• Không có kết quả nào được tìm thấy

BIỂU HIỆN KHÓ KHĂN TÂM LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "BIỂU HIỆN KHÓ KHĂN TÂM LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP "

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BIỂU HIỆN KHÓ KHĂN TÂM LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP

Lưu Thị Thảo* Trường Đại học Lâm nghiệp

TÓM TẮT

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu biểu hiện khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp. Trong nghiên cứu này, tác giả phỏng vấn 283 sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp qua bảng hỏi. Kết quả đã chỉ ra, sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp gặp những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập trên ba khía cạnh: nhận thức, thái độ và kỹ năng. Tiêu biểu là các khó khăn tâm lý như: tâm lý e ngại sợ mắc sai lầm trong học tập, chán nản khi gặp những môn học khó và lo lắng quá mức về việc học. Từ thực trạng trên, tác giả đề xuất giải pháp về phía nhà trường, Khoa, về phía giảng viên và về phía sinh viên nhằm giảm bớt khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp.

Từ khóa: Hoạt động học tập; Khó khăn tâm lý; kiểm định T-test; sinh viên năm thứ nhất; Trường Đại học Lâm nghiệp

MỞ ĐẦU *

Học tập là một hoạt động chủ đạo của sinh viên, thông qua hoạt động học tập sinh viên tiếp thu được hệ thống tri thức khoa học và hình thành các kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.

Nhưng không phải lúc nào hoạt động học tập cũng diễn ra suôn sẻ mà có khi gặp khó khăn, trì trệ làm ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập.

Có hiện tượng này là do sự tác động của khó khăn tâm lý nảy sinh trong chính hoạt động học tập. Thực tế cho thấy, phần lớn sinh viên năm thứ nhất tại các trường cao đẳng, đại học nói chung và của trường Đại học Lâm nghiệp nói riêng gặp phải khó khăn tâm lý này do các em đang thực hiện bước chuyển tiếp từ môi trường học tập bậc phổ thông sang môi trường học tập bậc đại học với nhiều khác biệt về khối lượng, nội dung tri thức, phương pháp giảng dạy, hình thức học tập,…vv.

Trong nghiên cứu này, tác giả tìm hiểu những biểu hiện khó khăn tâm lý trên ba khía cạnh (nhận thức, thái độ, kỹ năng), từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần giảm bớt khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp.

Mô hình nghiên cứu

Những khó khăn tâm lý trong quá trình học tập của từng sinh viên Châu Á khi học tại các trường Đại học của Úc [1]. Hai tác giả đã khẳng định: sinh viên đến từ các nền văn hóa

*Tel: 0977 365 696, Email: Luuthao.vfu@gmail.com

khác nhau thường đặt ra các mục tiêu khác nhau trong cách nghĩ và cách học của họ. Các tác giả kết luận: sinh viên cần phải có một sự chuyển biến lớn giữa các nền văn hóa, kiến thức khác nhau để thích ứng với môi trường học tập mới. Trong một nghiên cứu tại Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: Sinh viên năm thứ nhất thường gặp phải một số khó khăn tâm lý tiêu biểu trong hoạt động học tập như: tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học tập, chán nản khi học những môn khó và lo lắng quá mức về việc học, chưa kịp thích ứng với môi trường và cuộc sống mới ở trường đại học. Nguyên nhân do bản thân chưa có phương pháp học tập hợp lý, do khối lượng kiến thức lớn và khó, do môi trường học tập ở đại học khác biệt quá nhiều so với bậc học phổ thông, do tính cách cá nhân, do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo [2]. Khó khăn tâm lý trong hoạt động học là những khó khăn về mặt tinh thần chi phối quá trình nhận thức, lĩnh hội tri thức của cá nhân.

Đây là một hiện tượng tâm lý phức tạp, nảy sinh trong quá trình học tập của con người.

Trong nghiên cứu này, tác giả kế thừa khái niệm: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập là những nét tâm lý cá nhân, nảy sinh, tồn tại trong hoạt động học tập của người học làm cản trở đến tiến trình và kết quả hoạt động của họ, biểu hiện qua ba mặt: nhận thức; thái độ; kỹ năng học tập [3]. Những biểu hiện khó khăn tâm lý này được cụ thể trên bảng 1.

(2)

Bảng 1. Biểu hiện khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập

Nhận thức Thái độ Kỹ năng học tập

Hiếu sự hiểu biết về trường Đại học Lâm nghiệp

Thiếu sự hiểu biết về chuyên ngành

Nhận thức động cơ HT chưa rõ ràng

Mơ hồ, thiếu hiểu biết về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các môn học trong chương trình học.

Thiếu sự hiểu biết về nhiệm vụ học tập và yêu cầu học tập của mình

Chưa thích ứng với phương thức tổ chức học tập ở đại học.

Tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học tập.

Chán nản khi gặp những môn học khó.

Lo lắng quá mức về việc học

Rụt rè, nhút nhát trong việc học

Chủ quan trong học tập

Thiếu tự tin vào bản thân nên không cố gắng học tập

Thiếu kiên nhẫn trong học tập.

Mất bình tĩnh khi gặp những vấn đề khó trong hoạt động học tập.

Không biết hoặc không rõ cách thực hiện, Thấy không cần thiết, Vận dụng không thành thạo các kỹ năng:

Đọc sách

Nghe giảng và ghi chép

Kiểm tra đánh giá

Thuyết trình, thảo luận

Ôn tập

Nghiên cứu khoa học

Bảng 2. Phương pháp chọn mẫu điều tra

Tiêu chí

Khoa, Viện đào tạo trường Đại học Lâm nghiệp Cơ điện

công trình

Kinh tế QTKD

Lâm học

Quản lý TNR

Viện CN

gỗ

Viện CNSH

Viện KTCQ

Viện

QLĐ Tổng Giới

tính

nam 12 67 8 22 3 19 11 9 151

nữ 11 58 7 20 2 17 9 8 132

Chỗ ở Nội trú 13 74 9 24 3 21 12 10 166

Ngoài KTX 10 51 6 18 2 15 8 7 117

Tổng 23 125 15 42 5 36 20 17 283

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp chọn mẫu điều tra

Dung lượng mẫu chính thức: Nhóm nghiên cứu áp dụng công thức xác định số mẫu trong trường hợp đã biết tổng thể [1] như sau:

N: Tổng thể nghiên cứu n: số mẫu được chọn

e: Sai số cho phép, thông thường để đảm bảo mức độ tin cậy trong nghiên cứu 95%

thì sai số chấp nhận được là 5%

Trong nghiên cứu này số mẫu tối thiểu được chọn là:

Để đạt được kết quả này, Tác giả tiến hành khảo sát sinh viên các lớp K62 thông qua phiếu khảo sát được thiết kế sẵn. Kết quả thu được 283 câu trả lời đảm bảo yêu cầu. Tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng kết hợp với chọn mẫu ngẫu nhiên bao gồm: Khoa đào tạo, giới tính, chỗ ở để thu thập thông tin

của 283 sinh viên chính quy đang học tại trường Đại học Lâm nghiệp với cỡ mẫu thể hiện trên Bảng 2:

Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp: Tham khảo các công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí chuyên ngành về các vấn đề liên quan như: khó khăn tâm lý, hoạt động học tập của sinh viên…Từ đó hệ thống và khái quát hóa các khái niệm công cụ làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra khảo sát thực tế. Nội dung phiếu điều tra bao gồm: Thông tin về cá nhân sinh viên, những biểu hiện khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên trên ba khía cạnh: nhận thức, thái độ và kỹ năng học tập. Nhóm nghiên cứu cũng khảo sát để thu thập thông tin về biểu hiện những khó khăn tâm lý của sinh viên K62 trường Đại học Lâm nghiệp.

Để khảo sát thực trạng khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHLN tác giả đã tiến hành xây dựng bảng hỏi theo trình tự

(3)

sau: tiến hành điều tra mở bằng hình thức phát phiếu mở thăm dò ý kiến 30 sinh viên năm thứ nhất với mục đích: nhằm tập hợp ý kiến của sinh viên về những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên để người nghiên cứu tổng hợp lại, xây dựng nên nội dung bảng điều tra chính thức về thực trạng những khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHLN. Sau đó tiến hành điều tra thực trạng khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của 283 em sinh viên năm thứ nhất trường ĐHLN.

Phương pháp quan sát: Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm phát hiện những biểu hiện khó khăn tâm lý về mặt thái độ của sinh viên năm thứ nhất như: Chán nản khi gặp những môn học khó, Rụt rè, nhút nhát trong việc học, Thiếu tự tin vào bản thân nên không cố gắng học tập, Mất bình tĩnh khi gặp những vấn đề khó trong hoạt động học tập…

Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: Tác giả tiếp cận, trò truyện với sinh viên năm thứ nhất thông qua các buổi sinh hoạt lớp được tổ chức định kỳ hàng tháng. Trong buổi trò chuyện, tác giả có đề cập đến các khó khăn về mặt tâm lý mà các em gặp phải trong quá trình học tập, đồng thời tác giả cũng đưa ra những lời khuyên giúp các em khắc phục những khó khăn đó.

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Với đối tượng của nghiên cứu là sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp, tác giả nghiên cứu sản phẩm của việc học bao gồm năng lực tiếp thu kiến thức của sinh viên, kết quả các bài kiểm tra, kết quả học tập của sinh viên từ đó tìm hiểu, phân tích các sản phẩm này nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động học tập của sinh viên.

Phương pháp phân tích số liệu:

Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng các công cụ thống kê để làm rõ mức độ và tình hình biến động của các số liệu, phản ánh các khía cạnh thực trạng của khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên K62 trường Đại học Lâm nghiệp. Các thông số được sử dụng để nghiên cứu thực trạng gồm:

trung bình (mean), độ lệch tiêu chuẩn (SD), các kiểm nghiệm T, F cho giá trị trung bình.

Phương pháp thống kê so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để làm rõ mối liên hệ của các khía cạnh về KKTL trong hoạt động học tập của sinh viên K62 trường Đại học Lâm nghiệp. Nghiên cứu sử dụng chương trình Stata 14.2 để xử lý số liệu.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Kết quả phân tích kiểm định T, P

Thực trạng khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức và thái độ trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp.

Tác giả tiến hành khảo sát và thu về kết quả 283 câu trả lời đáp ứng yêu cầu của nghiên cứu. Kết quả thực trạng khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức và thái độ trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất (K62) trường Đại học Lâm nghiệp được thể hiện qua bảng 3. Căn cứ vào điểm trung bình mức độ xảy ra của các khó khăn tâm lý thì có 5 khó khăn tâm lý mà sinh viên năm thứ nhất trường ĐHLN gặp phải ở mức độ tương đối thường xuyên là: Chán nản khi gặp những môn học khó (mean = 2,95); Lo lắng quá mức về việc học (mean = 2,83); Thiếu kiên nhẫn trong học tập (mean = 2,78); Rụt rè, nhút nhát trong việc học (mean = 2,65); Mất bình tĩnh khi gặp những vấn đề khó trong hoạt động học tập (mean = 2,42). Như vậy, xét về các khó khăn tâm lý mà sinh viên gặp phải ở mức độ tương đối thường xuyên với điểm trung bình khá cao, các khó khăn này đều thuộc nhóm khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ, xúc cảm. Điều này cũng phù hợp với kết quả khi khảo sát mức độ xảy ra của các khó khăn tâm lý theo từng nhóm. Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức: mean = 2,10; Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ: mean = 2,59; Kết quả kiểm định T-test cho giá trị trung bình (mean) của 2 mặt nhận thức, thái độ cho thấy khó khăn tâm lý về mặt thái độ của sinh viên năm nhất trường Đại học Lâm nghiệp thực sự nhiều hơn khó khăn tâm lý về mặt nhận thức, với mức ý nghĩa thống kê là 95%. Việc sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp có khó khăn tâm lý về mặt thái độ nhiều hơn, thường xuyên hơn hoàn toàn có thể lý giải. Bởi sinh viên năm thứ nhất hầu hết là học sinh vừa rời ghế nhà trường phổ thông để bước vào giảng đường đại học.

Họ phải đối mặt với rất nhiều sự khác biệt cần phải thích ứng, và những điều kiện không

(4)

thuận lợi đối với hoạt động học tập cần phải nỗ lực khắc phục.

Qua kết quả trên, có thể kết luận, những sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp thuộc mẫu nghiên cứu có tồn tại những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập. Các khó khăn tâm lý này được biểu hiện ở cả hai mặt: nhận thức và thái độ, trong đó cần quan tâm đến các khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ vì chúng xảy ra với mức độ tương đối thường xuyên hơn.

Kết quả so sánh điểm trung bình mức độ của các nhóm khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp theo các tiêu chí Nơi sống và giới tính được thể hiện qua bảng 4.

Kết quả cho thấy: yếu tố giới tính và Nơi sống có ảnh hưởng đáng kể đến Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức, nhưng lại không có ảnh hưởng đáng kể đến Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp.

Yếu tố giới tính và Nơi sống có ảnh hưởng đáng kể đến KKTL biểu hiện ở mặt nhận thức, nhưng lại không có ảnh hưởng đáng kể đến Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHLN.

Thực trạng KKTL biểu hiện ở kỹ năng học tập của SV năm thứ nhất trường ĐHLN Kết quả khảo sát các khó khăn tâm lý trong hệ thống kỹ năng học tập nền được thể hiện qua

bảng 5. KKTL “không biết hoặc không rõ cách thực hiện kỹ năng”: tỉ lệ sinh viên lựa chọn ở mức độ trên 60%. Kết quả này phản ánh thực trạng sinh viên năm thứ nhất có sự hiểu biết rất hạn chế về những kỹ năng học tập nền tảng phục vụ cho việc học tập hiệu quả ở giảng đường đại học. Việc không có những kiến thức bài bản, sự hiểu biết có hệ thống về các kỹ năng học tập sẽ khiến sinh viên tổ chức học tập một cách mày mò theo phương thức kinh nghiệm vừa làm mất nhiều thời gian mà hiệu quả học tập lại không cao.

Đặc biệt ở ba nhóm kỹ năng có tỉ lệ lựa chọn khó khăn tâm lý này rất cao là: thuyết trình- thảo luận (87,2%), đọc sách (81,7%), nghe giảng và ghi chép (81,2%). Việc sinh viên năm thứ nhất trường ĐHLN gặp khó khăn tâm lý “không biết hoặc không rõ cách thực hiện kỹ năng” ở ba nhóm kỹ năng này cũng có thể được lý giải do có sự khác biệt quá lớn về môi trường học tập ở bậc phổ thông và bậc đại học. Khi còn là học sinh phổ thông, họ làm việc theo cách thức đa phần là thầy đọc, trò chép, cơ hội để làm việc nhóm hầu như không có. Do đó, khi trở thành sinh viên, đa số họ không biết hoặc biết không rõ cách thực hiện các kỹ năng học tập này cũng là điều tất yếu. Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn sinh viên đều có thái độ, sự đánh giá tương đối tích cực về vai trò của các nhóm kỹ năng đối với việc học tập, thể hiện qua tỉ lệ sinh viên lựa chọn KKTL này tương đối thấp.

Bảng 3. Thực trạng mức độ KKTL biểu hiện ở mặt nhận thức và thái độ trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất (K62) trường Đại học Lâm nghiệp

STT CÁC KHÓ KHĂN TÂM LÝ MEAN SD THỨ

HẠNG I Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức

1 Thiếu sự hiểu biết về trường Đại học Lâm nghiệp 2,34 0,89 6

2 Thiếu sự hiểu biết về chuyên ngành 1,90 0,85 14

3 Nhận thức động cơ học tập chưa rõ ràng 2,07 0,86 11

4 Mơ hồ, thiếu hiểu biết về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các môn học

trong chương trình học. 2,06 0,90 12

5 Thiếu sự hiểu biết về nhiệm vụ HT và yêu cầu học tập của mình 2,16 0,91 9 II Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ

1 Chưa thích ứng với phương thức tổ chức học tập ở đại học. 2,20 0,92 8

2 Tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học tập. 2,33 1,02 7

3 Chán nản khi gặp những môn học khó. 2,95 0,85 1

4 Lo lắng quá mức về việc học 2,83 0,97 2

5 Rụt rè, nhút nhát trong việc học 2,65 0,95 4

6 Chủ quan trong học tập 2,16 1,09 10

7 Thiếu tự tin vào bản thân nên không cố gắng học tập 1,99 1,03 13

8 Thiếu kiên nhẫn trong học tập. 2,78 0,89 3

9 Mất bình tĩnh khi gặp những vấn đề khó trong hoạt động học tập. 2,42 0,98 5

(5)

Bảng 4. So sánh thực trạng mức độ các nhóm khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHLN theo các tiêu chí

Nhóm khó khăn

tâm lý Tiêu chí so sánh MEAN SD Kiểm nghiệm

T P

Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức

Giới tính Nam 1,98 0,92

5,1631 0,000

Nữ 2,23 0,86

Nơi sống Nội trú KTX 2,03 0,91

3,1463 0,0017 Ngoại trú 2,18 0,88

Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ

Giới tính Nam 2,48 1

-0,4769 0,6335

Nữ 2,46 1,03

Nơi sống Nội trú KTX 2,44 1,07

1,843 0,0654

Ngoại trú 2,51 0,95

Kiểm nghiệm T để so sánh trung bình mức độ KKTL của biến số giới tính, nơi sống. P: xác suất ý nghĩa của kiểm nghiệm. Với mức xác suất sai lầm = 0,05, nếu P < 0,05 => có sự khác biệt ý nghĩa

Bảng 5. Thực trạng khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp

Các kỹ năng học tập

Khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập Không biết hoặc không rõ

cách thực hiện kỹ năng

Thấy không cần thiết có kỹ năng.

Vận dụng không thành thạo kỹ năng

f (%) f (%) f (%)

Đọc sách 231 81,7 81 28,6 262 92,6

Nghe giảng và ghi chép 230 81,2 114 40,3 267 94,3

Kiểm tra đánh giá 206 72,8 102 36,2 254 89,9

Thuyết trình, thảo luận 247 87,2 80 28,1 240 84,7

Ôn tập 187 66,2 72 25,3 203 71,9

Nghiên cứu khoa học 224 79 90 31,9 200 70,8

Khó khăn tâm lý “vận dụng kỹ năng không thành thạo”: Ở khó khăn tâm lý này, kết quả khi khảo sát cũng có sự chọn lựa rất cao ở sinh viên. Kết quả này cũng phù hợp khi mà khó khăn tâm lý “không biết hoặc không rõ cách thực hiện kỹ năng” đã có tỉ lệ lựa chọn ở mức độ khá cao. Ba kỹ năng sinh viên năm thứ nhất gặp khó khăn tâm lý này rất cao là kỹ năng đọc sách (92,6%), kỹ năng nghe giảng và ghi chép (94,3%) và kỹ năng kiểm tra đánh giá (89,9%). Đây cũng là những kỹ năng mà sinh viên năm thứ nhất đánh giá là không cần thiết phải có chiếm một tỉ lệ khá cao so với những kỹ năng học tập khác.

Một số giải pháp

Về phía nhà trường, Khoa

Tăng cường cung cấp thông tin về trường, về các ngành học, về yêu cầu của nghề giáo viên cũng như tạo điều kiện cơ sở vật chất tốt nhằm giúp sinh viên năm thứ nhất giảm bớt sự lo lắng, bỡ ngỡ khi bước chân vào giảng đường ĐHLN, cụ thể: Tổ chức thêm các buổi nói chuyện giới thiệu về trường, về khoa, về ngành nghề để tăng cường sự hiểu biết của

SV năm thứ nhất về trường, về ngành nghề mà mình đã chọn. Cấp kinh phí và hỗ trợ tổ chức những buổi giao lưu giữa sinh viên năm thứ nhất với sinh viên các khoá trước, đặc biệt giới thiệu các sinh viên tiêu biểu trong học tập và hoạt động phong trào nhằm chia sẻ kinh nghiệm về học tập và đời sống sinh viên cho SV năm thứ nhất.

Về phía giảng viên

Cần chú trọng công tác cố vấn học tập, công tác cố vấn học tập phải thật sự là chiếc cầu nối giữa sinh viên năm thứ nhất với giảng viên. Các giảng viên cần nhiệt tình hơn trong công tác giảng dạy. Cụ thể là bên cạnh nhiệm vụ cung cấp tri thức các giảng viên cần chú ý hướng dẫn về phương pháp học tập, đặc biệt là phương pháp học tập môn học nhằm tạo cho SV năm thứ nhất có khả năng tự học hiệu quả.

Về phía sinh viên.

Nâng cao ý thức về ngành học lựa chọn, ý nghĩa của việc học ngành lựa chọn đối với bản thân, gia đình và xã hội. Xác định động cơ, mục tiêu học tập cụ thể, phù hợp với bản

(6)

thân. Tập trung vào hoạt động học tập của mình ngay từ khi bắt đầu bước chân vào trường đại học, tránh chủ quan, trì hoãn việc học tập chu đáo cho những năm học sau. Tích cực trong việc học. Cụ thể là tích cực, chủ động trao đổi với giảng viên về nội dung, chương trình, nguyện vọng học tập của mình để giảng viên có cơ sở điều chỉnh, phản hồi kịp thời và phù hợp; tích cực trao đổi học tập trong lớp với bạn bè. Mạnh dạn nhìn nhận những điểm yếu trong quá trình học tập của mình để tìm biện pháp khắc phục, tìm sự hỗ trợ từ thầy cô, bạn bè, các anh chị sinh viên khoá trước…

Chủ động tham gia các hoạt động, phong trào của lớp, khoa, trường trong khả năng và điều kiện của mình để tạo sự gắn bó với môi trường học tập đồng thời giúp rèn luyện cho bản thân một số kỹ năng sống độc lập.

KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu thực trạng, có thể kết luận, những sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp thuộc mẫu nghiên cứu có tồn tại những KKTL trong hoạt động học tập, tiêu biểu là các khó khăn tâm lý như: tâm lý e ngại sợ mắc sai lầm trong học tập, chán nản khi gặp những môn học khó và lo lắng quá mức về việc học. Các KKTL nói chung được biểu hiện ở cả hai mặt: nhận thức và thái độ.

Trong đó cần quan tâm đến các KKTL biểu hiện ở mặt thái độ, hơn vì chúng xảy ra với mức độ tương đối thường xuyên hơn. Sinh viên năm thứ nhất trường ĐHLN cũng gặp phải các khó khăn tâm lý ở kỹ năng học tập, đặc biệt sinh viên có tỉ lệ lựa chọn khá cao ở hai KKTL “không biết hoặc không rõ cách thực hiện kỹ năng” và “vận dụng kỹ năng không thành thạo” ở tất cả các kỹ năng nền tảng của việc học đại học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ballard Brigid và Clanchy John (1984), Study abroad: A manual for Asian students, Longman.

2. Nguyễn Thị Thiên Kim (2007), Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm, Đại học TP Hồ Chí Minh

3. Nguyễn Xuân Thức và Đào Thị Lan Hương (2007), “Phân tích các biểu hiện khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất sư phạm”, Tạp chí Tâm lý học, số 9(102), tr.

14-21.

4. Taro Yamane (1973), Statistics: An troductory analysis, A Harper International Edition.

5. Lý Thị Minh Hằng (2014), Khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình, luận án tiến sĩ chuyên ngành..., Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội.

ABSTRACT

PSYCHOLOGICAL DIFFICULTIES IN LEARNING ACTIVITIES OF FIRST- YEAR STUDENTS FROM VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY OF FORESTRY

Luu Thi Thao* Vietnam National University of Forestry This research aimed to evaluate the psychological difficulties that cause psychological difficulties for first-year students at the Forestry University. In this research, we surveyed 283 first-year students of Vietnam National University of Forestry (VNUF) through the questionnaire survey. As a result, VNUF’s first-year encountered psychological obstacles in studying activities (including psychological fear of making mistakes in studying, feeling depression in facing difficulties and excessive anxiety about learning). Substantial causes of these problems are lacking proper learning methods; a large amount of difficult knowledge; the students’ individual problems, such as shy, self-deprecating…; lacking suitable methods of using the textbooks and references. From these findings, the article proposes some recommendations to the university and first-year students themselves to reduce psychological difficulties in learning activities.

Keywords: first year students, psychological difficulties, studying activity, T-test , Vietnam National University of Forestry

Ngày nhận bài: 26/11/2018; Ngày hoàn thiện: 25/12/2018; Ngày duyệt đăng: 28/12/2018

*Tel: 0977 365 696, Email: Luuthao.vfu@gmail.com

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Với kết quả nghiên cứu này, chúng tôi cho rằng các trường đại học nói chung, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, nên giúp SV nhận thức rõ hậu quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy, bốn nội dung chính về mức độ sử dụng nguồn tài liệu điện tử để làm luận văn tốt nghiệp của sinh viên ngành Thông tin học trường

Nay Khoa Quản lý Đất Đai & Bất Động Sản thông báo đến các học viên lớp cao học Quản lý đất đai khóa 2012 một số nội dung sau: 1.. Học viên hoàn chỉnh và báo cáo kết quả nghiên cứu

Thiên Kim - Khoa Lâm Nghiệp VIỆN NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG: TẬP HUẤN “NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO” CHO TỈNH TIỀN GIANG Vừa qua, trong khuôn khổ

Hội thảo nhằm mục đích tổng kết các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quản lý đất đai và bất động sản và của đơn vị; Nêu lên được những vấn đề thực tiễn đang tồn tại trong công

Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động thực tập QLHĐTT của sinh viên Phân hiệu ĐHĐN tại Kon Tum, luận văn đề xuất những biện pháp quản lý hữu

Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp điều tra giáo dục trên 675 sinh viên hệ chính quy dài hạn năm thứ 2 sau khi tham gia lớp phương pháp học tích cực của trường Đại học Y Dược

Kết luận Thực trạng QL HĐDH tại Trường Trung cấp Phật học tỉnh Đồng Nai cho thấy Trường còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập trong công tác QL các nội dung liên quan đến việc tổ chức