nếu doanh nghiệp không áp dụng thương mại điện tử vào mô hình kinh doanh của mình thì sẽ mất đi một lượng lớn khách hàng tiềm năng. Sở dĩ vậy là vì theo Sách trắng Thương mại điện tửViệt Nam 2020 thì doanh thu thương mại điện tửB2C tại Việt Nam năm 2019 là 10,08 tỷ USD, chiếm 4,9% tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cả nước. 42% dân số nước ta tham gia mua sắm trực tuyến, tỷlệ tăng trưởng đạt 25%. Lượng truy cập mua sắm trên các sàn thương mại điện tửhiện tăng hơn 150%, số lượng khách hàng truy cập các sàn thương mại điện tửcũng tăng trưởng ấn tượng với khoảng 3,5 triệu lượt khách/ngày. Việt Nam có tốc độ tăng trưởng thương mại điện tửthuộc top 3 khu vực Đông Nam Á, hoạt động giao dịch trên sàn thương mại điện tử đã và đang diễn ra rất sôi động cũng như phát triển vô cùng nhanh chóng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

Đối với Công ty cổ phần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị là một doanh nghiệp lâu năm trên thị trường, hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như khu nghỉ dưỡng, khách sạn, tour du lịch, chế biến cao su, tinh bột sắn, thức ăn chăn nuôi, phân vi sinh. Đặc biệt là chế biến, kinh doanh các mặt hàng nông sản tỉnh Quảng Trị như tiêu Vĩnh Linh, tiêu Cùa, gạo huyết rồng, gạo Hải Lăng, Ớt, Cao chè lá vằng, trà gừng, trà gạo lứt. Song, độ bao phủthị trường của các sản phẩm vẫn còn hạn chế vì công ty vẫn đang duy trì hình thức kinh doanh, bán hàng truyến thống;

chủ yếu giới thiệu, quảng bá, bán sản phẩm qua các kênh như phân phối qua đại lý, mở showroom, tham gia hội chợ, gửi hàng ở các siêu thị, trung tâm thương mại…

Trong khi đó, việc xuất hàng hóa thông qua kênh TMĐT vẫn “bỏ ngõ”.

Do đó, vấn đề cấp thiết được đặt ra là làm sao đểdoanh nghiệp có thểáp dụng thương mại điện tửvào hoạt động bán hàng đểcó thểthu hút thêm một lượng khách hàng cá nhân tiềm năng và ngoài ra có thểtận dụng thương mại điện tử đểquảng bá cho sản phẩm nông sản tỉnh Quảng Trị do công ty chế biến, kinh doanh và phân phối.

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬCHO CỬA HÀNG SEPON 8S” để làm đềtài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát:

 Nhằm hỗtrợ doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá và xây dựng thương hiệu và bán hàng trong môi trường trực tuyến đồng thời giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh, tăng lượng khách hàng tiềm năng cũng như ổn định và giữchân khách hàng truyền thống và ứng dụng thành công thương mại điện tử thông qua các sàn giao dịch thương mại điện tửcó sẵn.

 Thiết lập kênh bán hàng trực tuyến, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp tới người tiêu dùng, và công ty đối tác tiềm năng, tạo cơ hội liên kết hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước thông qua các giao dịch giao dịch điện tử trên mạng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

internet. Việc ứng dụng thương mại điện tử trong bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm thiểu chi phí và mởrộng thị trường ra cả nước.

 Đề xuất một số biện pháp tăng cường ứng dụng và phát triển TMĐT cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quảphát triển kinh tế.

Mục tiêu cụ thể:

Nghiên cứu lý thuyết về thương mại điện tử, bán hàng trực tuyến.

Nghiên cứu ưu điểm và nhược điểm của các sàn thương mại điện tử hàng đầu Việt Nam.

Nghiên cứu và nắm rõ cách thức tham gia bán hàng trên các sàn thương mại điện tử.

Chọn ra sàn thương mại điện tửphù hợp với sản phẩm của cửa hàng.

Đềxuất kếhoạch kinh doanh trên sàn thương mại điện tử.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu:

o Đềtài tập trung nghiên cứu vào các sàn thương mại điện tửphù hợp với sản phẩm nông sản của công ty cổphần tổng công ty Thương mại Quảng Trị.

 Phạm vi nghiên cứu của đềtài:

o Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại cửa hàng SEPON 8S – Đặc sản Quảng Trịcủa công ty cổphần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị.

o Vềthời gian: Dữliệu thu thập thực tế trong gia đoạn năm 2017-2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp nghiên cứu định tính:

Được sử dụng ở thười kỳ đầu của cuộc nghiên cứu nhằm thu thập các tài liệu tham khảo và các thông tin phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. Tiếp theo, dùng kỹ thuật thảo luận, nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Giai đoạn được thực hiện thông qua phỏng vấn (thảo luận) nhân viên phụtrách hoạt động bán hàng của công ty vềthực trạng bán hàng của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: chủ động tìm kiếm, nghiên cứu các tài liệu sách liên quan đến đề tài, các sàn thương mại điện tử để đánh giá những ưu và nhược điểm, đồng thời kết hợp với những kiến thức đạt được trong quá trình thực tập để đưa ra lựa chọn sàn thương mại điện tửu nào phù hợp với sản phẩm của công ty.

Thông tin thứ cấp: cung cấp những khái niệm, định hướng những vấn đề cần nghiên cứu trong thực tế.

Thông tin sơ cấp: được thu thập thông qua các hình thức quan sát, thửnghiệm.

 Phương pháp phân tích, đánh giá: dựa vào việc quan sát, phân tích, nhìn nhận vấn đề thực tế, áp dụng những kiến thức, công nghệ cần thiết, từ đó hoàn thiện đề tài.

 Phương pháp tổng hợp: tổng hợp kiến thức và hoàn thiện khóa luận dựa trên những kiến thức cơ bản đã thu nhận được trong quá trình học tập và những tài liệu, kiến thức tích lũy được trong quá trình chủdộng tìm kiếm tài liệu, học hỏi.

5. Kết cấu đề tài

Phần I: Đặt vấn đề.

Phần II: Nội dung và kết quảnghiên cứu.

Chương 1: Cơ sởkhoa học vềvấn đềnghiên cứu.

Chương 2: Nghiên cứu đề xuất hoạt động bán hàng trực tuyến trên sàn thương mại điện tửcho cửa hàng Sepon 8S

Chương 3: Xây dựng kế hoạch kinh doanh trên sàn thương mại điện tử Shopee.

Phần III: Kết luận và kiến nghị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Tng quan về thương mại điện t 1.1.1.1. Khái niệm Thương mại điện tử

Thương mại điện tử là một trong những lĩnh vực kinh doanh mà khi mới ra đời mang nhiều tên gọi khác nhau do cách hiểu, như: “thương mại trực tuyến/thương mại tại tuyến”, “thương mại điều khiển học”, “kinh doanh điện tử”,

“thương mại không có giấy tờ” … Theo thời gian và sự phát triển, thuật ngữ

“thương mại điện tử” (electronic commerce) ra đời, trở thành quy ước chung và được đưa vào văn bản pháp luật quốc tế.

Một sốkhái niệm TMĐT được định nghĩa bởi các tổchức uy tín:

Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), “Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cảcác sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin sốhóa thông qua mạng Internet”.

Theo Ủy ban TMĐT của Tổ chức Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), “Thương mại điện tửliên quan đến các giao dịch thương mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính điện tử chủ yếu thông qua các hệ thống có nền tảng dựa trên Internet”. Các kỹ thuật thông tin liên lạc có thểlà email, EDI, Internet và Extranet có thể được dùng đểhỗtrợ TMĐT.

Luật mẫu về Thương mại điện tửcủaỦy ban Liên hợp quốc vềLuật Thương mại quốc tế (UNCITRAL): “Thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương ti”ện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộquá trình giao dịch”.

Thông tin ở đây được hiểu là bất cứgì có thể truyền tải bằng kỹ thuật điện tử (số liệu, văn bản, đồ họa, hình ảnh, âm thanh,… được thiết kế bằng máy tính điện

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

tử). Và thương mại được hiểu là mọi vấn đềnảy sinh từmọi quan hệmang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng.

Tổchức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): “Thương mại điện tửlà việc làm kinh doanh thông qua mạng Internet, bán những hàng hóa và dịch vụ có thể được phân phối không thông qua mạng hoặc những hàng hóa có thểmã hóa bằng kỹ thuật số và được phân phối thông qua mạng hoặc không thông qua mạng”.

Hiệp hội Thương mại điện tử (AEC): “TMĐT là làm kinh doanh có sử dụng các công cụ điện tử”. Định nghĩa này rộng, coi hầu hết các hoạt động kinh doanh từ đơn giản như một cú điện thoại giao dịch đến những trao đổi thông tin EDI phức tạp đều là TMĐT.

Theo Ủy ban Châu Âu: “Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hóa hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hóa vô hình)”.

Liên hiệp quốc (UN/UNO): đưa ra định nghĩa đầy đủ nhất đểcác nước có thể tham khảo làm chuẩn, tạo cơ sởxây dựng chiến lược phát triển TMĐT phù hợp:

 Phản ánh các bước TMĐT theo chiều ngang: “TMĐT là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phương tiện điện tử”.

 Phản ánh góc độquản lý Nhà nước theo chiều dọc: “TMĐT bao gồm:

+ Cơ sởhạtầng cho sựphát triển TMĐT + Thông điệp

+ Các quy tắc cơ bản (Luật)

+ Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực (Nghị định) + Cácứng dụng (phần mềm)”.

Nhìn chung, TMĐT chỉ xảy ra trong môi trường kinh doanh Internet và các phương tiện điện tử giữa các nhóm (cá nhân) với nhau thông qua các công cụ, kỹ thuật và công nghệ điện tử.

Từ các định nghĩa trên, có thểhiểu khái niệm TMĐT cơ bản như sau: “Thương mại điện tử- Electronic Commerce, là việc thực hiện các hoạt động thương mại dựa

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

trên các công cụ điện tử, đặc biệt là Internet và World Wide Web” (Dương Tố Dung, 2005, tr.10).

1.1.1.2. Lịch sửhình thành Thương mại điện tử

Vềnguồn gốc, TMĐT bắt đầu vào những năm 60, khi dữ liệu được trao đổi lần đầu tiên bằng điện tử, tiền thân của sựhình thành nên TMĐT bắt đầu với EFT (Electronic Fund Transfer: chuyển tiền điện tử) giữa các tổ chức, tiếp theo là EDI (Electronic Data Interchange: trao đổi dữliệu điện tử) –công nghệ được sửdụng để chuyển tài liệu, sao chép dữ liệu giữa các doanh nghiệp lớn. Cả hai công nghệ này đều được giới thiệu vào những năm 1970, với việc sửdụng các công nghệ như EDI và EFT, TMĐT được xem là một điều kiện thuận lợi cho các giao dịch được thực hiện nhằm phục vụcho các hoạt động mua bán diễn ra trên thị trường.

Trong những năm 90, TMĐT bao gồm các hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP), khai phá dữ liệu và kho dữ liệu. Tim Berners – Lee đã phát minh ra World Wide Web và chuyển mạng thông tin liên lạc thành một mạng lưới được trải dài toàn cầu gọi là Internet, nhờ vào hệ thống mạng thông tin ngày càng được cải thiện mà các doanh nghiệp đã không ngừng cố gắng, đưa các loại hình thức kinh doanh mới vào hoạt động nhằm đem lại hiệu quảtốt nhất.

Ở Việt Nam, Internet đã được giới thiệu vào năm 1997 và trở nên phổ biến vào năm 2000. Khái niệm TMĐT còn xa lạ và không quen thuộc với nhiều người trong những năm 2000 đến 2003. Kểtừ năm 2004, TMĐT đân trởnên phổbiến hơn và người dùng đã có những bước tiếp cận dễ dàng hơn. Đến năm 2006, với những bước nhảy vọt, ngày càng phát triển về TMĐT, Việt Nam đãđạt được những thành tựu quan trọng.

1.1.1.3.Đặc điểm của Thương mại điện tử

So với các hoạt dộng thương mại truyền thống, TMĐT có một số điểm khác biệt cơ bản như sau:

 Các bên thực hiện giao dịch trong TMĐT không cần liên hệ, gặp mặt, tiếp xúc trực tiếp với nhau và không cần phải biết nhau từ trước mà được thực hiện thông qua mạng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

Trong thương mại truyền thống, các bên giao dịch cần phải gặp mặt, trao đổi thông tin trực tiếp với nhau thông qua các loại văn bản trên giấy, nhưng TMĐT hình thức giao dịch được trao đổi ngay trên hệthống mạng internet.

TMĐT cho phép mọi người trên toàn thếgiới cùng tham gia, từcác vùng sâu vùng xa đến các khu vực đô thịlớn, tạo điều kiện cho phép tất cảmọi người ởkhắp nơi đều có cơ hội bình đẳng tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quan hệvới nhau nào. Bất kể ở đâu mọi người đều có thể áp dụng phương pháp TMĐT vào hoạt động kinh doanh của mình nhằm tối đa hóa công việc một cách tốt nhất.

TMĐT là việc kinh doanh trên các phương tiện thiết bị điện tửnên nó sẽchịu ảnh hưởng trước sự thay đổi công nghệ. Công nghệcàng phát triển, việc kinh doanh càng có lợi thế hơn, vấn đềcập nhật thông tin cho các bên sẽ nhanh hơn.

 TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu).

Không giống như thương mại truyền thống được thực hiện trong khuôn khổ của biên giới, TMĐT trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. TMĐT càng phát triển, thì máy tính cá nhân càng trở thành cửa sổcho doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thếgiới có hiệu quả.

 Không thể hiện các văn bản giao dịch trên giấy, mà có thể thực hiện ngay trên giao dịch hệthống của mình.

Trong TMĐT, giao dịch được tiến hành nhanh nhất, hiệu quả nhất, tận dụng được tối đa mọi nguồn lực, và các giao dịch được tiến hành trên hệthống nên không bị ảnh hưởng bởi khoảng cách địa lý, không phân biệt nhà cung cấp là lớn hay nhỏ.

 Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sựtham gia ít nhất của ba chủthể, một trong số đó có một bên không thểthiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, cáccơ quan chứng thực.

Trong TMĐT, ngoài các đối tượng tham gia vào các quan hệgiao dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống là bên mua và bên bán, đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực…họ là những người tạo môi trường cho các giao dịch TMĐT. Các nhà cung cấp dịch vụmạng và

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

cơ quan thẩm định có trách nhiệm truyền và lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT và đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT.

 Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, trong khi đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị trường.

Thông qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Các trang web khá phổbiến hiện nay như Google đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin trực tuyến. Người tiêu dùng đã bắt đầu mua một số loại hàng trực tuyến mà trước đây được coi là khó bán trên mạng. Nhiều người sẵn sàng trả nhiều tiền hơn một chút so với đi đến cửahàng để thực hiện quá trình mua hàng.

Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đang chạy đua áp dụng cách bán hàng trực tuyến thông qua các trang web, các sàn thương mại điện tử, bằng cách đưa thông tin và hình ảnh sản phẩm lên website, lên các trang TMĐT để tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn, nhằm nhanh chóng tiếp cận với khách hàng, đưa sản phẩm ra thị trường trong thời gian ngắn nhất, đồng thời tìm kiếm được nhiều nhà đầu tư, phục vụnhu cầu mởrộng thị trường.

 Phụthuộc vào công nghệvà trình độCNTT của người sửdụng.

TMĐT chỉ có thể được triển khai thực tế và một cách có hiệu quả khi có một cơ sởhạtầng CNTT đủ trìnhđộ, đủtiêu chuẩn và đủkinh nghiệm từ người sửdụng, việc kinh doanh của mỗi người chỉ có thể đạt hiệu quả nếu họ có kiến thức và am hiểu vững mạnh về TMĐT, biết áp dụng vào thực tế để đạt kết quảtốt nhất.

Nhu cầu về cơ sở hạ tầng công nghệ bao gồm hai khía cạnh: một là tính tiên tiến, hiện đại về công nghệvà thiết bị, hai là tính phổ cập vềkinh tế (đủrẻtiền để đông đảocon người thực tếcó thểtiếp cận được).

 Phụthuộc vào mức độsốhóa.

Trong nền kinh tếkỹthuật số, thông tin được mã hóa dưới dạng bit, một lượng lớn thông tin có thể được nén và truyền đi với tốc độánh sáng. Nền kinh tếkỹthuật số càng phát triển, các doanh nghiệp càng thuận lợi trong việc tiếp cận với khách hàng và kinh doanh các sản phẩm tung ra thị trường một cách nhanh chóng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

1.1.1.4. Lợi ích của Thương mại điện tử

Đối với doanh nghiệp

Theo hình thức kinh doanh trực tiếp tại cửa hàng, doanh nghiệp sẽ rất khó khăn trongviệc mở rộng quy mô kinh doanh và phải mất rất nhiều chi phí trong sản xuất như các chi phí vềtờ giấy, inấn, hoạt động gửi văn bản theo hình thức truyền thống… Với hình thức kinh doanh thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường kinh doanh, quy mô hoạt động, tìm kiếm đến khách hàng và việc tiếp cận các khách hàng tiềm năng trở nên dễ dàng hơn trên phạm vi rộng lớn và giảm tương đối đáng kểcác chi phí kểtrên.

Có thể định nghĩa, thương mại điện tử giúp doanh nghiệp hiểu được khách hàng của họ hơn. Với tên gọi là chiến lược kéo, nhà cung cấp có thểlôi kéo khách hàng về với mình nhờ có thể đáp ứng tối đa các yêu cầu và phục vụ khách hàng 24/7/365. Qua đó, mỗi doanh nghiệp sẽcó chiến lược, chính sách cá biệt để tạo ra sự tin tưởng, quan hệ gắn kết với khách hàng của họ. Trong đó ví dụ về sự thành công rõ rất dễdàng nhận thấy đó là Dell Computer Corp.

Nhờ đơn giản hơn trong việc đưa ra thông tin đến với khách hàng, doanh nghiệp có thểrút ngắn thời gian trong khâu đưa sản phẩm vào thị trường. Khả năng kết hợp giữa các nhà kinh doanh có thể làm tăng hiệu quảsản xuất, giảm tối đa thời gian đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng. Đưa ra nhanh chóng các thông tin, chi tiết sản phẩmđến người tiêu dùng giúp họcó thểcập nhật thường xuyên,đầy đủvà chính xác vềsản phẩm.

Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp, cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng, đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch.

Đối với người tiêu dùng

Theo kiểu kinh doanh thương mại điện tửthì người dùng có thể thoải mái tự do về không gian lẫn thời gian, họ sẽdễdàng mua sắm ởbất kỳ nơi đâu, bất cứlúc nào nếu họ có trong tay một thiết bị smartphone có kết nối internet. Đây chính là một điểm nổi bật của thương mại điện tử đối với người dùng.

Thương mại điện tử cho phép người tiêu dùng dễ dàng tìm kiếm, tiếp cận được với nhiều nhà cung cấp, doanh nghiệp hơn, từ đó sẽ mang đến cho khách hàng nhiều sựlựa chọn vềsản phẩm, dịch vụmà họcó nhu cầu. Việc tiếp cận được nhiều

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

thông tin từnhà cung cấp, khách hàng có thểnắm bắt các thông tin vềgiá cảtrên thị trường, giá cảgiữa các doanh nghiệp, từ đó có thểtìmđược mức giá phù hợp nhất.

Đối với các sản phẩm số hóa, như phim ảnh, âm nhạc, sách online, các phần mềm,… thì việc thực hiện giao dịch giao hàng cũng trở nên đơn giản. Mô hình đấu giá trực tuyến cho phép mọi người đều có thể tham gia mua và bán trên các sản phẩm đấu giá và đồng thời có thể tìm kiếm, sưu tập những món hàng mình quan tâmởmọi nơi trên thế giới.

Cộng đồng thương mại mai điện tử: Môi trường kinh doanh thương mại điện tử cho phép mọi người tham gia có thể phối hợp, chia sẻthông tin và kinh nghệm hiệu quả, nhanh chóng.

Đối với xã hội

Nhờ có hình thức kinh doanh theo loại hình thương mại điện tử mà người tiêu dùng sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc tìm hiểu kỹ về các thông tin về sản phẩm, dịch vụ mà họ quan tâm cũng như thông tin vềgiá cả, chất lượng, do đó sẽ tạo ra sựcạnh tranh giữa các doanh nghiệp dẫn đến các nhà cung cấp phải có chính sách khuyến mãi, giảm giá một cách hợp lý. Người tiêu dùng cũng có thể dễ dàng cập nhật ngay lập tức các chính sách đó, thúc đẩy khả năng mua sắm của họcao lên, mức sống của mọi người đồng thời cũngvì thế mà được nâng lên.

Môi trường hoạt động theo kiểu thương mại điện tử là hoạt động dựa trên hình thức online, do đó mọi người đều có thể làm việc, mua sắm hoặc sửdụng các dịch vụ online giúp hạn chếviệc đi lại, các tai nạn, ô nhiễm môi trường, tiết kiệm được khá nhiều thời gian...

Lợi ích cho các nước phát triển: Nhiều nước nền kinh tế kém phát triển hay thậm chí là "nghèo" có cơ hội tiếp cận với các hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ từ những nước phát triển hơn thông qua thươngmại điện tử. Hoặc học hỏi những kinh nghiệm, kỹ năng đượcđào tạo trên Internet.

1.1.1.5. Hạn chếcủa Thương mại điện tử Có hai nhóm hạn chếcủa TMĐT:

 Hạn chếvềkỹthuật

Chưa có tiêu chuẩn quốc tếvềchất lượng, an toàn và độtin cậy.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng, nhất là trong TMĐT.

Khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT với các phần mềm ứng dụng và các cơ sởdữliệu truyền thống.

Các công cụxây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn phát triển.

Thực hiện các đơn đặt hàng trong TMĐT đòi hỏi hệthống kho hàng tự động lớn.

Đòi hỏi thêm chi phí đầu tư vào cơ sởhạtầng.

 Hạn chếvề thương mại

An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia TMĐT.

Thiếu lòng tin vào TMĐT và người bán hàng trong TMĐT do không được gặp trực tiếp.

Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT.

Các phương pháp đánh giá hiệu quả TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện.

Sựtin cậy đối với môi trường kinh doanh không giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp, giao dịch điện tửcần thời gian.

1.1.1.6. Các hình thức giao dịch của Thương mại điện tử

Giao dịch TMĐT (E – commerce transaction), với từ “thương mại” được hiểu theo Đạo luật mẫu về TMĐT của Liên hiệp quốc, bao gồm bốn kiểu (Trần Thị Thu Hiền, 2003, tr.18-27):

Người với người: qua điện thoại,máy Fax và thư điện tử(email).

Máy tính điện tửvới máy tính điện tử: qua trao đổi dữliệu điện tử(EDI), thẻ thông minh, các dữliệu mã hóa bằng vạch (cũng gọi là dữliệu mã vạch) hoặc bằng mã QR.

Người với máy tính điện tử: trực tiếp hoặc qua các mẫu biểu điện tử, qua World Wide Web.

Máy tính điện tửvới người: qua thư tín do máy tính tự động sản xuất ra, máy fax và thư điện tử.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

Dựa vào bản chất của giao dịch, Thương mại điện tửcó các hình thức sau (Phan Hữu Tiếp, 2011):

TMĐT giữa doanh nghiệp với khách hàng hay còn gọi là những giao dịch thị trường (B2C), TMĐT giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp hay còn gọi là giao dịch liên kết thị trường (B2B).

TMĐT giữa khách hàng với khách hàng (C2C), TMĐT giữa khách hàng với doanh nghiệp (C2B).

TMĐT giữa các tổchức phi kinh doanh (Nonbusiness EC): G2G, G2B, G2C, A2A.

TMĐT trong nội bộdoanh nghiệp (Intrabusiness EC): B2E, E–learning.

Thương mại di động (mobile commerce hay viết tắt là m– commerce): các giao dịch hay hoạt động được thưc hiệnở môi trường không dây.

Trong các hình thức kinh giao dịch nói trên thì giao dịch thương mại B2B và giao dịch thương mại B2C là các dạng chủyếu của TMĐT.

1.1.2. Tng quan vhoạt động bán hàng đa kênh 1.1.2.1. Khái niệm bán hàng đa kênh –Omni Channel

Khách hàng liên tục thay đổi cách thức và hành vi mua sắm của mình, đặc biệt trên các kênh, website Thương mại điện tử. Đây là xu thế tất yếu, cũng là thách thức đòi hỏi doanh nghiệp phải thích nghi được với các xu hướng mới. GetApp – phần mềm review hàng đầu trên thếgiới đãđưa ra được các con sốvềnhu cầu tiêu dùng và thói quen của khách hàng như sau:

53,1% người tiêu dùng thích nghiên cứu và mua sản phẩm trực tuyến

28,9% trong sốhọthích nghiên cứu trực tuyến và mua ngoại tuyến

Chỉ 18% người tiêu dùng nói họ thích đểnghiên cứu sản phẩm trong các cửa hàng vật lý.

Với sựphát triển của công nghệ, đòi hỏi của khách hàng và thời cuộc, mô hình bán hàng đa kênh Omni Channel xuất hiện như một giải pháp toàn vẹn được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Omni Channel được hiểu là mô hình bán hàngđa kênh hay giải pháp bán hàng đa kênh. Có nghĩa là khi doanh nghiệp áp dụng mô hình này, họvừa có thểtiếp cận được khách hàng thông qua nhiều kênh cùng một lúc, đồng thời vẫn đảm bảo được sự đồng bộ và thống nhất của hệ thống bán hàng. Mục đích của doanh nghiệp sử dụng mô hình Omni Channel là để mang lại trải nghiệm nhất quán cho khách hàng, bất kể họ mua sắm ở đâu, dù là cửa hàng hay trực tuyến. Từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao được doanh sốbán hàng. Hay nói một cách dễhiểu hơn, đây chính là việc người kinh doanh bán hàng trên các kênh khác nhau (như mạng xã hội, website, sàn TMĐT,…) theo một cách nhất quán, liên tục trên tất cả các thiết bị mà khách hàng có thểtiếp cận được (điện thoại, laptop, máy tính bảng,…), giúp cho quá trình mua sắm của họtrởnên thuận tiện, hiệu quảvà tối ưu dù qua bất cứhình thức nào.

1.1.2.2. Lợi ích từ việc áp dụng Omni Channel – Bán hàng đa kênh trong kinh doanh

Xu hướng mua sắm của khách hàng đã thay đổi từ sau khi Internet bùng nổ, khiến ranh giới giữa mua sắm truyền thống và trực tuyến dường như không còn rõ ràng. Một khách hàng sẽmua hàng khi họ được tiếp cận đúng cách và đủlần. Theo khảo sát, một thương hiệu thường xuất hiện trung bình 21 lần trong quá trình từlần đầu nhìn thấy cho đến khi mua sản phẩm của một khách hàng. Đó là lý do vì sao các doanh nghiệp cần phải tìm cách để gia tăng điểm chạm, điểm tiếp xúc với khách hàng hơn. Và đây sẽ chính là lúc để mô Omni Channel phát huy tác dụng của mình.

Hiện nay không chỉ các doanh nghiệp lớn mà rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏcũng đang sửdụng hình thức này nhờnhững lợi ích tuyệt vời mà nó đem lại.

Quản lý dữ liệu tập trung: Một doanh nghiệp bán lẻ thông thường phải quản lý và xử lý rất nhiều thông tin cùng một lúc. Đó là những mã sản phẩm, các đơn hàng, các nhu cầu của khách hàng, tổng hợp lại sẽ là lượng thông tin rất lớn mà doanh nghiệp cần xử lý. Đó là chưa kể đến việc, giờ đây khách hàng đang dần chuyển sang mua sắm trực tuyến trên nhiều kênh khác nhau, dẫn đến việc quản lý lại càng khó khăn hơn. Từ đây, các mô hình hay phương thức quản lý bán hàng cũ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

đã không còn phù hợp và dần bộc lộ các nhược điểm, dẫn tới những vấn đề như giao nhầm hàng, sót đơn hàng, không đồng bộthông tin, doanh thu tổng kết không chính xác,… Vậy nên mô hình Omni Channel đã ra đời nhằm giải quyết tất cả những khó khăn trên. Nhờthiết kế thông minh, đi kèm với những tiến năng tiện ích, mô hình Omni Channelđã giúp doanh nghiệp quản lý dữliệu tập trung và hợp nhất hóa sốliệu.

Quảng bá, tiếp thị thương hiệu, sản phẩm qua nhiều kênh bán hàng khác nhau: Là mô hình bán hàngđa kênh, hiển nhiên doanh nghiệp có thể sửdụng nó để quảng bá và tiếp thị thương hiệu, sản phẩm qua nhiều kênh bán hàng khác nhau.

Giờ đây, khi khách hàng sống trong thời đại Internet bùng nổ, họcó nhiều lựa chọn để mua sắm hơn thay vì chỉ qua một kênh bán hàng trực tiếp như trước. Đây chính là thời đại mua sắm trực tuyến lên ngôi và phát triển rộng rãi. Với mô hình Omni Channel, doanh nghiệp hoặc nhà bán lẻcó thể quảng bá thương hiệu, sản phẩm của mình rộng rãi hơn.

Nắm bắt xu hướng thị trường tốt hơn: Bất kỳdoanh nghiệp nào khi mới bước đầu tiến vào thị trường, việc họcần làm đầu tiên là tìm hiểu xu hướng thị trường và khách hàng tiềm năng. Khi áp dụng mô hình Omni Channel, doanh nghiệp hoặc các nhà bán lẻcó thểnắm bắt xu hướng thị trường tốt hơn. Thương hiệu, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được quảng bá và tiếp thị qua nhiều kênh bán hàng khác nhau. Từ đó tạo ra sự chuyên biệt và đồng bộ trong chiến lược tiếp thị và quảng bá, nhờ vậy khách hàng sẽbiết đến thương hiệu của doanh nghiệp nhiều hơn. Đồng thời, doanh nghiệp có thểdần lấy được lòng tin từkhách hàng và biến họtrở thành khách hàng trung thành.

Omni-channel cho phép cung cấp cho khách hàng trải nghiệm mua hàng xuyên suốt và thống nhất, dù họ đang ởbất kì kênh nào.

Ví dụ: Giờnghỉ trưa, bạn mở laptop lên một website chuyên bán phụkiện thời trang. Bạn chọn được rất nhiều đồ rồi cho vào giỏ hàng nhưng đã hết giờ nghỉ, bạn đành thoát trang và tiếp tục làm việc. Nếu không quá yêu thích hay cần gấp những phụkiện đó, khả năng cao (~80%) là bạn sẽkhông quay lại website để mua. Nhưng vào buổi tối khi cầm điện thoại lướt Facebook, trên newsfeed hiện thịquảng cáo của

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

chính website đó, bạn click vào và giỏ hàng vẫn còn nguyên những món đồbạn đã chọn. Bạn không phải mất công chọn lại từ đầu. Đây có thểcoi là một trải nghiệm tốt, thúc đẩy khách hàng mua hàng trong trạng thái dễchịu, hài lòng.

Theo thống kê của tạp chí Harvard Business Review, khách hàng của doanh nghiệp sửdụng omni-channel chi tiêu nhiều hơn 10% vào mỗi lần mua sắm so với doanh nghiệp không sửdụng.

1.1.2.3. Hạn chế của việc áp dụng Omni Channel – Bán hàng đa kênh trong kinh doanh

Bên cạnh những lợi ích rõ rệt mà mô hình Omni Channel đem đến cho doanh nghiệp trong kinh doanh, tiếp thị, quảng bá sản phẩm thì mô hình này còn tồn tại một số điểm hạn chế như sau:

Vì tiếp cận nhiều kênh bán hàng nên nếu công suất bán hàng trì trệ sẽ làm thất thoát và rủi ro nguồn lực cũng như tài chính đa huy động trước đó.

Khái niệm bán hàng đa kênh hiện nay còn khá mới với một số doanh nghiệp hay cửa hàng nhỏ, và chính họ cũng đang băn khoăn với quy mô như vậy có cần sử dụng đến hệ thông bán hàng đa kênh này không. Tuy nhiên ngày nay, công nghệ này càng được nâng cấp và hoàn chỉnh để phục vụ cho mọi đối tượng và từng hoàn cảnh của nhiều loại hình doanh nghiệp.

Doanh nghiệp khó xây dựng hoặc tốn nhiều ngân sách và nguồn lực đểtạo ra hệthống có khả năng liên kết các kênh lại với nhau. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần tìm một bên thứ3 chuyên cung cấp dịch vụ này đểcó thểhỗtrợ quản lý toàn bộ hệthống tốt nhất.

1.1.3. Tng quan vhoạt động bán hàng trc tuyến 1.1.3.1. Khái niệm bán hàng trực tuyến

Bán hàng được xem là hoạt động không thể thiếu của nền kinh tế thị trường.

Hiểu theo nghĩa rộng, bán hàng là một quá trình gồm có nhiều hoạt động như nghiên cứu người tiêu dùng, nghiên cứu người thị trường kinh doanh, xây dựng các kênh phân phối, các tiêu chuẩn và chính sách, tiến hành các chiến lược xúc tiến,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

quảng cáo và cuối cùng là thực hiện các hoạt động bán hàng tại điểm bán. Theo nghĩa hẹp, bán hàng là hoạt động cung cấp hàng hóa theo nhu cầu cho khách hàng và sau đó sẽnhận tiền của người khách hàng.

1.1.3.2. Các mô hình bán hàng trực tuyến phổbiến tại Việt Nam

Các mô hình bán hàng hiểu một cách đơn giản là tổng hợp tất cả yếu tốcấu tạo nên người bán hàng đểgiúp họthu vềlợi nhuận. Hiện nayởViệt Nam các mô hình bán hàng phổbiến gồm 5 loại sau:

Mô hình bán hàng trực tuyến truyến thống: Đây là mô hình bán hàng được phát triển từ khi hoạt động thương mại điện tử và hình thức bán lẻ trực tuyến dần trở nên quen thuộc. Mô hình này chủ yếu dùng các kênh bán hàng trực tuyến làm đầu ra khác cho việc kinh doanh truyền thống như thường lệ. Người bán hàng vẫn phải dựtrữcho mình một nguồn hàng nhất định đểtránh những sựcố phát sinh như thiếu hụt nguồn hàng, mất mát hàng hóa và hàng hóa bị hư hỏng.

Mô hình bán hàng trên sàn thương mại điện tử: Với mô hình này những người bán hàng rất dễdàng tạo cho mình một cửa hàng trực tuyến dựa trên nền tảng các sàn thương mại điện tử. Với điểm mạnh là số lượng khách hàng có sẵn đạt hơn 50 triệu người, những quy trình vận hành, xây dựng, vận chuyển, chi phí đều được hỗtrợ, cộng với nhiều lợi ích ưu đãi từnhững sàn thương mại điện tửthìđây là mô hìnhđược đánh giá cao ởthị trường Việt Nam.

Mô hình cộng tác viên bán lẻ: Để hạn chếmức thấp nhất từviệc bị tồn hàng, nhiều ngời đã chuyển hướng sang cách bán hàng mới bằng việc bán lại các sản phẩm được lấy từnhững người nhập hàng số lượng lớn.Ở mô hình này người cộng tác viên phải cân nhắc vềphần trăm sốtiền hoa hồng trước khi quyết định bán hàng cho người nhập sỉ để có được mức chi phí được tối ưu nhất.

Mô hình kinh doanh quảng cáo: Với mô hình này những người kinh doanh có thểtiến hành xây dựng kênh bán hàng của mình trên các tài khoản mạng xã hội.

Đồng thời luôn cập nhật những thông tin thú vị để thu hút khách hàng theo dõi, từ đó có thể nhận vềchi phí từviệc quảng cáo. Đây cũng là mô hình đang được phần lớn người bán hàng áp dụng tại Việt Nam.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

Mô hình Affiliate: Người bán hàng sẽcập nhật những nội dung bán hàng lên các kênh mua bán trực tuyến khác nhau, đểthu hút và tối ưu lượng truy cập tạo điều kiện để người dùng thực hiện các tác vụ trên trang Web. Người bán hàng sẽ nhận được chi phí hoa hồng sau khi các tác vụ được người dùng hoàn thiện.

1.1.3.3.Ưu điểm của bán hàng trực tuyến

Ưu điểm lớn nhất của bán hàng trực tuyến là cho phép người dùng thực hiện các hoạt động kinh doanh tức thời trên quy mô rộng khắp toàn cầu, từ việc quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ, thương lượng và đặt hàng cho đến giai đoạn thanh toán, giữ liên lạc với khách hàng. Thêm vào đó bán hàng trực tuyến còn có những ưu điểm như sau:

Tiếp thị cách hiệu quảnhất các sản phẩm và dịch vụra thếgiới.

Tạo ra kênh bán hàng tương tác trực tiếp với khách hàng có quy mô rộng, tốc độ nhanh và ít chi phí hơn so với các kênh bán hàng truyền thống.

Thực hiện các thủ tục hành chính cũng trở nên đơn giản hơn, giúp đạt hiệu quảcao trong các giao dịch thương mại.

Có khả năng kinh doanh liên tục 24/24 giờ, liên tục các ngày trong tuần vớ chi phí tương đối thấp. Không cần có nhân viên giám sát, không cần mất chi phí cho việc thuê mặt bằng bán hàng, không cần đến hệthống kiểm tra, tính tiền, quảng cáo sản phẩm, dịch vụ. Mọi hoạt động đều được Website thực hiện tự động, nhanh chóng cùng với độchính xác tuyệt đối.

Tại cùng một thời điểm website có thể phục vụ nhiều lượt khách hàng mua hàng ở khắp mọi nơi với những yêu cầu khác nhau về chất lượng sản phẩm, thông tin sản phẩm, giá cả, chủng loại, mẫu mã.

Thông tin vềsản phẩm được cập nhật một cách dễdàng theo sự thay đổi của thị trường.

1.1.3.4. Hạn chếcủa bán hàng trực tuyến

Mặc dù có nhiều ưu điểmnhưng hoạt động bán hàng trực tuyến cũng có những bất cập sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

Độ bảo mật internet ở nước ta chưa thực sự an toàn, hệ thống mạng dễ bị xâm nhập và đánh cắp dữliệu gây bất lợi cho các hoạt động mua bán trực tuyến.

Khách hàng thường có tâm lý dè dặt, thiếu tin tưởng về chất lượng của sản phẩm.

Người bán hàng vẫn chưa thực sựam hiểu vềhệthống thanh toán trực tuyến vì không cóđủtrìnhđộ, kiến thức.

1.2.Cơ sởthc tin

1.2.1. Thực trạng phát triển thương mại điện tửtrên thếgiới

Trong bối cảnh người tiêudùng đang mất dần hứng thú với việc mua sắm kiểu truyền thống thì thị trường thương mại điện tử trên thế giới đã chớp lấy cơ hội và ngày càng phát triển rất nhanh và rầm rộ . Việc mở rộng trên toàn thế giới của internet đã góp phần đáng kể vào sự biến đổi của cả giao dịch thương mại và cửa hàng.

Theo đánh giá của Consume Coiditons Scoreboard đánh giá về tình hình tiêu dùng năm 2018, tỷlệmua sắm trực tuyến tại Liên minh châu Âu đã tăng từ29,7 % lên 55 % trong vòng 10 năm. Theo sốliệu được Hiệp hội Thương mại và đặt hàng qua điện tửtại Đức cũng cho biết trong quý 2 năm 2017, doanh thu từ thương mại điện tử đạt con số kỷ lục 13,97 tỷ euro, tăng gần 12 % so với cùng kỳ năm 2016.

Trong khi đó , theo sốliệu mới nhất được Hiệp hội Thương mại và đặt hàng quathư điện tử (BEVH ) có trụ sở tại Berlin ( Đức ), giao dịch thương mại qua mạng Internet tại Đức đã đạt mức cao kỷ lục trong quý 2 năm 2017. Báo cáo của BEVH cho biết trong khoảng thời gian từ tháng Tư đến tháng Sáu, doanh thu bán hàng trực tuyến trên mạng tại Đức đãđạt 13,97 tỷeuro ( khoảng 15,93 tỷ USD ), tăng khoảng 12 % so với cùng kỳ năm 2016. Tại Mỹ, năm 2017, thương mại điện tử là điểm sáng trong ngành bán lẻ của Mỹvới mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2013. Ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, doanh thu từ thương mại điện tử đóng góp tới 40 % tổng doanh thu thương mại điện tử trên toàn cầu trong quý I / 2017 nhờ các hoạt động mua sắm bùng nổ tại Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, Hàn Quốc, Ấn Độ. Chuyên gia Marc Woo thuộc Google đãđưa ra dự báo là khu vực Đông Nam Á

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

sẽ trở thành thị trường thương mại điện tử bùng nổ tiếp theo nhờ sự gia tăng của tầng lớp trung lưu cũng như mức độphổcập của mạng Internet.

Ta có thể nhận thấy sự thay đổi toàn diện của thị trường kinh doanh truyền thống sang thương mại điện tửtrên thếgiới và thị trường thương mại điện tử đang chiếm lĩnh thị trường toàn cầu với tốc độphát triển rất nhanh.

1.2.2. Thực trạng phát triển thương mại điện tử ởViệt Nam

Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, năm 2019, mức tăng trưởng của TMĐT ở Việt Nam trong 4 năm qua thực sựrất nổi bật. Đây chính là mảnh đất tiềm năng cho các doanh nghiệp muốn khai thác thị trường này, cụthể:

Vềtốc độ tăng trưởng: Song song với sựphát triển vững chắc của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng GDP trên 7%, năm 2018 tiếp tục chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ của TMĐT. Dựa trên thông tin khảo sát, Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam ước tính tốc độ tăng trưởng của TMĐT năm 2018 so với năm 2017 đạt trên 30%.

Về quy mô: Năm 2018, TMĐT Việt Nam tiếp tục phát triển toàn diện với tốc độ tăng trưởng trên 30%. Tuy chỉ có xuất phát điểm là xấp xỉ 4 tỷ USD vào năm 2015 nhưng nhờtốc độ tăng trưởng trung bình trong 3 năm liên tiếp cao nên quy mô thị trường TMĐT năm 2018 đã lên tới khoảng 7,8 tỷUSD. Nếu tốc độ tăng trưởng của năm 2019 và 2020 tiếp tục ở mức 30% thì tới năm 2020 quy mô thị trường sẽ lên tới 13 tỷ USD. Quy mô này sẽ cao hơn mục tiêu nêu trong Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2016 - 2020, theo mục tiêu này, quy mô TMĐT bán lẻ (B2C) sẽ đạt 10 tỷ USD vào năm 2020.

Theo Báo cáo E-Conomy SEA 2018 của Google và Temasek, quy mô thị trường TMĐT Việt Nam năm 2018 là 9 tỷUSD. Báo cáo cũng dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình năm của giai đoạn 2015 - 2018 là 25% và thị trường đạt 33 tỷ USD vào năm 2025. Nếu kịch bản này xảy ra, quy mô thị trường TMĐT Việt Nam năm 2025 sẽ đứng thứbaở Đông Nam Á, sau Indonesia (100 tỷUSD) và Thái Lan (43 tỷUSD).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, năm 2019, tỷ lệ doanh nghiệp trong mô hình B2C xây dựng website những năm gần đây tuy không thay đổi nhiều, (năm 2018 có 44% cao hơn 1% so với năm 2017 và thấp hơn 1% so với năm 2016), nhưng đa số những doanh nghiệp này đã chú trọng nhiều hơn tới việc chăm sóc, cập nhật thông tin trên hệthống website của mình. Cụthể, 47% DN cho biết thường xuyên cập nhật thông tin hàng ngày, 23% DN có cập nhật thông tin hàng tuần. Điều này chứng tỏ, các DN đã chú trọng hơn nhiều đến việc chăm sóc hình ảnh, thương hiệu của mình, sẵn sàng cho việc tăng cường nhiều hơn các hình thức kinh doanh trực tuyến. Năm 2018, trong số các DN được khảo sát, có đến 36% DN cho biết có bán hàng trên mạng xã hội, tăng 4% so với năm 2017;

12% DN có kinh doanh qua sàn TMĐT - tăng 1% so với năm 2017; 17% DN có kinh doanh trên nền tảng di động. Trong giao dịch TMĐT B2C, khảo sát vềvấn đề nhận đơn đặt hàng và đặt hàng qua các công cụtrực tuyến có: 84% DN cho biết có nhận đơn đặt hàng và đặt hàng thông qua email; 49% nhận đơn đặt hàng qua mạng xã hội; 45% đối với việc đặt hàng qua website – bao gồm 36% đối với việc nhận đơn đặt hàng, 44% đối với việc đặt hàng; qua sàn TMĐT là 13% đối với việc nhận đơn đặt hàng, 19% đối với việc đặt hàng. Như vậy, các DN của Việt Nam đã quan tâm hơn đến chiến lược kinh doanh online. Tuy nhiên, việc thực hiện vẫn ở mức thấp chưa xứng tầm với quy mô và tiềm năng của TMĐT, nhiều DN vừa và nhỏ vẫn chưa sẵn sàng cho sự thay đổi này.

Thói quen mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam cũng có những thay đổi tích cực. Từ việc chỉ quen với giao dịch kinh doanh truyền thống, mặt đối mặt, được cầm, ngắm và có thể được thử sản phẩm, thì nay họ đã dần tiếp cận và yêu thích hình thức mua sắm trực tuyến.

Theo “Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2019”, có đến 70% người dùng Internet tham gia mua sắm trực tuyến ít nhất một lần trong năm, 61% người dùng sử dụng Internet cho mục đích tìm kiếm thông tin mua hàng, với tỉ lệ người dùng có thời lượng truy cập Internet từ 3-5 tiếng một ngày lên đến 30%. Các mặt hàng được người tiêu dùng trực tuyến ưa chuộng là quần áo, giày dép, mỹ phẩm (61%), sau đó đến sách, văn phòng phẩm, quà tặng, thiết bị đồ gia dụng (46%), đồ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

công nghệ và điện tử (43%),… Giá trịmua sắm trực tuyến của người tiêu dùng trên 5 triệu đồng chiếm tỉ lệ cao nhất - 35%, từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng chiếm 22%, từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng chiếm tỷlệ 26%. Các kết quả này cho thấy, ngày càng có nhiều người tiêu dùng sẵn sàng tham gia và yêu thích mua sắm trực tuyến. Đây cũng là dấu hiệu đáng mừng cho sựphát triển TMĐT của Việt Nam.

Bên cạnh những thành tựu đáng kể đã đạt được của TMĐT Việt Nam, báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam năm 2019 cũng chỉ ra vẫn còn nhiều cản trở cho sựbứt phá trong giai đoạn tới.

Đơn cử như dịch vụlogistics - giao hàng chặng cuối - hoàn tất đơn hàng còn nhiều hạn chế. Dù có đến trên 70% người mua hàng trực tuyến sử dụng hình thức thanh toán dịch vụthu hộ người bán (COD) nhưng tỷlệ người mua hoàn trảsản phẩm đã đặt hàng trực tuyến còn cao. Ước tính, tỷ lệ trung bình tổng giá trị của các sản phẩm hoàn trảso với tổng giá trị đơn hàng lên tới 13%, có DN phải chịu tỷlệnày ởmức 26%. Điều này gây khó khăn rất lớn cho các phần lớn các DN hiện nay.

Thêm vào đó, lòng tin của người tiêu dùng vào giao dịch mua bán trực tuyến còn thấp. Kết quảbáo cáo cho thấy, tỷlệ người mua hàng trực tuyến lựa chọn hình thức thanh toán tiền mặt khi nhận hàng COD còn rất cao - đến 88%. Đây cũng là một vấn đềrất lớn đang tồn tại với TMĐT Việt Nam. Báo cáo cũng thống kê được, chỉ có 48% người được hỏi hài lòng với phương thức mua hàng trực tuyến, tức là vẫn còn một tỷlệ lớn đối tượng khách hàng tiềm năng mà các nhà cung cấp dịch vụ TMĐT phải chinh phục. Nguyên nhân lớn nhất ảnh hưởng đến tâm lý người dùng vẫn là chất lượng hàng hóa. Điều này cũng được thểhiện rất rõ trong báo cáo điều tra lý do người tiêu dùng chưa chọn mua sắm trực tuyến, trong đó: 46% vì lý do khó kiểm định chất lượng hàng hóa, 33% vì lý do không tin tưởng đơn vị bán hàng. Cùng với đó, báo cáo của Cục Thương mại điện tửvà Kinh tếsố- Bộ Công Thương cho biết, có đến 83% người được khảo sát quan ngại sản phẩm kém chất lượng so với quảng cáo. Và còn nhiều lý do khác, như: giá cả không rẻ hơn khi mua ngoài cửa hàng trong khi đãđược khuyến mãi; thông tin cá nhân bị rò rỉ; mua hàngở cửa hàng dễ và nhanh gọn hơn; người tiêu dùng chưa có thẻ ngân hàng để thanh toán; cách thức mua hàng qua mạng vẫn phức tạp với nhiều người (Hình 1).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Hình 1.1. Các trở ngại khi mua hàng trực tuyến

(Nguồn: Sách trắng Thương mại điện tửViệt Nam 2019) Chính sách pháp luật thiếu tính đồng bộ cũng là một nguyên nhân quan trọng cho các trở ngại này. Điển hình như bảo vệ thông tin cá nhân có tầm quan trọng đặc biệt đối với TMĐT. Hiện nay, nước ta đã có một số văn bản quy phạm pháp luật (Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật Bảo vệ người tiêu dùng, Luật Công nghệthông tin, Luật An toàn Thông tin mạng, Luật An ninh mạng,…) và nhiều văn bản dưới luật có liên quan khác đề cập tới khía cạnh bảo vệ dữliệu cá nhân và các điều khoản yêu cầu doanh nghiệp TMĐT phải tuân thủ. Tuy nhiên, trong thực tế, việc thực thi pháp luật nhằm bảo vệ người tiêu dùng trên môi trường TMĐT còn gặp nhiều vấn đề, đôi lúc chưa phân định rõ ràng trách nhiệm cũng như các quy định chếtài còn chưa rõ ràng và chưa đủmạnh đểxửlý vi phạm. Có thểthấy, nguy cơ bịthu thập, sửdụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân là rất cao, điển hình cóđến 34% trong 568 đơn thư khiếu nại gửi đến Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng với nội dung chủ yếu tập trung vào việc DN thu thập trái phép thông tin của người tiêu dùng.Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm suy giảm lòng tin của người tiêu dùng với TMĐT.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

1.2.3. Hoạt động giao dịchđặc sản, nông sản hiện nay

Hiện nay, để kinh doanh sản phẩm đặc sản, nông sản vùng miền thì hầu hết các tỉnh, thành phố ở nước ta đều thành lập các sàn giao dịch riêng của tỉnh để các doanh nghiệp địa phương có thể đưa đầy đủ thông tin sản phẩm và nhận đơn hàng tại đây. Các sàn giao dịch này luôn được kỳ vọng sẽ mang lại những lợi ích thiết thực cho người bán, nhưng thực tế thì chúng vẫn chưa mang lại hiệu quả như kỳ vọng. Dù cho các giao dịch rất minh bạch, giá cả ổn định, hàng hóa được kiểm định chất lượng nghiêm ngặt song nhiều sàn giao dịch vẫn chưa đủ sức lôi kéo người mua cũng như người bán mang sản phẩm đến giao dịch. Chẳng hạn như sàn giao dịch hạt điều tại tỉnh Bình Dương sau mấy lần thửnghiệm nhưng cũng đành dẹp bỏ, hay sàn giao dịch cà phê Buôn Mê Thuột mở từ năm 2008, mặc dù được đầu tư bài bản và là sàn giao dịch hiện đại nhưng hiện tại vẫn trong tình tr

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân, là khâu quan

Thông qua mức đánh giá, ta nhận ra rằng ở mức đồng ý những biến quan sát chứng tỏ đa số thì đánh giá vẫn được đánh giá tốt trong hiệu quả kinh doanh bán hàng siêu thị

Thứ nhất, nghiên cứu kiểm định mô hình hồi quy tác động cố định cho 1.279 công ty niêm yết (không bao gồm các công ty tài chính và ngân hàng) trên Sàn

Theo một số quan điểm hiện đại phổ biến thì bán hàng là nền tảng trong kinh doanh đó là sự gặp gỡ của người bán và người mua ở những nơi khác nhau giúp doanh

Tạp chí Công nghệ ngân hàng | Tháng 12.2018 | Số 153 18 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH KINH DOANH CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH FINTECH Tóm TắT: Cách mạng Công nghiệp lần thứ

Đẩy mạnh việc quảng bá sẩn phẩm Thứ nhất, tổchức các buổi hội thảo, hội nghị khách hàng Thông qua các buổi hội thảo, hội nghị này, ACB có thể giới thiệu các sản phẩm Ngân hàng điện

63 KẾT LUẬN Đề tài đã mô tả và phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả từng mặt hàng năm 2013 tại công ty TNHH Xây dựng và thƣơng mại An Phát theo

KẾT LUẬN Trong quá trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác kế toán tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC em đã hoàn thành đề tài “Tổ chức hạch toán bán hàng và xác