• Không có kết quả nào được tìm thấy

ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT MỘT SỐ GIỐNG HOA ĐỒNG TIỀN TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT MỘT SỐ GIỐNG HOA ĐỒNG TIỀN TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI "

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT MỘT SỐ GIỐNG HOA ĐỒNG TIỀN TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI

Nguyễn Thị Tần*, Trần Nhật Tân, Ngô Thanh Xuân,

Lưu Thị Cúc, Nguyễn Thị Yến Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai

TÓM TẮT

Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng phát triển và năng suất hoa của 5 giống hoa đồng tiền nhằm tìm ra nền giá thể phù hợp cho việc trồng hoa đồng tiền chậu. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn – ô nhỏ (Split-plot), trong đó giống là ô lớn, giá thể là ô nhỏ; thí nghiệm gồm 20 công thức, 3 lần nhắc lại. Giá thể thí nghiệm bao gồm: 100% đất phù sa; 1/2 đất phù sa + 1/2 trấu hun; 1/3 đất phù sa + 1/3 trấu hun + 1/3 xơ dừa; 1/4 đất phù sa + 1/4 trấu hun + 1/4 xơ dừa + 1/4 xỉ than. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống hoa đồng tiền khác nhau cho sai khác về các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển, năng suất hoa nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê. Nền giá thể trồng khác nhau cho các chỉ tiêu về số lá/cây, chiều dài cành hoa, đường kính bông hoa và năng suất hoa sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê ở độ tin cậy 95%. Trong 4 nền giá thể thí nghiệm, giá thể trồng bao gồm 1/3 đất phù sa + 1/3 trấu hun + 1/3 xơ dừa là giá thể phù hợp nhất cho sinh trưởng phát triển và năng suất cây hoa đồng tiền trồng chậu.

Từ khóa: Hoa đồng tiền, giá thể, sinh trưởng, năng suất, Lào Cai

Ngày nhận bài: 16/11/2018; Ngày hoàn thiện: 14/12/2018;Ngày duyệt đăng: 31/12/2018

EFFECTS OF SUBSTRATES TO GROWTH AND YIELD OF SOME GERBERA VARIETIES IN LAO CAI CITY

Nguyen Thi Tan*,Tran Nhat Tan, Ngo Thanh Xuan, Luu Thi Cuc, Nguyen Thi Yen

Thai Nguyen University - Lao Cai Campus

ABSTRACT

This paper presents a study on the effect of substrate to growth and yield of 5 varieties of gerbera to find the suitable substrate for planting flower-pots. The experiment is designed by Split-plot, in which varieties are large plots, substrates are small plots; The experiment included 20 formulas, 3 replications. Experimental substrates includes: 100% alluvial soil; 1/2 alluvial soil + 1/2 husk; 1/3 of alluvial soil + 1/3 of husk + 1/3 of coconut fiber; 1/4 alluvial soil + 1/4 rice husk + 1/4 coconut fiber + 1/4 coal slag. The research results show that different varieties of gerberas differ in their growth and development indicators, flower yield but not statistically significant. Different substrates cause different criteria of leaf/ tree number, flower length, flower diameter and flower yield significantly at 95% confidence level. Among four experimental substrates, the one including 1/3 of alluvial soil + 1/3 of hun rice husk + 1/3 of coconut fiber is the most suitable substrate for growth and development and yield of flowers for planting pots.

Keywords: gerbera, substrate, growth, yield, Lao Cai

Received: 16/11/2018; Revised: 14/12/20118; Approved: 31/12/2018

* Corresponding author. Email: nguyentan178@gmail.com

(2)

MỞ ĐẦU

Hoa đồng tiền (Gerbera jamesonii Bolus) hay còn gọi là hoa mặt trời, hoa Phu Lăng có nguồn gốc ở Nam Phi là một trong những loài hoa đẹp, có giá trị thẩm mỹ và giá trị kinh tế cao, được người tiêu dùng ưa thích lựa chọn không chỉ bởi màu sắc, hình dáng hoa mà còn bởi độ bền hoa cắt và độ đẹp hoa chậu khi trưng bày. Hoa đồng tiền là một trong 10 loài hoa được tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới [1], [2]. Trong điều kiện chăm sóc tốt, khí hậu thích hợp, hoa đồng tiền trồng một lần có thể cho thu hoạch quanh năm. Hoa đồng tiền có màu sắc tươi sáng rất phong phú, đa dạng với đủ màu: đỏ, cam, vàng, trắng, tím sen, ưu điểm dễ trồng, dễ nhân giống, trồng 1 lần thu hoạch 4-5 năm [3]. Hoa đồng tiền thích hợp trồng trên đất nhiều mùn, pH trung tính (6,0- 6,5), đất thoát nước tốt, mực nước ngầm thấp và ổn định [1]. Đất sản xuất nông nghiệp của thành phố Lào Cai chủ yếu ở dạng địa hình đồi thấp, độ cao trung bình 80 - 100m so với mực nước biển, độ dốc trung bình của các sườn đồi là 20%. Về nhóm đất, đất nông nghiệp thành phố Lào Cai chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng; đất phù sa sông suối có thành phần cơ giới nhẹ, ít chua, hàm lượng chất từ trung bình đến khá; ngoài ra còn có đất dốc tụ với thành phần cơ giới rất phức tạp, biến động rất lớn, do sự hình thành của chúng phụ thuộc vào sản phẩm tích tụ. Để hoa đồng tiền có chất lượng cao và kéo dài thời gian thu hoạch hoa, cũng như tạo hoa chậu có giá trị thẩm mĩ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, việc nghiên cứu giá thể trồng hoa đồng tiền tại thành phố Lào Cai là hết sức cần thiết.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất một số giống hoa đồng tiền tại thành phố Lào Cai.

Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu: 5 giống hoa đồng tiền nuôi cấy invitro đã được huấn luyện tại nhà lưới từ 15 - 20 ngày, cây có chiều cao từ 8 – 10 cm, số lá từ 5 – 7 lá/cây.

Giá thể: GT1: đất phù sa; GT2: 1/2 đất phù sa + 1/2 trấu hun; GT3: 1/3 đất phù sa + 1/3 trấu

hun + 1/3 xơ dừa; GT4: 1/4 đất phù sa + 1/4 trấu hun + 1/4 xơ dừa + 1/4 xỉ than.

Thời gian thực hiện tháng 8/2019 - 9/2018.

Thời gian trồng tháng 2 và tháng 9 là tốt nhất trong năm [4].

Phương pháp nghiên cứu:

Các yếu tố phi thí nghiệm được thực hiện đồng nhất như nhau trên các công thức thí nghiệm. Kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và một số biện pháp kỹ thuật khác áp dụng quy trình kỹ thuật nhân giống, trồng đồng tiền của Viện Nghiên cứu Rau Quả.

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn – ô nhỏ (Split – plot), trong đó giống là ô lớn, giá thể là ô nhỏ; thí nghiệm gồm 20 công thức, 3 lần nhắc lại.

Các loại giá thể được trộn đều với phân bón, sau đó cho vào chậu trồng hoa có kích thước 20 x 16 x 22 cm. Các chậu đặt sát vào nhau theo hàng, mỗi công thức trồng trong 40 chậu, theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu trên 30 chậu cây.

Lượng phân bón (500 kg giá thể): 160 kg phân hữu cơ Vedagro + 15 kg Việt Nhật (16:16:8) + 1 lít phân bón lá Fusa. Phân hữu cơ và phân Việt Nhật trộn đều vào giá thể khi trồng. Sau khi cây bắt đầu nảy mầm tiến hành phun phân bón lá Fusa, 2 tuần/1 lần.

Các chỉ tiêu đánh giá: Thời gian từ trồng đến ra lá mới (ngày), số lá/cây, số nhánh/cây, chiều dài cành hoa cắt (cm/cành), đường kính cành hoa cắt (mm/cành); Tỷ lệ cành hoa thương phẩm (%), tuổi thọ hoa cắt (ngày), năng suất hoa (bông/cây), tỷ lệ cây bị bệnh hại. Các chỉ tiêu theo dõi 30 cây/1 giống hoa.

Đánh giá tuổi thọ hoa cắt trên 15 bông hoa cho mỗi giống.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Giá thể đóng vai trò quyết định trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây hoa; là nơi tạo điều kiện thích hợp cho sự nảy mầm của hạt, là chỗ bám vững chắc cho sự hình thành rễ cây. Giá thể thích hợp sẽ giúp rễ cây hút nước và dinh dưỡng thuận lợi, thúc đẩy cây sinh trưởng phát triển khỏe, từ đó cho năng suất hoa cao, chất lượng hoa đẹp [5].

Kết quả nghiên cứu được trình bày trong Bảng 1.

(3)

Bảng 1. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến sinh trưởng, phát triển một số giống hoa Đồng tiền trồng tại thành phố Lào Cai

Giống Giá

thể

Tỷ lệ sống (%)

Thời gian từ trồng – ra lá mới (ngày)

Số nhánh/cây (nhánh)

Số nhánh TB (G)

Số lá TB/

cây (lá)

Số lá TB (G)

Maxi fireball

GT1 94,3 9 5,5

5,55

8,5

8,53

GT2 95,4 9 5,6 8,5

GT3 98,2 8 5,7 8,7

GT4 98,5 9 5,4 8,4

Sunday midi Mix

GT1 92,5 10 5,2

5,5

7,8

8,05

GT2 92,7 10 5,7 8,1

GT3 100,0 9 5,7 8,3

GT4 98,4 8 5,4 8,0

Maxi spider floripot

GT1 97,6 10 5,4

5,45

9,2

9,25

GT2 98,2 9 5,4 9,4

GT3 98,7 9 5,5 9,4

GT4 95,6 9 5,5 9,0

ĐTH 125

GT1 94,5 10 5,7

5,55

8,2

8,5

GT2 95,2 9 5,2 8,6

GT3 96,7 8 5,7 8,7

GT4 96,1 9 5,6 8,5

ĐTH199

GT1 95,3 11 5,3

5,3

9,1

9,13

GT2 95,2 10 5,3 9,2

GT3 98,7 9 5,4 9,2

GT4 97,3 9 5,2 9,0

TB (GT)

GT1 5,42 8,56

GT2 5,44 8,76

GT3 5,6 8,86

GT4 5,42 8,58

CV% 8,5 6,9

LSD0.05(G) 0,39 0,44

LSD0.05(GT) 0,34 0,44

LSD0.05(G*GT) 0,77 0,98

Tỷ lệ sống sau khi bén rễ hồi xanh của các giống hoa đồng tiền đạt cao ở 4 nền giá thể trồng, dao dộng từ 94,3 - 100,0%. Sự chênh lệch tỉ lệ sống giữa các giống hoa đồng tiền và giữa các nền giá thể trồng là không đáng kể.

Các giống hoa đồng tiền thí nghiệm có thời gian từ trồng đến ra lá mới ngắn và khá tương đồng nhau, sau 8-10 ngày trên các giá thể trồng, các giống đã ra lá mới. Tại nền giá thể 3 và giá thể 4 có bổ sung thêm xơ dừa và xỉ than nên đã tạo điều kiện cho rễ cây phát triển thuận lợi, từ đó thúc đẩy nhanh quá trình ra lá mới.

Khả năng đẻ nhánh của cây cũng cho biết sức sinh trưởng phát triển của cây mẹ và khả năng cho năng suất hoa. Trên nền giá thể bổ sung trấu hun và xơ dừa cho cây sinh trưởng phát triển thuận lợi nên số nhánh/cây cũng đạt lớn hơn các nền giá thể khác, trung bình đạt 5,6 nhánh/cây. Tuy nhiên sự sai khác về số nhánh giữa các nền giá thể khác nhau là không có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% với LSD0.05 (GT) là 0,34. Giá trị LSD0.05(G) là 0,39 thì các giống khác nhau cũng cho số nhánh/cây không có sự sai khác ở độ tin cậy 95%.

(4)

Số lá trung bình/cây ở giai đoạn ra hoa tại các nền giá thể khác nhau là khác nhau, sự chênh lệch này không có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%

với LSD0.05(GT) là 0,44. Tuy nhiên, các giống hoa đồng tiền khác nhau cũng cho số lá khác nhau. Giống Maxi spider floripot cho số lá/cây đạt trung bình 9,25 lá/cây. Giống Sunday midi Mix cho số lá thấp nhất (8,05 lá/cây). Sự sai khác về số lá/cây ở các giống là có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% với giá trị LSD0.05(G) là 0,44.

Như vậy, trong giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng của các giống hoa đồng tiền, nền giá thể ở công thức 3 bổ sung trấu hun và xơ dừa đã tạo độ tơi xốp nhất định cho rễ cây hút nước và dinh dưỡng khoáng để thúc đẩy quá trình sinh trưởng sinh dưỡng của cây.

Giá thể trồng ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng phát triển của cây hoa, từ đó ảnh hưởng đến chiều dài, đường kính hoa. Kết quả được thể hiện qua bảng 2.

Bảng 2. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến kích thước hoa Đồng tiền trồng tại thành phố Lào Cai

Giống Giá thể Chiều dài

cành hoa (cm)

Đường kính cành hoa (cm)

Đường kính bông hoa (cm)

Tỷ lệ cành thương phẩm (%)

Maxi fireball

GT1 31,5 0,62 10,4 91,2

GT2 32,6 0,65 10,5 94,5

GT3 34,7 0,65 10,8 95,7

GT4 33,2 0,64 10,6 94,7

Sunday midi Mix

GT1 36,2 0,61 9,4 94,3

GT2 36,9 0,62 9,6 95,4

GT3 38,6 0,63 9,6 98,2

GT4 37,2 0,62 9,5 95,8

Maxi spider floripot

GT1 36,0 0,62 9,2 91,6

GT2 36,2 0,63 9,5 92,7

GT3 38,2 0,64 9,6 95,4

GT4 36,9 0,64 9,6 92,9

ĐTH 125

GT1 35,3 0,60 10,2 91,8

GT2 37,6 0,62 10,2 92,4

GT3 37,8 0,63 10,4 95,3

GT4 36,8 0,62 10,3 95,1

ĐTH199

GT1 37,4 0,62 10,3 92,7

GT2 38,7 0,62 10,6 92,8

GT3 39,2 0,63 10,7 94,4

GT4 38,5 0,61 10,5 93,9

TB (G)

Maxi fireball 33 0,64 10,58 94,03

Sunday midi Mix 37,23 0,62 9,53 95,93

Maxi spider floripot

36,83 0,63 9,48 93,15

ĐTH 125 36,88 0,62 10,28 93,65

ĐTH199 38,45 0,62 10,53 93,45

TB (GT)

GT1 35,28 0,61 9,9 92,32

GT2 36,4 0,63 10,08 93,56

GT3 37,7 0,64 10,22 95,8

GT4 36,52 0,63 10,1 94,48

CV% 11,0 7,8 5,2

LSD0.05(G) 3,3 0,40 0,43

LSD0.05(GT) 2,96 0,36 0,38

LSD0.05(G*GT) 6,6 0,81 0,86

(5)

Giá trị thẩm mỹ của hoa được tạo nên từ sự hài hòa giữa màu sắc, kiểu dáng và kích thước cành hoa. Những bông hoa to thường có kích thước dài, đường kính cành lớn. Các giống hoa khác nhau cho kích thước cành hoa khác nhau. Giống Maxi fireball cho chiều dài cành hoa thấp nhất, trung bình đạt 33 cm. Chiều dài cành hoa giống Maxi fireball có sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% so với 4 giống hoa còn lại. Nền giá thể khác nhau cho chiều dài cành hoa khác nhau nhưng không có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% với giá trị LSD0.05(GT) là 2,96.

Đường kính cành hoa của các giống hoa đồng tiền trồng trên nền giá thể khác nhau có sự chênh lệch không đáng kể, sự sai khác không có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% giữa các giống và giữa các giá thể khác nhau.

Các giống hoa đồng tiền khác nhau có đường kính bông hoa khác nhau khá rõ rệt. Hai giống Sunday midi Mix và Maxi spider floripot có đường kính bông hoa nhỏ hơn có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% so với 3 giống hoa đồng tiền còn lại. Giống Maxi fireball cho đường kính hoa to nhất, trung bình đạt 10,58 cm/bông. Tuy nhiên nền giá thể khác nhau cho đường kính bông khác nhau không có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.

Tỷ lệ cành hoa thương phẩm đạt khá cao ở tất cả 5 giống hoa đồng tiền trồng thí nghiệm, đạt trên 90%. Giá thể trồng khác nhau cho tỷ lệ cành hoa thương phẩm khác nhau, giá thể 3 (1/3 đất phù sa + 1/3 trấu hun + 1/3 xơ dừa) cho tỷ lệ cành hoa thương phẩm đạt cao nhất 95,8%.

Trong 5 giống hoa đồng tiền thí nghiệm, giống Sunday midi Mix cho tỷ lệ cành thương phẩm đạt cao hơn 4 giống còn lại.

Giá thể trồng có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ bệnh, năng suất và tuổi thọ hoa. Kết quả theo dõi được tổng hợp vào bảng 3. Trong quá trình sinh trưởng, cây hoa đồng tiền xuất hiện bệnh phấn trắng (Didium geberathium) gây hại lá vào giai đoạn ra hoa. Tỷ lệ cây bị bệnh đạt khá cao ở 5 giống hoa đồng tiền trồng tại 4 nền giá thể khác nhau. Các nền giá thể khác nhau có sự chênh lệch về tỷ lệ cây bị bệnh phấn trắng, tuy nhiên sự chênh lệch này không quá lớn. Nguyên nhân là do mưa nhiều vào tháng 8-9/2017 cộng với nền nhiệt độ cao đã tạo điều kiện nóng ẩm cho nấm bệnh phấn trắng phát sinh phát triển và gây hại trên các giống hoa đồng tiền. Sử dụng biện pháp tỉa bỏ các lá bị bệnh đã hạn chế được sự lây lan bệnh từ cây này sang cây khác.

Năng suất hoa đạt cao nhất ở giống Maxi fireball, trung bình đạt 6,9 bông/cây, thấp nhất ở giống ĐTH 125, trung bình đạt 5,45 bông/cây. Giống khác nhau cho năng suất hoa khác nhau có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% với giá trị LSD0.05(G) là 0,36. Trong 4 loại giá thể thí nghiệm, giá thể 3 cho năng suất hoa đạt cao nhất, trung bình đạt 6,46 bông/cây, nền giá thể 3 cho năng suất sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% so với nền giá thể 1 và nền giá thể 2, tuy nhiên so với nền giá thể 4 thì sự chênh lệch này không có ý nghĩa.

Các giống hoa đồng tiền có độ bền hoa cắt từ 9-10,75 ngày. Độ bền hoa cắt của các giống hoa đồng tiền trồng trên các nền giá thể khác nhau có sự chênh lệch không đáng kể.

Bảng 3. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến tỷ lệ bệnh, năng suất và tuổi thọ hoa cắt trồng tại thành phố Lào Cai

Giống Giá

thể

Tỷ lệ bệnh phấn trắng (Didium

geberathium) (%)

Tỷ lệ bệnh TB (G)

Năng suất hoa (bông/cây)

NS hoa TB (bông/cây)

(G)

Tuổi thọ hoa cắt

(ngày)

Tuổi thọ hoa

cắt TB (G)

Maxi fireball

GT1 40,7

34,9

6,3

6,9

9

GT2 36,4 6,7 10 9,5

GT3 30,2 7,4 10

GT4 32,3 7,2 9

Sunday midi Mix GT1 39,5

34,13 5,4

5,83 8

GT2 34,7 5,7 8 8,5

(6)

Giống Giá thể

Tỷ lệ bệnh phấn trắng (Didium

geberathium) (%)

Tỷ lệ bệnh TB (G)

Năng suất hoa (bông/cây)

NS hoa TB (bông/cây)

(G)

Tuổi thọ hoa cắt

(ngày)

Tuổi thọ hoa

cắt TB (G)

GT3 30,7 6,2 9

GT4 31,6 6,0 9

Maxi spider floripot

GT1 34,5

32,38

6,2

6,38

10

10,75

GT2 32,7 6,3 11

GT3 31,5 6,5 11

GT4 30,8 6,5 11

ĐTH 125

GT1 36,3

33,88

5,2

5,45

9

GT2 34,6 5,3 9 9

GT3 31,9 5,7 9

GT4 32,7 5,6 9

ĐTH199

GT1 35,4

33,18

6,0

6,3

10

10,25

GT2 35,2 6,4 10

GT3 30,6 6,5 11

GT4 31,5 6,3 10

TB (GT) GT1 37,28 5,82 9,2

GT2 34,72 6,08 9,6

GT3 30,98 6,46 10,0

GT4 31,78 6,32 9,6

CV% 7,2

LSD0.05(G) 0,36

LSD0.05(GT) 0,32

LSD0.05(G*GT) 0,73

KẾT LUẬN

Giống hoa đồng tiền khác nhau cho sự sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng hoa cắt là khác nhau. Sự khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê được thể hiện rõ qua các chỉ tiêu: số lá/cây, chiều dài cành hoa, đường kính bông, tỷ lệ cành thương phẩm, năng suất bông hoa. Nền giá thể trồng khác nhau cũng cho sinh trưởng, phát triển, năng suất 5 giống hoa đồng tiền khác nhau. Tuy nhiên, đa số các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển cho sự sai khác không có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Chỉ riêng chỉ tiêu năng suất thể hiện được rõ sự sai khác có ý nghĩa. Hai nền giá thể cho năng suất cao hơn cả là nền giá thể 3 (1/3 đất phù sa + 1/3 trấu hun + 1/3 xơ dừa) và nền giá thể 4 (1/4 đất phù sa + 1/4 trấu hun + 1/4 xơ dừa + 1/4 xỉ than).

Từ kết quả năng suất hoa thu được, có thể chọn ra 3 giống hoa đồng tiền là Maxi fireball, Maxi spider floripot, ĐTH199 để trồng hoa chậu trên nền giá thể 1/3 đất phù sa

+ 1/3 trấu hun + 1/3 xơ dừa), hoặc nền giá thể gồm 1/4 đất phù sa + 1/4 trấu hun + 1/4 xơ dừa + 1/4 xỉ than.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc (2003), Hoa đồng tiền, Nxb Báo Lao động – Xã hội.

2. Đào Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga (2007), Giáo trình Cây hoa, Nxb Nông nghiệp.

3. Thẩm Hoàng Năm (2018), Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến một số giống hoa đồng tiền nhập nội tại Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, trường Đại học Thái Nguyên.

4. Đặng Văn Đông, Mai Thị Ngoan (2009), Báo cáo kết quả thực hiện dự án “Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống hoa cho miền Trung. Báo cáo nghiệm thu dự án KHCN - Viện Nghiên cứu Rau Quả.

5. Nguyễn Thị Hương (2008), Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống Hoa Đồng tiền và ảnh hưởng của phân bón qua lá đến năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất Hoa Đồng tiền tại Gia Lâm - Hà Nội, Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất giống đậu tương ĐT51 tại Thái Nguyên.. PHƯƠNG PHÁP

Kết quả nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng của các điều kiện dinh dưỡng và nhiệt độ tác động đến sự phát triển của mầm quả thể Cordyceps militaris trong môi

Qua kết quả bảng 1 cho thấy, ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây thạch đen tại các công thức thí nghiệm qua các giai đoạn sinh

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THỂ TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LAN KIM TUYẾN (Anoectochilus roxburghii (Wall.) Lindl.) TẠI THÁI NGUYÊN.. Nguyễn Thị Hương Xiêm * , Lê

Trong khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống và phát triển các loài dược liệu trong danh mục ưu tiên của tỉnh Hà Giang”, nhóm tác giả đã tiến

Biện pháp làm đất tối thiểu và che tủ đất không ảnh hưởng nhiều đến thời gian sinh trưởng của giống ngô lai VS71 trên đất dốc tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.. Áp dụng

Hoạt độ hai enzym catalase và peroxidase của cây lan Dendrobium lùn dưới ảnh hưởng của NPK lần đầu tiên được công bố trong nghiên cứu này.. Ảnh hưởng của các chế

ex Murray) Haraldson (họ Polygonaceae) là một cây thuốc quí được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền ở Việt Nam. Hà thủ ô đỏ được sử dụng để hạn chế sự lão hóa