PHÒNG GD& ĐT CẨM MỸ
TRƯỜNG THCS NGUYỄN HỮU CẢNH
CÔ GIÁO XIN CHÀO
TẤT CẢ CÁC EM !
GV: Trần Thị Ngọc Oanh GV: Trần Thị Ngọc Oanh
Tuần 2: Tiết 8: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Bài 1/27: Tìm từ đơn, từ phức
trong đoạn văn sau:
Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa.
(Thánh Gióng)
Đọc Tri thức tiếng Việt ở SGK trang 18,19
Thế nào là từ đơn ? Thế nào
là từ phức ? Thế nào là từ đơn ? Thế nào
là từ phức ?
Tuần 2: Tiết 8: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Từ đơn là từ gồm có một tiếng.
2. Từ phức là từ gồm hai tiếng trở lên
Từ đơn
vùng, dậy, một, cái, bỗng, biến, thành, một, mình, cao, hơn, trượng, bước, lên, vỗ, vào, mông, ngựa, hí, dài, mấy, tiếng, mặc, cầm, roi, nhảy, lên, mình, ngựa
Bài 1/27: Tìm từ đơn, từ phức trong đoạn văn sau:
Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. (Thánh Gióng)
Từ phức
vươn vai, chú bé, tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt, vang dội, áo giáp
Tuần 2: Tiết 8: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Bài 2/27: Tìm từ ghép và từ láy
trong đoạn văn sau:
Trong khi đó, người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt.
(Minh Hương, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
Đọc Tri thức tiếng Việt ở SGK trang 18,19
Thế nào là từ
ghép, từ láy ?
Thế nào là từ
ghép, từ láy ?
Tuần 2: Tiết 8: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 1. Từ đơn là từ gồm có một tiếng.
2. Từ phức là từ gồm hai tiếng trở lên.
a. Từ ghép là từ phức có các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
b. Từ láy là từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng.
Bài 2/27: Tìm từ ghép và từ láy trong đoạn văn sau:
Trong khi đó, người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt.
(Minh Hương, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
Từ ghép
giã thóc, giần sàng, bắt đầu, dự thi, nồi cơm, cánh cung, dây lưng
Từ láy
nho nhỏ, khéo léo
Tuần 2: Tiết 8: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 3. Nghĩa của từ:
1. Nghĩa của từ ghép
2. Nghĩa của từ láy
a. Có thể tăng hay giảm về mức độ, tính chất hoặc thay đổi sắc thái nghĩa so với tiếng gốc tạo ra nó.
b. Có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn
nghĩa của tiếng gốc tạo ra nó.
Tuần 2: Tiết 8: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 3. Nghĩa của từ:
áo quần áo áo dài
Nghĩa của từ áo hẹp hơn so với từ áo quần (ngang bằng với tiếng gốc)
Nghĩa của từ áo rộng hơn so với từ áo dài.
(không ngang bằng với tiếng gốc)
>
>
Nghĩa của từ ghép có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của tiếng gốc tạo ra nó.
Từ ghép
chính phụ
đẳng lập
Nghĩa của từ ghép hẹp hơn nghĩa của tiếng gốc.
Nghĩa của từ ghép rộng hơn nghĩa của tiếng gốc.
VD: nghĩa của từ áo khoác < nghĩa từ áo
VD: nghĩa của từ quần áo > nghĩa từ áo
9. Tìm thành ngữ có chưa các từ dưới đây a. nước b. mật c. ngựa d. nhạt
a. nước chảy đá mòn, nước mặn đồng chua b. nằm gai nếm mật, mật ngọt chết ruồi
c. ngựa quen đường cũ, ngựa non háu đá d. nhạt như nước ốc
Bài 3/28: Tạo ra từ ghép từ các tiếng dưới đây và cho biết nghĩa của từ ghép mới tạo ra có gì khác với nghĩa của tiếng gốc .
a. ngựa b. sắt c. thi d.áo
Tiếng gốc Nghĩa hẹp hơn tiếng gốc Nghĩ rộng hơn tiếng gốc
a. ngựa ngựa sắt, ngựa ô ngựa xe
b. sắt cửa sắt sắt thép
c. thi thi chạy, thi đại học thi đua
d. áo áo khoác, áo sơ mi áo quần
Bài 3/28: Tạo ra từ ghép từ các tiếng dưới đây a. ngựa b. sắt c. thi d.áo
Từ ghép chính phụ Từ ghép đẳng lập
Bài 4/28:
a. nhỏ: nho nhỏ, nhỏ nhắn, nhỏ nhẹ…
b. khoẻ: khỏe khoắn…
c. óng: óng ánh…
d. dẻo: dẻo dai,
Bài 5/28. Trong câu văn “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoắt leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ”. Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì có giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi rõ hơn không?
Vì sao?
- Thoăn thoắt: gợi tả dáng cử động rất nhanh nhẹn, nhịp nhàng và liên tục của tay chân.
- Nhanh chóng: nhanh, diễn ra ngay lập tức.
=> Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì không giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi nhanh hơn.
Bài 6/28: Trong câu văn “Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt”, nếu dùng từ “khéo” thay cho từ “khéo léo” thì độ “khéo”
của người dự thi sẽ giữ nguyên, tăng lên hay giảm xuống? Vì sao?
- Khéo: biết làm những động tác thích hợp trong lao động để tạo ra những sản phẩm đẹp, tinh tế.
- Khéo léo: tỏ ra khéo trong cách làm hoặc cách đối xử
- Từ “khéo léo” giúp người đọc hình dung một cách rõ ràng hơn về mức độ của sự khéo.
=> Việc dùng từ “khéo” sẽ khiến cho độ “khéo” của người dự thi giảm xuống.
(A) Thành ngữ (B) Nghĩa của thành ngữ 1. Chết như rạ a. Nhận xét ai làm gì rất nhanh.
2. Mẹ tròn con vuông b. Lòng oán giận và hận thù với ai đó rất sâu nặng.
3. Cầu được ước thấy c. Chết rất nhiều.
4. Oán nặng thù sâu d. Điều mong ước trở thành hiện thức.
5. Nhanh như cắt đ . Việc sinh nở thuận lợi, tốt đẹp.
e. Chỉ những người có hiểu biết hạn hẹp nhưng lại cho mình thông minh, tài giỏi.
Bài 7/28: Ghép thành ngữ (cột A) với nghĩa của thành ngữ (cột B) trong bảng dưới đây sao cho phù hợp.
1c-2đ-3d-4b -5a
Bài 8/28: Đặt một câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn có dùng thành ngữ “chết như rạ”.
Nghĩa quân Lam Sơn khí thế mạnh mẽ khiến cho quân địch chết như rạ.
Bài 9/28; Tìm thành ngữ có chưa các từ dưới đây a. nước:
b. mật:
c. ngựa:
d. nhạt:
Nước chảy đá mòn Nằm gai nếm mật
Nhạt như nước ốc.
Thẳng như ruột ngựa.
* Viết ngắn: Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) có sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc xong các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm.
Đoạn văn tham khảo
Lịch sử dân tộc Việt Nam trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Những kẻ thù xâm lược đất nước khiến cho cuộc sống của người dân khổ cực. Thế nhưng, nhân dân ta chưa bao giờ chịu khuất phục. Điều đó được thể hiện rõ qua hình ảnh người anh hùng làng Gióng đánh đuổi giặc Ân. Hay vị chủ tướng Lê Lợi lãnh đạo nghĩa quân Lam Sơn đánh đuổi giặc Minh. Cùng với đó sự ý thức của nhân dân ta về việc đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết. Những trang sử hào hùng, vẻ vang đó đã để lại bài học quý giá cho thế hệ sau. Chúng ta - những người con của đất Việt trong thời bình hãy tích cực học tập để dựng xây và bảo vệ đất nước.
PHÒNG GD& ĐT CẨM MỸ
TRƯỜNG THCS NGUYỄN HỮU CẢNH
CHÀO TẠM BIỆT
TẤT CẢ CÁC EM !
GV: Trần Thị Ngọc Oanh GV: Trần Thị Ngọc Oanh