• Không có kết quả nào được tìm thấy

VAI TRÕ CỦA ĐIỆN NĂNG TRONG HỆ THỐNG LƢỚI ĐIỆN

Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "VAI TRÕ CỦA ĐIỆN NĂNG TRONG HỆ THỐNG LƢỚI ĐIỆN"

Copied!
71
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

Với yêu cầu đó, đề tài: “Tìm hiểu quá trình sản xuất điện năng trong nhà máy nhiệt điện. Đề tài nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống máy nghiền than nhà máy nhiệt điện Uông Bí” do Thạc sĩ Đỗ Thị Hồng Lý làm chủ nhiệm đã được thực hiện.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ

  • LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
  • ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH
  • ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT
  • VAI TRÕ CỦA ĐIỆN NĂNG TRONG HỆ THỐNG LƯỚI ĐIỆN

Nhà máy nhiệt điện Uông Bí được nhà nước và chính phủ Liên Xô giúp đỡ về công nghệ, kỹ thuật, vật tư, đơn vị trực tiếp thiết kế là Viện Lênin - Grat. Có thể thấy, nhà máy nhiệt điện Uông Bí là một khâu quan trọng trong hệ thống, với tổng công suất 153 MW, cung cấp điện năng cho toàn vùng Đông Bắc Bộ.

TÌM HIỂU HỆ THỐNG MÁY NGHIỀN THAN TRONG CÁC

QUÁ TRÌNH SẢN SUẨT ĐIỆN NĂNG TRONG CÁC NHÀ MÁY

CÁC BỘ PHẬN TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT ĐIỆN NĂNG CỦA

  • Lò hơi
  • Các dàn ống sinh hơi
  • Bộ sấy sinh hơi
  • Các bộ giảm ôn
  • Bộ hâm nước
  • Bộ sấy không khí
  • Các vòi đốt
  • Các van an toàn

Hơi được lưu trữ trong bộ phân phối 5, bộ phân phối được nối với một đường ống đến tuabin. Bộ phận giảm tiếng ồn phun là một ống góp số 4 so với đường dẫn hơi.

HỆ THỐNG CHẾ BIẾN THAN

  • Các bộ phận chính cấu thành hệ thống cung cấp than bột
  • Nguyên lý cấp than

Than từ đường ống cấp than được nạp và xếp lên băng tải của máy cấp than, chờ đạt độ cao nhất định tại cửa điều chỉnh độ dày vỉa than, từ đó được băng tải vận chuyển đến máy nghiền than. Tốc độ cấp liệu được thay đổi và điều chỉnh cấp than theo lệnh điều độ cấp than (lệnh thay đổi tốc độ cấp liệu phù hợp với tải trọng). Nguồn cung cấp than được kết nối trực tiếp với máy nghiền loại điều áp, luôn ở áp suất dương và do đó cấu trúc phải chịu được áp suất 0,34 MPa có thể tạo ra trong nguồn cung cấp.

Từ kho chính, than được cẩu bốc dỡ bằng các cẩu từ bãi than về kho than, từ đây các băng tải nghiêng vận chuyển than lên trên, than được phân phối về các kho than nguyên, than nguyên khai sẽ được cung cấp. cung cấp than cho kho than. Tại nhà máy, than được nghiền thành than nghiền bằng cách các viên bi thép đập vào các tấm tôn khi trống nghiền quay. Gió nóng và than cám được quạt đưa về tạp than nghiền thành bột, nhờ các ống cấp liệu than cám được phun vào buồng đốt của lò hơi K-20 - 3 ống đứng có bao hơi tuần hoàn tự nhiên, áp suất hơi vận hành là 110 at, nhiệt độ là 540 °C.

GIỚI THIỆU VỀ MÁY NGHIỀN BI

Trong thùng chứa các viên bi gang đường kính 30mm - 60mm (các viên bi ở nhà máy điện Uông Bí Φ40 hoặc Φ50) Khi thùng quay, các viên bi được tấm tôn nâng lên một độ cao nhất định rồi rơi xuống làm vỡ than . Hai đầu thùng có trục rỗng, toàn bộ thùng và trục được đỡ trên các giá đỡ. Trục được nối với ống dẫn than và ống xả than. Để ngăn không khí lọt vào, ống kẹp được bịt kín. toàn bộ thùng được quay bởi động cơ điện thông qua bộ giảm tốc. Kết cấu bể nghiền: bể nghiền quá ngắn, than chưa nghiền được đưa ra ngoài. Ngược lại, nếu thùng quá dài, than vụn vẫn va chạm với bi, làm tăng tổn thất kim loại.

Tốc độ quay của cửa thùng mài: khi thùng quay, viên bi sẽ chịu tác dụng của lực ly tâm. Nếu tốc độ quá cao, viên bi sẽ chỉ lăn theo thùng mà không rơi xuống, hiệu quả nghiền quá kém. Chỉ khi có tốc độ hợp lý, bóng đạt đến điểm cao nhất rồi rơi xuống thì hiệu quả mài mới cao.

QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG CHẾ BIẾN THAN

  • Mô tả phần chung
  • Chuẩn bị khởi động hệ thống chế biến than cám
  • Dừng hệ thống chế biến than
  • Các sự cố thường gặp ở máy nghiền và biện pháp xử lý
    • Hiện tượng rung động - động cơ điện
    • Hiện tượng va đập trong thân thùng nghiền
    • Hộp giảm tốc nóng, các gối đỡ bị nóng quá
    • Giảm tốc, bánh chủ bị rung
    • Rung động các ống dẫn than vào hoặc ra
  • Đối với các quạt
    • Quạt bị chấn động mạnh quá mức quy định
    • Nhiệt độ gối trục nóng quá
    • Động cơ điện nóng quá

Khi dừng cấp than nguyên liệu - đồng thời gió nóng vào thùng nghiền thì đóng quạt hút của máy nghiền, cho máy nghiền chạy khoảng 5 ÷ 8 phút để hút hết than trong thùng nghiền thì dừng máy nghiền. . Đóng van khí nóng vào máy nghiền, đóng van tuần hoàn phụ tải và máy nghiền. Sau khi dừng máy nghiền 15 phút, báo cho máy nghiền trực ca và tắt máy, cấp nước làm mát cho máy nghiền (nếu dừng máy nghiền thì không cần đốt lò).

Tiếng ồn to bất thường có thể do các mảnh kim loại lớn lẫn với than hoặc tôn bị trượt gây ra, phải xác định - dừng máy mài để kiểm tra ngay. Cách xử lý: kiểm tra chất lượng dầu, nước làm mát - nếu dầu bẩn cần thay - có thể dừng máy xay hoặc cho máy hoạt động đồng thời thay dầu nhưng cần chuẩn bị đủ lượng cần thiết kết hợp dầu sao cho lượng dầu vào và ra phải phù hợp. Nếu không hết rung phải dừng máy mài và kiểm tra các khớp vòng lớn, bu lông nối trục.

QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG MÁY NGHIỀN

  • Khởi động máy nghiền
  • Phần vận hành than nguyên và than bột
  • Chạy thử các quạt

Trong quá trình chạy thử cần kiểm tra các thông số nhật ký chính xác, đúng sự thật để theo dõi. Thường xuyên kiểm tra than bột trong kho, thông báo cho lò chính quyết định dừng hoặc chạy máy nghiền. Cầu dao sau khi lắp ráp hoặc sau khi đại tu phải được kiểm tra như sau (với hội đồng nghiệm thu hoặc cán bộ phân xưởng).

Xoay phễu bằng tời hoặc động cơ phụ trợ để kiểm tra xem có vật lạ nào vướng vào không. Tháo motor - xác định chiều quay - kiểm tra độ rung, nhiệt độ ổ trục - test nút lỗi xem có dừng được không. Sau khi khởi động, số vòng quay đạt bình thường, tiến hành kiểm tra độ rung, va đập – nếu va đập lớn cần dừng ngay để sửa chữa.

SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ TRANG BỊ ĐIỆN CHO MÁY NGHIỀN

  • Chức năng các phần tử trong sơ đồ
  • Hoạt động của sơ đồ trang bị điện máy nghiền

P B: Rơle đầu ra bảo vệ dòng PП2: Rơle bảo vệ hạ áp phía 6kV. BI: Công tắc chọn chế độ kích từ để điều khiển tuabin. B2: Cầu dao cấp điện. Cuộn hút của rơ le trung gian đóng lại kích hoạt bộ tín hiệu KL11 làm tiếp điểm của nó đóng lại và còi HP kêu, đèn KLW sáng báo hiệu máy nghiền đã hoạt động.

Công tắc B1 có nguồn để điều khiển mạch kích thích của máy nghiền, trước khi tiếp điểm M2 trong sơ đồ quạt máy nghiền được đóng lại. Cuộn hút của rơle KL1 có nhiệm vụ điều khiển đầu ra của các bảo vệ công nghệ như: KHI tín hiệu sự cố báo kích cầu dao, KH2 chuyển hướng mạch liên động của quạt làm mát về truyền động phụ của cối xay, KH4 phát tín hiệu khi áp suất dầu bôi trơn giảm. Khi máy cắt hoạt động, rơle dòng điện bảo vệ ngắn mạch PY1, rơle đầu ra bảo vệ dòng điện PП1, rơle bảo vệ quá tải động cơ PY2 hoạt động.

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG TỰ

ĐẶT VẤN ĐỀ

CÁC GIẢI PHÁP

SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ

  • Khái niệm về máy điện đồng bộ
  • Cấu tạo
  • Nguyên lý hoạt động của động cơ đồng bộ
  • Khởi động động cơ đồng bộ
    • Khởi động bằng máy ngoài
    • Phương pháp khởi động dị bộ

Vậy, trong máy điện đồng bộ, tốc độ quay của rôto và tốc độ quay của từ trường bằng nhau, hai từ trường này đứng yên với nhau. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu khởi động động cơ đồng bộ ta coi máy điện đồng bộ không có thiết bị phụ trợ đặc biệt nào, cuộn kích từ được nối với nguồn một chiều, cuộn dây phần ứng nối với lưới điện 3 pha tạo ra từ trường quay có tốc độ . Nếu bỏ qua cuộn kích từ thì khi nối lưới cuộn ba pha sẽ có dòng điện ba pha chạy vào và tạo ra từ trường quay làm rôto quay giống như máy điện không đồng bộ.

Khi đạt đến một tốc độ nhất định, nếu ta cung cấp dòng kích từ cho cuộn kích từ thì từ trường một chiều và từ trường quay sẽ tương tác với nhau và tạo ra một momen xoắn có biên độ tăng dần. Ta thấy từ trường thuận có tốc độ không đổi so với stato nên nó sinh ra mô men không đồng bộ tác dụng lên rôto theo hướng của mô men do cuộn khởi động sinh ra. 2. ntt nên momen do nó sinh ra ngược với chiều của momen do cuộn dây khởi động và từ trường sinh ra.

SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ DỊ BỘ

  • Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ ba pha
  • l Khi U 1 = var
    • Khi p = var
    • Khi f = var
    • Khi R 2 = var
    • Kết luận
  • Khởi động động cơ không đồng bộ
    • Phương pháp khởi động trực tiếp
    • Khỏi động dùng phương pháp giảm dòng khởi động
    • Giảm điện áp nguồn cung cấp
    • Khởi động bằng phương pháp điều chỉnh điện áp
    • Điều chỉnh động cơ dị bộ bằng phương pháp tần số
  • Giới thiệu các bộ biến tần

Khởi động trực tiếp là quá trình kết nối động cơ với nguồn điện mà không cần bất kỳ thiết bị phụ trợ nào. Mặt khác, khi từ thông khởi động giảm do sụt áp, mô-men xoắn khởi động trở nên nhỏ hơn. Ưu - Nhược điểm: Phương pháp phóng trực tiếp cho hiệu quả nhanh, đơn giản.

Lĩnh vực ứng dụng: Phương pháp đánh lửa trực tiếp áp dụng cho động cơ công suất nhỏ, dễ bắt lửa (điện trở trục động cơ nhỏ). Do điện áp rơi trên điện kháng, điện áp ban đầu ở cực động cơ nhỏ. Lĩnh vực ứng dụng: Áp dụng cho động cơ yêu cầu momen khởi động nhỏ.

Khi khởi động trực tiếp, động cơ được nối sao (công tắc ở vị trí 2), điện áp định mức trên cuộn dây stato Uf thấp hơn điện áp nguồn. Bộ khởi động mềm thực chất là một bộ ổn áp xoay chiều ba pha.

KẾT LUẬN

Tùy theo tính chất phụ tải và tình hình lưới điện mà yêu cầu khởi động động cơ khác nhau. Đối với động cơ không đồng bộ ba pha công suất nhỏ có thể khởi động bằng cách đưa nguồn chính trực tiếp vào động cơ. Khi động cơ khởi động, mô-men xoắn cực đại đạt được và dòng điện khởi động cao hơn khoảng 35 lần so với dòng điện vận hành, do đó không có tác động nghiêm trọng đến mạng lưới cung cấp điện.

Động cơ không đồng bộ có công suất lớn, khi khởi động sẽ có dòng khởi động lớn, dù thời gian khởi động ngắn nhưng cũng đủ làm hỏng các cuộn dây của động cơ và giảm mạng lưới điện, gây hư hỏng, ảnh hưởng đến hoạt động của các thiết bị khác. Như vậy, các cách khởi động trên không đáp ứng được yêu cầu mà động cơ quy định, hoặc đáp ứng được yêu cầu này mà không đạt yêu cầu khác. Vì vậy, phương pháp khởi động tần số là một phương pháp mới hiện đang được nghiên cứu và sử dụng chủ yếu trong thực tế công nghiệp.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

 Mục tiêu thu được số trứng tối đa là hợp lý cho một chu kỳ TTTON khi mà càng nhiều trứng thu được thì tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn càng tăng.  Chu kỳ thụ tinh

Công suất tự dùng của nhà máy nhiệt điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố (dạng nhiên liệu, áp lực hơi ban đầu, loại tuabin và công suất của chúng, loại truyền động đối với

điện năng được truyền theo đường dây dài tải điện. Thông thường, các nhà máy nhiệt điện than được xây dựng gần mỏ than. Từ quan điểm vận hành, việc một nhà máy lớn

Hơi từ hệ thống lò hơi công nghiệp thường được sử dụng để gia nhiệt cho khí, rửa sạch các thiết bị… Có thể dung lượng nhiệt này cho các hoạt động sản xuất

Có nhiều loại khí đốt: các loại khí đốt tự nhiên được khai thác từ mỏ ; khí sinh học (bi-ô-ga) được tạo ra trong các bể chứa có ủ chất thải, mùn, rác, phân súc vật.. -

Như thế, khi dùng các thông số này để cân bằng năng lượng cho toàn bộ hệ thống điện hoàn chỉnh là coi như đã xem xét một trường hợp hoàn toàn cực đoan, hay coi như ở

-Mô tả được hình thái, cấu tạo ngoài và các đặc điểm sinh lí của một đại diện trong ngành Giun đốt.. -Trình bày được các vai trò của giun đất trong việc

Nếu phải lưu trữ trong không gian kín, cần lắp đặt hệ thống thông gió tốt với các thiết bị cảnh báo rò rỉ khí [46]; - Hydrogen khi được trộn vào khí đốt tự nhiên như là khí đốt hỗ trợ,