• Không có kết quả nào được tìm thấy

-Kì sau : (0,5đ) các NST tách nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào về hai cực của tế bào

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "-Kì sau : (0,5đ) các NST tách nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào về hai cực của tế bào"

Copied!
2
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Gia sư Thành Được www.daythem.com.vn

MÔN SINH HỌC Thời gian: 45 phút I. ĐỀ RA

Câu 1: Mô tả tóm tắt diễn biến các kì của quá trình nguyên phân. Tại sao nguyên phân lại tạo ra được các tế bào con có bộ NST giống hệt tế bào mẹ?bv b

Câu 2: Phân biệt nuôi cấy không liên tục và nuôi cấy liên tục trong nuôi cấy vi sinh vật. Để không sảy ra pha suy vong của quần thể vi khuẩn thì phải làm gì?

Câu 3: Nêu 5 giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào? Vì sao mỗi loại virut chỉ có thể xâm nhập vào một số loại tế bào nhất định?

II. ĐÁP ÁN

Câu 1: 4 điểm

Diễn biến các kì của nguyên phân:

-Kì đầu : (1điểm) Các NST kép sau khi nhân đôi kì trung gian dần được co xoắn.

màng nhân và nhân con tiêu biến, thoi phân bào xuất hiện.

-Kì giữa : (0,5 đ) Các NST kép co xoắn cực đại và tập trung thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của tế bàoổThi phân bào được đính vào hai phía của NST tại tâm động.

-Kì sau : (0,5đ) các NST tách nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào về hai cực của tế bào.

-Kì cuối : (1 đ) Các NST dần dần dãn xoắn , màng nhân và nhân con dần xuất hiện.

Thoi vô sắc tiêu biến. Sau đó là quá trình phân chia tế bào chất tạo nên 2 tế bào con có số lượng NST giống y hệt tế bào mẹ.

Nguyên phân tạo ra được các tế bào con có bộ NST giống y hệt tế bào mẹ là:

Các NST sau khi nhân đôi ở kì trung gian vẫn dính với nhau ở tâm động và tập trung thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo.Do vậy khi các nhiễm sắc tử phân chia thì các tế bào con đều có một NSt của tế bào mẹ.

Câu 2: 3 điểm

- Nuôi cấy không liên tục: trong môi trường này không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm chuyên hoá vật chất. Quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục sinh trưởng theo đường cong gồm 4 pha: pha tiềm phát, pha luỹ thừa, pha cân bằng và pha suy vong.(1 đ)

-Nuôi cấy liên tục: Bổ sung liên tục các chất dinh dưỡng và đồng thời lấy ra một lượng dịch nuôi cấy tương đương. không có pha tiềm phát và pha suy vong.(1 đ) -Để không xảy ra pha suy vong của quần thể vi khuẩn thì phải thường xuyên bbổ sung vào môi trường nuôi cấy các chất dinh dưỡng và đồng thời lấy đi một lượng dịch nuôi cấy tương đương.(1 đ)

(2)

Gia sư Thành Được www.daythem.com.vn

Câu 3: 3 điểm

5 giai đoạn nhân lên của virut trong tế bào chủ

-Sự xâm nhập: Gai glicoprotein của virut phải đặc hiệu với thụ thể bề mặt tế bào thì virut mới bám vào được.

-Xâm nhập: Đối với phagơ: enzim lizozim phá huỷ thành tế bào để bơm axit nucleic vào tế bào chất . Đối với virut động vật đưa cả ncleocapsit vào tế bào chất.

-Sinh tổng hợp: Viruts sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào để tổng hợp axit nucleic và protein cho riêng mình.

-Lắp ráp: Lắp axit nucleic vào prôtêin vỏ để tạo virut hoàn chỉnh -Phóng thích: Virut phá vỡ tế bào để ồ ạt chui ra ngoài.

Mỗi loại vi rút chỉ có thể xâm nhập vào một số loại tế bào nhấtđịnh vì:

Trên bề mặt tế bào có các thụ thể mang tính đặc hiệu đối với mỗi loại virut (các gai glicôprotein của virut có cấu tạo đặc hiệu với thụ thể trên bề mặt tế bào).

www.daythem.com.vn

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

( BUỔI CHIỀU ĐỨNG Ở PHỦ THIÊN TRƯỜNG TRÔNG RA ). TRẦN

Công việc của DNA polymerase là di chuyển dọc theo DNA sợi đơn và sử dụng nó làm khuôn để tổng hợp sợi DNA mới bổ sung với DNA mẫu bằng cách kéo dài các phần đã được

Trong nuôi cấy không liên tục, pha nào trong sự sinh trưởng của vi khuẩn có số lượng tế bào trong quần thể đạt đến cực đại và không đổi theo thời gianA. Trong nuôi

Trong nuôi cấy không liên tục, pha nào trong sự sinh trưởng của vi khuẩn có số lượng tế bào trong quần thể đạt đến cực đại và không đổi theo thời gianA. Trong nuôi

Công việc của DNA polymerase là di chuyển dọc theo DNA sợi đơn và sử dụng nó làm khuôn để tổng hợp sợi DNA mới bổ sung với DNA mẫu bằng cách kéo dài các phần đã được

Câu 38: Trong những thông tin sau đây, những thông tin được dùng làm căn cứ để giải thích sự thay đổi tần số alen trong quần thể vi khuẩn nhanh hơn so với sự thay đổi

- Pha tiềm phát (pha lag): Vi khuẩn thích nghi với môi trường, số lượng tế bào trong quần thể chưa tăng, enzim cảm ứng được hình thành để phân giải cơ chất.. - Pha

Công việc của DNA polymerase là di chuyển dọc theo DNA sợi đơn và sử dụng nó làm khuôn để tổng hợp sợi DNA mới bổ sung với DNA mẫu bằng cách kéo dài các phần đã được