• Không có kết quả nào được tìm thấy

KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ MARKETING THUÊ NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THỪA THIÊN HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ MARKETING THUÊ NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THỪA THIÊN HUẾ"

Copied!
69
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ MARKETING THUÊ NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

TẠI THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn:

Đặng Thị Thu Hương TS.Hồ Thị Hương Lan Lớp: K48B – Marketing

Niên khóa: 2014 - 2018

Huế, tháng 4 năm 2018

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

sự hướng dẫn, hỗ trợ tận tình của nhiều người. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành với những sựhỗtrợ đó.

Lời đầu tiên, em xin bày t lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trường Đại hc Kinh tếHuế- những người trong sut khong thi gian em học Đại học đã trc tiếp ging dy và truyền đạt cho em nhng kỹ năng và kiến thc cn thiết.

Em xin chân thành cám ơn tới các anh ch trong Công ty C phn Tư vấn và Đầu tư Cộng Hưởng (CoPLUS) đã nhit tình giúpđỡ, hướng dn cho em trong sut quá trình thc tp.

Đặc bit, em xin gi lời cám ơn chân thành đến TH.S H Thị Hương Lan đã tn tình hướng dẫn và giúp đỡ em rt nhiu trong sut quá trình thc hinđề tài.

Và cui cùng, em xin gi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên em trong sut quá trình thc hin và hoàn thin khóa lun.

Do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian nên đề tài còn nhiều điều thiếu sót do đó em rất mong nhận được lời nhận xét, đánh giá và góp ý của Qúy thầy cô giáo cũng như những ai quan tâm đến khóa luận này để đề tài được hoàn chỉnh hơn.

Mt ln nữa em xin chân thành cám ơn.

Huế, tháng 4năm 2018 Sinh viên

Đặng Thị Thu Hương

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

MỤC LỤC... ii

DANH MỤC VIẾT TẮT... iii

DANH MỤC BẢNG...iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...v

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1.1. Lý do chọn đềtài...1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu...2

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu...2

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu...3

1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3

1.3.1.Đối tượng nghiên cứu...3

1.3.2.Phạm vi nghiên cứu...3

1.4.Phương pháp nghiên cứu...3

1.4.1.Phương pháp thu thập dữliệu...3

1.4.2. Phương pháp phân tích và xửlý sốliệu...5

1.5. Kết cấu đề tài...5

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...6

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ MARKETING THUÊ NGOÀI CỦA SMEs...6

1.1. Một sốvấn đềlý luận liên quan đến nhu cầu sửdụng dịch vụmarketing thuê ngoài của SMEs...6

1.1.1. Một sốkhái niệm...6

1.1.1.1. Khái niệm nhu cầu...6

1.1.1.2. Khái quát vềdịch vụ...9

1.1.1.3. Dịch vụmarketing thuê ngoài...11

1.2. Khái quát vềdoanh nghiệp vừa và nhỏ(SMEs)...16

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

THUÊ NGOÀI CỦA SMES TẠI THỪA THIÊN HUẾ...20

2.1.Đặc điểm Tựnhiên - Kinh tế- Xã hội của Thừa Thiên Huế...20

2.1.1. Địa lý, dân số, lao động...20

2.1.2. Kinh tế- Xã hội...23

2.1.3. Tình hình SMEstại Thừa Thiên Huế...25

2.1.4. Tình hình cung ứng dịch vụ Marketing thuê ngoài của các doanh nghiệp tại Thừa Thiên Huế...26

2.2. Phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ marketing thuê ngoài của SMEs tại Thừa Thiên Huế...27

2.2.1. Mô tả mẫu điều tra...27

2.2.2. Đặc điểm sửdụng các dịch vụMarketing thuê ngoài của SMEs...29

2.2.2.1. Mức độnhận biết các dịch vụMarketing thuê ngoài...29

2.2.2.2. Kênh thông tin...30

2.2.2.3. Tình trạng sử dụng dịch vụ Marketing thuê ngoài của SMEs tại Thừa Thiên Huế...30

2.2.2.4. Mức độcần thiết của sửdụng dịch vụmarketing thuê ngoài...32

2.2.2.5. Các dịch vụ marketing thuê ngoài đã/đang sửdụng...32

2.2.2.6. Thời gian sửdụng dịch vụmarketing thuê ngoài...33

2.2.2.7. Ngân sách chi trảcho dịch vụmarketing thuê ngoài...34

2.2.2.8. Đánh giá của SMEs vềchất lượng dịch vụmarketing thuê ngoài...35

2.2.2.9. Lý do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụmarketing thuê ngoài hiện tại...36

2.2.2.10. Mức độgắn bó với nhà cung cấp dịch vụmarketing của SMEs...37

2.2.3.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp các dịch vụ Marketing thuê ngoài của SMEs...38

2.2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụMarketing thuê ngoài của SMEs...38

2.2.3.2. Các nhu cầu sửdụng dịch vụmarketing thuê ngoài hiện nay cuảSMEs...40

2.3. Đánh giá chung...41

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

THIÊN HUẾ...42

3.1.Định hướng phát triển doanh nghiệp của chính quyền các cấp tại Tỉnh Thừa Thiên Huế...42

3.2. Một số hàm ý và chính sách marketing cho nhà quản trị cung ứng dịch vụ marketing thuê ngoài trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của SMEs tại Thừa Thiên Huế...44

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...46

1. Kết luận...46

2. Hạn chếcủa đềtài...47

3.Đềxuất, kiến nghị...47

TÀI LIỆU THAM KHẢO...49

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

DN : Doanh nghiệp

SXKD : Sản xuất kinh doanh

SMEs : Doanh nghiệp vừa và nhỏ

UBND : Uỷban nhân dân

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

Bảng 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sửdụng dịch vụthuê ngoài...13

Bảng 1.2. Các chức năng Marketingđược thuê ngoài...16

Bảng 2.1. Các chỉtiêu Kinh tếXã hội chủyếu đạt được trong năm 2017...24

Bảng 2.2 Thông tin chung vềmẫu điều tra...27

Bảng 2.3 Mức độnhận biết các dịch vụMarketing thuê ngoài...29

Bảng 2.4 Kênh thông tin giúp SMEs tiếp cận được dịch vụmarketing thuê ngoài...30

Bảng 2.5 Thống kê doanh nghiệp đã/đangsửdụng và chưa sửdụng dịch vụ...30

Bảng 2.6 Lý do chưa sửdụng dịch vụ...31

Bảng 2.7Đánh giá của SMEs vềtính cần thiết của dịch vụmarketing thuê ngoài...32

Bảng 2.8 Dịch vụmarketing thuê ngoải đã/đang sửdụng...33

Bảng 2.9 Thời gian sửdụng dịch vụmarketing thuê ngoài...34

Bảng 2.10 Ngân sách chi trảcho dịch vụmarketing thuê ngoài...34

Bảng 2.11 Đánh giá của doanh nghiệpđối với chất lượng dịch vụ đã/đang sửdụng...35

Bảng 2.12 Đánh giá củaSMEs đối với giá phí dịch vụso với chất lượng dịch vụ...35

Bảng 2.13Đánh giá của SMEs đối với quy trình triển khai, bảo mật thông tin của nhà cung cấp dịch vụ...36

Bảng 2.14 Lý do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụmarketing thuê ngoài hiện tại...36

Bảng 2.15 Mức độ trung thành đối vớinhà cung cấp dịch vụmarketing hiện tại...37

Bảng 2.16 Lý dothay đổi nhà cung cấp hiện tại...38

Bảng 2.17 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ Marketing thuê ngoài...38

Bảng 2.18 Nhu cầu vềdịch vụmarketing thuê ngoài hiện nay của SMEs ...40

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

Sơ đồ1. Tháp nhu cầu của Maslow...7 Hình 2.1 Bản đồhành chính tỉnh Thừa Thiên Huế...20

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài

Theo kết quả sơ bộ Tổng điều tra Kinh tế năm 2017 được công bố từ Tổng cục thống kê trong họp báo ngày 19/01/2018 chỉra rằng:Xét theo quy mô lao động, tại thời điểm 01/01/2017 cả nước có hơn 10 nghìn doanh nghiệp lớn, tăng 29% so với năm 2012 và chiếm 1,9% tổng số doanh nghiệp, giảm so với 2,3% của năm 2012. Trong khi đó, doanh nghiệp vừa tăng 23,6%, doanh nghiệp nhỏ tăng 21,2% và doanh nghiệp siêu nhỏ tăng tới 65,5% và chiếm 74% tổng số doanh nghiệp1.Có thể thấy, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng gia tăng vềquy mô giúp tạo ra nhiều công ăn việc làm và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên cùng với việc hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến sự cạnh tranh trên thị trường kinh doanh trở nên khốc liệt hơn, đòi hỏi doanh nghiệp vừa và nhỏ không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh.

Nhiều nghiên cứu trong nước và thếgiới đã chứng minh rằng, dịch vụthuê ngoài trong đó có dịch vụ thuê ngoài marketing là nguồn đầu vào quan trọng giúp tạo ra nhiều lợi thếcạnh tranh cho doanh nghiệp. Minh chứng cụthể cho điều này,hai tác giả Chew Min Kid & Rashad Yazdanifard (2015) đã tiến hành nghiên cứu tác động của marketing thuê ngoài đến năng xuất của công ty. Kết quả cho thấy, trong 10 năm qua dịch vụ marketing thuê ngoài trở nên phù hợp hơn với SMEs. Bên cạnh cắt giảm chi phí xây dựng bộ phận marketing, tận dụng năng lực chuyên môn bên ngoài để lấp đầy những khoảng trống điểm yếu của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp tập trung vào những chức năng cốt lõi mà trực tiếp góp phần tăng trưởng và mở rộng thị phần2.

Tại ViệtNam, dịch vụ thuê ngoài được đánh giá là một trong năm ngành có triển vọng phát triển nhất trong thời gian tới theo kết quả khảo sát, nghiên cứu trích trong báo cáo Tiêu điểm Việt Nam (Spotlight on Vietnam), được PwC Việt Nam công bố tháng 10/2017. Trong Bảng xếp hạng Chỉ số địa điểm dịch vụ toàn cầu (Global Services Location Index) năm 2017, do A.T. Kearney công bố, Việt Nam xếp hạng

1Thông cáo báo chí vềkết quả sơ bộTổng điều tra Kinh tế năm 2017https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=382&ItemID=18686

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

6/20 thị trường mới nổi về kỳ vọng phát triển dịch vụ thuê ngoài chuyên nghiệp trên toàn thế giới, tăng 5 bậc, lần đầu tiên vượt qua Philippines (xếp hạng 7). Việt Nam theo đó đang trên đà tăng trưởng với tốc độtừ20-25% mỗi năm.

Dịch vụ thuê ngoài thường phát triển, diễn ra mạnh mẽ tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng hay ở các trung tâm kinh tế trọng điểm phía Nam như thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai3.

Tuy nhiên, dịch vụ Marketing thuê ngoài còn khá mới mẻ, đặc biệt đối với các thị trường có tỉ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa cao như ở Thừa Thiên Huế(mục tiêu của tỉnh đạt khoảng 6.800 doanh nghiệp đang hoạt động vào cuối năm 2018). Tại Huê, đã có một số dịch vụ marketing thuê ngoài về mảngtrực tuyến mới được thành lập, chưa có phòng marketing thuê ngoài chuyên môn cao, khả năng cung ứng dịch vụ marketing thuê ngoài chưa mạnh và tình hình sử dụng dịch vụ Marketing thuê ngoài vẫn còn nhiều hạn chế. Câu hỏi đặt ra là: Làm thế nào để thu hút SMEs tại Huế sử dụng dịch vụ marketing thuê ngoài?

Nhằm đi tìm câu trả lời chocâu hỏi đó, đánh giá đượctổng quan nhu cầu sử dụng dịch vụ để từ đó có cơ sở đưa ra một số hàm ý, chính sách Marketing cho nhà quản trị cung ứng dịch vụ Marketing thuê ngoài trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của SMEs tại Thừa Thiên Huế.

Vì vậy, tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài khóa luận: “Khảo sát nhu cầu sử dụng dịch vụ Marketing thuê ngoài của doanh nghiệp vừa và nhỏtại Thừa Thiên Huế”

1.2.Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu chung:

+ Trên cơ sởkhảo sát nhu cầu sửdụng dịch vụmarketing thuê ngoài của SMEs tại Thừa Thiên Huế, nghiên cứu hướng đến đề xuất một số hàm ý chính sách marketing cho nhà quản trị cung ứng dịch vụ Marketing thuê ngoài trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của SMEs tại Thừa Thiên Huế.

3“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độsửdụng dịch vụthuê ngoài của các doanh nghiệp tại Thành Phố Cần Thơ”-Đinh Công Thành và Lê Tấn Nghiêm (2016)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

- Mục tiêu cụthể:

+ Hệthống hoá những vấn đềlý luận và thực tiễnliên quan đến nhu cầu, sửdụng dịch vụmarketing thuê ngoài của SMEs

+ Khảo sát nhu cầu sử dụng dịch vụmarketing thuê ngoài của SMEs tại Thừa Thiên Huế

+ Đề xuất một số hàm ý chính sách marketing cho nhà quản trị nhằm phát triển dịch vụmarketing thuê ngoài tại tại Thừa Thiên Huế.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng sử dụng dịch marketing thuê ngoài của SMEstại Thừa Thiên Huế như thếnào?

- Nhu cầu sửdụng dịch vụmarketing thuê ngoài của SMEs là gì?

- Chính sách marketing nào mà các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ marketing thuê ngoài cần thực hiện để phát triển dịch vụnày tại tại Thừa Thiên Huế?

1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1.Đối tượng nghiên cu

-Đối tượng nghiên cứu: Nhu cầu sử dụng dịch vụ marketing thuê ngoài của SMEs tại Thừa Thiên Huế

-Đối tượng khảo sát: SMEs tại Thừa Thiên Huế 1.3.2.Phm vi nghiên cu

- Phạm vi nghiên cứu vềthời gian:

Các thông tin thứcấp được thu thập từ năm 2015 đến năm 2017

Các thông tin sơ cấp thu thập từ khảo sát bảng hỏi được tiến hành trong khoảng thời gian từ02/2018đến 03/2018.

-Phạm vi vềkhông gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Thừa Thiên Huế 1.4.Phương pháp nghiên cứu

1.4.1.Phương pháp thu thập dữliệu

- Đối với dữ liệu thứ cấp: Các nguồn tài liệu từ tạp chí khoa học nghiên cứu marketing thuê ngoài của các tác giả trong và ngoài nước. Một số bài báo cáo khóa luận liên quan đến chủ đềthuê ngoài. Bên cạnh sốliệu từ sở kế hoạch và đầu tư, hiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

hội doanh nghiệp tỉnh, Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế. Từnhững dữliệu thứ cấpđó làm nền tảng xây dựng các biến trong bảng hỏi.

- Đối với số liệu sơ cấp: Tác giảsửdụng phương pháp quan sát thực tế, cùng với phương pháp thu thập ý kiến từchuyên gia và nhiều bài nghiên cứu khác đểhình thành bảng câu hỏi phỏng vấn. Sau đó phỏng vấn thử 10 mẫu, điều chỉnh bảng câu hỏi lại cho phù hợp và bắt đầu phỏng vấn chính thức.Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện (Convenience Sampling) thông qua mối quan hệ quen biết và giới thiệu từ các doanh nghiệp đã điều trabằng bảng khảo sát trực tuyến (online) và đến gặp trực tiếp để gửi bảng hỏi(offline). Đối tượng điều tra chủ yếu tập trung vào chủdoanh nghiệp.

Bên cạnh đó, bảng khảo sát được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu có chủ đích (Purposive Sampling) nhằm mục đích chọn các quan sát chưa có phòng marketing nội bộ. SMEs được phỏng vấn tập trung ở Tp Huế bằng cách: dựa theo số liệu công ty CoPLUS cung cấp thì có khoảng 1000 SMEs nằm trong đối tượng khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng, có thể có nhu cầu cao trong sử dụng các dịch vụhỗtrợkinh doanh bên ngoài. Danh sách bao gồm thông tin cơ bản vềdoanh nghiệp như vốn, thông tin liên hệ, tổng quan đặc điểm của SMEs.

- Chọn mẫu nghiên cứu:

Cỡ mẫu trong nghiên cứu được xác định bằng cách dựa theo 1000 doanh nghiệp vừa và nhỏtừsốliệu công ty cung cấp để tiến hành chọn mẫu thuận tiện. Vì thời gian có hạn, tác giảtiến hành lấy trong khoảng 10% số lượng doanh nghiệp.

- Bên cạnh đó, dựa theo “Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh” của Nguyễn Đình Thọ: số mẫu cần thiết theo phương pháp EFA phải thỏa mãn điều kiện sau:

n≥ 8 x p +50 ≥ 8 x 5 +50 ≥ 90

Trong đó: P là sốbiến độc lập (trong đềtài tác giảphân tích thì p =5)

Hair & ctg (2006) cho rằng đểsửdụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉlệquan sát (observations)/ biến đo lường (items) là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là tỉ lệ10:1 trởlên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

Như vậy, để đảm bảo độ chính xác cũng như mức độ thu hồi bảng hỏi, nghiên cứu quyết định chọn 110 mẫu đểtiến hành nghiên cứu.

- Các bước tiến hành chọn mẫu (Dựa theo phương pháp chọn thuận mẫu thuận tiện và có chủ đích)

Bước 1: Lập danh sách doanh nghiệp vừa và nhỏthành lập dưới 3 nămtheo danh sách mà công ty CoPLUS cung cấp. Chọn lọc những doanh nghiệp theo phương pháp chọn mẫu có chủ đích dựa theo thông tin đặc điểm để chọn lọc những SMEs có ý định sửdụng dịch vụhỗtrợkinh doanh thuê ngoài hoặc chưa có phòng marketing.

Bước 2: Tiến hành điều tra bằng cách gửi phiếu điều tra trực tuyến (online), đến gặp mặt trực tiếp gửibảng khảo sát. Nếu người đó không trảlời thì gửi người kếtiếp để gửi bảng hỏi cho đến khi đủ110 bảng điều tra.

1.4.2.Phương pháp phân tích và xửlý sliu

- Sau khi thu thập bảng khảo sát đủ số lượng, tiến hành mã hóa và xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.

- Phân tích thống kê mô tả(Descriptive Statistics): Sử dụng để xử lý các dữ liệu và thông tin thu thập được nhằm đảm bảo tính chính xác (Đang hoạt động lĩnh vực nào, có biết đến dịch vụ thuê ngoài không, những nhu cầu cần giải quyết hiện nay là gì, điều gì ảnh hưởng đến họ nhất khi quyết định sửdụng dịch vụ thuê ngoài …), sử dụng bảng tần số và phần trăm thích hợp cho từng biến. Từ đó có thể đưa ra các kết luận có tính khoa học vềvấn đềnghiên cứu.

5. Kết cấu đề tài

Kết cấu đề tài ngoài danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, mục lục và phụlục thì gồm ba phần chính sau:

Phần I - Đặt vấn đề

Phần II - Nội dung và kết quảnghiên cứu

Chương 1: Cơ sởkhoa học của vấn đềnghiên cứu

Chương 2: Phân tích nhu cầu sửdụng dịch vụmarketing thuê ngoài của SMEs tại Thừa Thiên Huế

Chương 3: Một sốhàm ý và chính sách marketing cho nhà quản trịcung cấp dịch vụmarketing thuê ngoài trong việc đáp ứng dịch vụ đến SMEs tại Thừa Thiên Huế

Phần III- Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ MARKETING THUÊ NGOÀI CỦA SMEs 1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến nhu cầu sử dụng dịch vụ marketing thuê ngoài của SMEs

1.1.1. Mt skhái nim 1.1.1.1. Khái niệm nhu cầu

Từ lâu nhu cầu đã là đối tượng nghiên cứu của hầu hết các ngành khoa học nghiên cứu sinh học và xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế- xã hội vấn đề vềnhu cầu được tìm thấy trong nghiên cứu của các nhà khoa học tên tuổi nhưJeremy Bentham, Benfild, William Stanley Jevons, John Ramsay McCulloch,Edward S. Herman. Đó là hiện tượng phức tạp, đa diện, đặc trưng cho mọi sinh vật. Sự hiện diện của nhu cầu ở bất kì sinh vật nào, ngay cả ở bất kì xã hội nào được xem như cơ thể sống phức tạp, là đặc điểm đểphân biệt chủthể đó với môi trường xung quanh.

Cho tới nay chưa có một định nghĩa chung nhất cho khái niệm nhu cầu. Các sách giáo khoa chuyên ngành hay các công trình nghiên cứu khoa học thường có những định nghĩa mang tính riêng biệt. Trong phạm vi nhận thức hiện tại có thể định nghĩa nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu, hay còn gọi là nhu yếu tuyệt đối, đãđược lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và tiến hóa4.

Phân tích tháp nhu cầu của nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970)

Tháp nhu cầu Maslow là lý thuyết về tâm lý được xem là có giá trị nhất trong hệ thống lý thuyết tâm lý mà tầmảnh hưởng của nó được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống. Nó được chia làm 5 bậc: Nhu cầu sinh lý (Physiological), Nhu cầu về an toàn, an ninh (Safety), Nhu cầu vềxã hội (Belonging), Nhu cầu về được quý trọng (Esteem) và Nhu cầu được thểhiện mình (Self-actualization).

4Bách khoa toàn thư mởWikipedia

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Sơ đồ 1. Tháp nhu cầu của Maslow

(Nguồn: Nghiên cứu tháp nhu cầu của Maslow) Áp dụng tháp nhu cầu Maslow vào dịch vụkhách hàng (Theo Denise Lee Yohn) Theo Maslow, nhu cầu của con người có những mức độ khác nhau, những nhu cầuở phía dưới của tháp cần được đáp ứng trước những nhu cầu ở mức cao hơn. Nếu nhưdịch vụ khách hàng hướng tới việc đáp ứng nhu cầu và động lực mua sắm của khách hàng, thì nó cũng sẽ tuân theo một cấu trúc tương tự như tháp Maslow.

Tầng 1:

Tầng 1 trong tháp nhu cầu Maslow – Nhu cầu sinh lý (Physiological): Nhu cầu này bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người như ăn, uống, ngủ,...các nhu cầu làm cho con người tồn tại. Trong hình kim tựtháp, chúng ta thấy những nhu cầu này được xếp vào bậc thấp nhất: bậc cơ bản nhất. Tức là các nhu cầu ở mức độ cao hơn không xuất hiện nếu nhu cầu cơ bản này chưa được thỏa mãn.

Tương ứng, dịch vụkhách hàng mức 1 sẽ đơn thuần là đáp ứng nhu cầu. Ví dụ, đối với một cửa hàng ăn nhanh, việc đáp ứng nhu cầuở nhóm 1 sẽ đơn thuần là: Đồ ăn còn nóng, nước uống mát lạnh, phục vụ nhanh chóng và đúng yêu cầu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

Tầng 2:

Tầng 2 trong tháp nhu cầu Maslow – Nhu cầu về an toàn, an ninh (Safety): Con người cần sự bảo vệ, an toàn trước những sự đe dọa, mối nguy hiểm về vật chất hay tinh thần.

Tương ứng, dịch vụkhách hàng mức 2 sẽphải đảm bảo tính cam kết và bền vững – làm đúng và nhất quán những điều mà doanh nghiệp đã nói.

Tầng 3:

Tầng 3 trong tháp nhu cầu Maslow–Nhu cầu vềxã hội (Belonging): Đây là một nhu cầu về tinh thần. Khi con người mong muốn được gắn bó với tổ chức hay một phần trong tổchức nào đó hay mong muốn vềtình cảm thìấy chính là nhu cầu xã hội.

Đó là mối quan hệ trong gia đình, trường lớp, công ty, bạn bè hay một cộng đồng.

Tương ứng, dịch vụ khách hàng mức 3 sẽ phải đảm bảo tính cá nhân hóa – gọi tên khách hàng, trân trọng sự ủng hộcủa khách hàng dành cho doanh nghiệp, quan tâm tới nhu cầu cá nhân của họ…

Tầng 4

Tầng 4 trong tháp nhu cầu Maslow –Nhu cầu về được quý trọng (Esteem): Nhu cầu này cònđược gọi là nhu cầu thừa nhận. Đây là nhu cầu được người khác quý mến, nểtrọng trong tổchức, xã hội.

Tương ứng, dịch vụkhách hàng mức 4 sẽphải đem lại cho khách hàng cảm giác họ được trân trọng–tri ân khách hàng thân thiết, tạo điều kiện để khách hàng kết nối với các thương hiệu liên kết.

Tầng 5:

Tầng 5 trong tháp nhu cầu Maslow – Nhu cầu được thể hiện mình (Self- actualization): Đây là nhu cầu đỉnh của thang Maslow, nhu cầu được thểhiện bản thân, được khẳng định mình trong cuộc sống hay sống và làm việc theo đam mê và cống hiến hết mình cho nhân loại hay một cộng đồng.

Tương ứng, dịch vụkhách hàng mức 5 sẽphải giúp cho khách hàng cảm thấy tin tưởng vào bản thân họ – làm cho khách hàng cảm thấy họ thông thái ngay cả khi họ đang phải yêu cầu sự hỗ trợ, làm cho họ cảm thấy họ đang lựa chọn đúng đắn bằng cáchủng hộquyết định mua hàng với những dịch vụ tặng thêm, làm cho họ cảm thấy

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

quan trọng, không chỉ với bạn mà với cảnhững người khác trong cuộc sống hay trong cộng đồng.

Tháp nhu cầu của Maslow giải thích lý do tại sao một công ty không thể thực sự đáp ứng nhu cầu dịch vụcủa khách hàng nếu bỏqua nhóm những nhu cầu cơ bản nhất hoặc chỉtập trung vào nhóm nhu cầu mức cao.

Áp dụng tháp nhu cầu Maslow vào việc giải quyết vấn đềcủa khách hàng

Mức 1 (cơ bản) – ở mức 1, việc giải quyết vấn đề của khách hàng mới chỉ dừng lạiởviệc xin lỗi chân thành, xửlý nhanh vấn đềmà khách hàng gặp phải.

Mức 2 (cam kết) –nhấn mạnh lại các cam kết/lời hứa của bạn (VD cam kết hoàn tiền nếu không hài lòng với sản phẩm/dịch vụ).

Mức 3 (cá nhân hóa) – điều chỉnh giải pháp sao cho phù hợp nhất với từng cá nhân khách hàng.

Mức 4 (tạo cảm giác được trân trọng) – thểhiện rằng bạn rất tiếc về vấn đề mà khách hàng gặp phải và đưa đến cho khách hàng thêm những giá trị vượt mong đợi (ngoài việc giải quyết vấn đề đơn thuần)

Mức 5 (tạo cảm giác tin tưởng vào bản thân) –thể hiện với khách hàng rằng họ thực sự là những khách hàng thông thái, bạn coi trọng việc họ tìm đến bạn để giải quyết vấn đềvà bạn luôn đặt vấn đề đó ở vị trí ưu tiên số1.

Mức 4 và 5 chỉ thực sựlàm hài lòng khách hàng khi mà các mức từ 1 đến 3 đã được đáp ứng5.

1.1.1.2. Khái quát vềdịch vụ

Theo Philip Kotler (Marketing căn bản, nxb Thống Kê) định nghĩa: “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu cái gìđó. Sản phẩm của nó có thểcó hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất”.

Theo giáo trình Marketing dịch vụhiện đại dịch vụ có 4 đặc điểm cơ bản6:

5Theo Denise Lee Yohn -https://subiz.com/blog/ung-dung-tam-ly-hoc-ve-nhu-cau-trong-dich-vu-khach- hang.html

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

Bốn đặc điểm đặc thù chủ yếu của dịch vụ là : tính vô hình (intangibility), tính đồng thời hay tính không thểtách rời (inserability),tính đa chủng loại (variability hay heterogeneity), và tính không thểdựtrữ(perishability).

Tính vô hình (intangible) của dịch vụ

Dịch vụ được xem nhưvô hình (intangible) bởi vì nó nhấn mạnh đến việc thực hiện hơn là các vật thể. Dịch vụ không thể sờ nắm hay nhìn thấy giống như sản xuất.

Hơn nữa, dịch vụ là những gì chủ yếu là sự trải nghiệm và đánh giá của khách hàng nặng tính chủ quan hơn là khách quan.

Dịch vụ không có các đặc tính vật lý để người mua có thể nhìn, nghe, ngửi, nếm hay chạm vào trước khi mua.Về bản chất, công ty cung cấp dịch vụ đề nghị khách hàng mua một lời hứa hẹn – quần áo sẽ hợp thời trang, kiểu tóc sẽ rất hợp mốt, bảo hiểm sẽ được thực hiện với các trường hợp bị chấn thương, cỏ sẽ được cắt sạch, v.v…

Tính đồng thời hay tính không thể tách rời (inseparable)

Hàm ý sản xuất và tiêu thụ gần như là đồng thời; trái với sản xuất là làm trước rồi sau đó mới bán và tiêu thụ; dịch vụ thì bán trước rồi mới cung ứng và tiêu thụ đồng thời.

Thí dụ như, hành khách hàng không trước hết mua vé, rồi lên máy bay, sử dụng dịch vụ trên chuyến bay ngay trong quá trình bay (quá trình cungứng dịch vụ).

Tính đồng thời (inseparable) của cung cấp dịch vụ và tiêu thụ (tính tiếp xúc với khách hàng hay tính không thể tách rời khỏi nhà cung cấp dịch vụ). Khách hàng mua các dịch vụ như cắt tóc, sửa xe, khám nha khoa và sử dụng chúng đồng thời.Cảm nhận của người tiêu dùng về nhà cung cấp dịch vụ trở thành cảm nhận về chính lợi ích của dịch vụ hiện hữu. Tên tuổi của vị bác sĩ, luật sư, hay nhà tạo mẫu tóc đồng nghĩa với dịch vụ mà họ cung cấp.

Người mua thường có vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra và phân phối dịch vụ. Các giao dịch dịch vụ thường đòi hỏi sự tương tác giữa người mua và người bán ở giai đoạn cung cấp dịch vụ và phân phối.

6Giáo trình Marketing dịch vụhiện đại. Tác giảLưu Đan Thọ, Tôn Thất Hoàng Hải, Cao Minh Nhựt, nhà xuất bản Tài Chính, năm 2016.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

Tính đa chủng loại (variable) của dịch vụ

Tính đa chủng loại(heterogeneous) ngụ ý khả năng thực hiện dịch vụ mỗi lần mỗi khác; nghĩa là mỗi dịch vụ được tạo ra đều khác với những dịch vụ được tạo ra trước đó. Dịch vụ được tạo ra bởi con người; đồng thời, tính đa chủng loại (variability) là cố hữu (vốn có hay tất yếu) trong quá trình cung ứng. Việc thiếu tính nhất quán không thể nào loại bỏ.

Tính đa chủng loại của dịch vụ nghĩa là chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào người cung cấp cũng như thời điểm,nơi chốn, cách thức chúng được cung cấp.

Tính đa chủng loại của dịch vụ ở đầu ra có nghĩa là mỗi dịch vụ được tạo ra đều khác với những dịch vụ được tạo ra trước đó. Điều này là do mỗi quá trình cung cấp dịch vụ cho mỗi khách hàng đều khác nhau, vì mỗi khách hàng đều phản ứng hay hành động theo một cách riêng, mỗi tương tác giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ trong chừng mực nào đó là độc nhất không lặp lại.

Tính không thể lưu trữ (perishable)

Tính không thể lưu trữ của dịch vụ nghĩa là dịch vụ không thể lưu trữ đểbán hoặc sử dụng vềsau. Tính không thể lưu trữ của dịch vụ không phải là vấn đề khi mà nhu cầu luôn tồn tại ổn định. Tuy nhiên, khi nhu cầu nằm trong tình trạng dao động khôngổn định, các công ty dịch vụ thường gặp khó khăn. Ví dụ như, do nhu cầu vào giờ cao điểm, các công ty giao thông vận tải phải sở hữu nhiều phương tiện vận chuyển hơn so với mức cần thiết trong trường hợp nhu cầu dàn đều trong cả ngày. Do đó, công ty dịch vụ thường thiết kế chiến lược để cung ứng cho phù hợp với cán cân cung–cầu..

Sau cùng, tính không thể dự trữ(perishable) nghĩa là dịch vụ không thể vận chuyển hay lưu kho; khả năng không thể sử dụng trong dịch vụ không thể đặt trước hay giữ chỗ trước; và bản thân dịch vụ không thể lưu trữ. Đồng thời,tính không thể dự trữgây ra các thách thức to lớn cho việc cân bằng giữa nhu cầu và cung cấp khi nhu cầu gia tăng độtxuất.

1.1.1.3. Dịch vụmarketing thuê ngoài Khái niệm thuê ngoài:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Thuê ngoài là một thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế. Nó là việc một thể nhân hay pháp nhân chuyển giao việc thực hiện toàn bộ một chức năng sản xuất-kinh doanh nào đó, bao gồm cảtài sản vật chất và nhân lực cho một nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài chuyên môn hóa trong lĩnh vực đó. Dịch vụcó thể được cung cấp bên trong hay bên ngoài công ty khách hàng; có thểthuộc nước sởtại hoặcở nước ngoài7.

Trong bài báo nghiên cứu của Dong-HoonYang và cộng sự (2007) đưa ra định nghĩadịch vụ thuê ngoài làdoanh nghiệp đi thuê một nhà cung ứng dịch vụ bên ngoài đểthực hiện một phần hay toàn bộcác phần công việc của doanh nghiệp thay vì doanh nghiệp phải tự thực hiện tất cả những phần việc ấy. Hoạt động thuê ngoài được xếp vào nhóm thuê ngoài qui trình kinh doanh -Business Process Outsourcing (BPO), có10 BPO chính là: nhân sự, hậu cần, mua sắm, kỹ thuật, tiếp thị, bán hàng, hoạt động cơ sởvà quản lý, hành chính, pháp lý, và tài chính kế toán.

Lợi ích và rủi ro của dịch vụ thuê ngoài:

Một số lợi thế khi sử dụng dịch vụ thuê ngoài được trích dẫn trong tài liệu (Chalos, 1995), và (McCarthy,1996) từ nghiên cứu của Dong-HoonYang và cộng sự (2007) khẳng định:

Mức độ linh hoạt cao hơn, ít bị hạn chế hơn so với các quy tắc hiện có trong công ty.Đáp ứng ngày càng tăng theo nhu cầu của khách hàng. Phản hồi của khách hàng có thể được chuyển đếnnhà cung cấp nhanh chóng mà không cần phải đi qua chính sách của công ty và nhiều bộ phận cồng kềnh. Cung cấp dịch vụ đặc biệt cho khách hàng thông qua việc thuê ngoài mà không cần phải thuêcông nhân chuyên môn đặc biệt.Trách nhiệmcao và giảm rủi ro.Có thể làm giảm nhiều nguồn rủi ro và khả năng về trách nhiệm pháp lý mà các nhà sản xuất phải đối mặt như: an toàn, EEO, ADA, bồi thường cho người lao động ...Giảm yêu cầu đầu tư vốn và lao động. Giảm rủi ro về vốn.Tiếp cận với những đổi mới và phát triển của các nhà cung cấp chuyên biệt hơn.

Tập trung vào các hoạt động tăng năngsuất, lợi nhuận chínhvà kinh doanh cốt lõi.

Một số rủi ro liên quan đến thuê ngoài được trích dẫn trong tài liệu (Friedman, 1991), và(Raistrick, 1993)đã chỉ ra như sau:

7Bách khoa toàn thư mởWikipedia

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Thiếu kiểm soát chất lượng sản phẩm / dịch vụ do các nhà cung cấp bên ngoài cung cấp.Mất quyền kiểm soát các nhà cung cấp.Khả năng các nhà cung cấp trở thành đối thủ cạnh tranh của công tyhoặc trợ giúp đối thủ cạnh tranh của công ty.Ảnh hưởng tiêu cực đến tinh thần của nhân viên8.

Bên cạnh đó, theo nghiên cứu vấnđề của Phạm Thị Thảo thì giai đoạn chuyển tiếp từ dịch vụ nội bộ sang Outsourcing sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Trong thời gian đầu (có thể kéo dài cả năm) nhân viênOutsourcing chưa nắm rõ hệ thống của doanh nghiệp, gây chậm trễ trong giải quyếtsự cố hoặc sai sót.

Về mặt chi phí: thống kê chung cho thấy sử dụng Outsourcing tiết kiệm hơn so với tự làm, nhưng điều đó không có nghĩa là cứ Outsourcingthì sẽ tiết kiệm chi phí.

Hợp đồng Outsourcing không chặt chẽ có thể gây phát sinh chi phí lớn cho doanh nghiệp(chẳng hạnkhi phát hiện những nội dung dịch vụ chưa có trong hợp đồng)9.

Bảng 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ thuê ngoài Stt Các yếu tố ảnh hưởng Tác giả/ Tác phẩm nghiên cứu 1 6 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thuê

ngoài tại Hoa Kỳ, bao gồm:

- Yếu tố chất lượng nhân sự trong tổ chức;

- Yếu tố lợi ích về kinh tế đạt được khi thuê ngoài so với chi phí bỏ ra;

- Khả năng kiểm soát các hoạt động của nhà cungứng dịch vụ;

- Vấn đề bảo mật thông tin và dữ liệu trong doanh nghiệp;

- Đặc điểm của công việc trong doanh nghiệp;

- Yếu tố tiêu chuẩn nhà cung ứng dịch vụ

Ketler, K., Walstrom, J., 1993.

“The Outsourcing Decision”.

International Journal of Information Management. 13:

449-459

2 Quyết định sử dụng dịch vụ thuê ngoài của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào yếu tố lợi ích và những rủi ro gặp

Kremic, T., Tukel, O.I., Rom, W.O., 2006. “Outsourcing decision support: a survey of

8“Development of a Decision Model for Strategic Outsourcing”- Dong-HoonYang và cộng sự (2007)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

phải mà còn phụ thuộc vào các yếu tố định hướng chiến lược và yếu tố đặc điểm chức năng của doanh nghiệp

benefits, risks, and decision factors”. Supply Chain Management: An International Journal. 11(6): 467–482

3 Phụ thuộc vào mối quan hệ giữa bên đi thuê và bên cho thuê dịch vụ (mối quan hệ quen biết). Ngoài ra, còn ảnh hưởng bởi yếu tố quy mô, ngành nghề cũng như thời gian doanh nghiệp đã hoạt động.

Đinh Công Thành và Lê Tấn Nghiêm (2016) “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng dịch vụ thuê ngoài của các doanh nghiệp tại Thành Phố Cần Thơ”.

4 - Mô hình kinh doanh của SMEs - Khả năng đáp ứng

- Kinh nghiệm

- Tính chuyên nghiệp của nhà cung cấp dịch vụ

Dr. GRAA Amel, BARAKA Hayat (2016) “Outsourcing marketing activities for a successful small and medium sizedenterprises”

5 - Mong đợi (tiết kiệm chi phí,

tập trung vào năng lực cốt lõi, linh hoạt);

- Rủi ro (an ninh thông tin, mất quản lý kiểm soát, công đoàn, vấn đề đạo đức), - Môi trường (chất lượng dịch vụcủa nhà cung cấp, sự phát triển của thị trường, các quyết định chính sách thuê ngoài của đối thủ)

Dong-HoonYang và cộng sự (2007) “Development of a Decision Model for Strategic Outsourcing”

6 - Chất lượng; Giá cả phù hợp; Đảm bảo đúng thời gian; Uy tín và chất lượng phục vụ

Hồ Thị Thúy Nga, Hồ Quốc Dũng (2010)“Nhu cầu sử dụng các dịch vụ kiểm toán bên ngoài của doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế”

(Tác giả tập hợp từ nhiều nghiên cứu báo cáo) Từ những phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ thuê ngoài của các nhà nghiên cứu trên cùng với quá trình tham khảo ý kiến đánh giá của các chuyên gia tại CoPLUS.Tác giả đưa ra 5 yếu tốcó ảnh hưởng nhất đến khả năng sử dụng dịch vụ Marketing thuê ngoài của SMEs tại Huế được áp dụng trong khóa luận này bao gồm:

- Chất lượng, uy tín đơn vị cung cấp dịch vụ - Mối quan hệ quen biếtgiữa hai bên

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

- Lợi ích kinh tế nhận được so với chi phí bỏ ra

- Khả năng phù hợp với chiến lược, mô hình kinh doanh của doanh nghiệp - Quy trình rõ ràng,đảm bảo bảo mật thông tin khách hàng

Khái niệm dịch vụmarketing thuê ngoài:

Trong bài nghiên cứu được đăng tải trên Tạp chí Quản lý và Nghiên cứu Kinh doanh toàn cầu, 2 nhà nghiên cứu Chew Min Kid & Rashad Yazdanifard đưa ra khái niệm về một công ty cung cấp dịch vụ marketing thuê ngoài là mộtđơn vị duy nhất chịu trách nhiệm về chức năng marketing.Điều đó có thể bao gồm mọi thứtừnghiên cứu,phân tích, chiến lược, quy hoạch và quản lý đểthực hiện quảng cáo, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp, truyền thông nội bộ10

Dịch Vụ Marketing thuê ngoài hay còn gọi là Marketing Outsource là hình thức thuê, giao việc tổ chức, quản lý mọi hoạt động marketing theo một ngân sách có tổ chức được cố định hàng tháng(Bách khoa toàn thư Wikipedia)

Một sốhoạt động marketing thuê ngoài được cung cấp:

Hầu hết các công ty đã thuê ngoài một phần chức năng marketing vào hoạt động của họ như quảng cáo.Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhiều đơn vị tham gia đã bắt đầu thực hiện các hoạt động khác tiêu biểu như: Email marketing, nghiên cứu marketing, quản lý dữ liệu khách hàng, phân tích khách hàng (Rapp, 2009)

Giáo sư Trường Kinh doanh Harvard Gail J. McGovern và John Quelch đã ghi lại xu hướng của một bài báo trong sốra tháng ba của Harvard Business Review chỉ ra rằng: Các công ty đã thuê ngoài các hoạt động marketing sáng tạo, chẳng hạn như các chiến dịch quảng cáo và xúc tiến thương mại.Nhưng một sự thay đổi cơ bản đang được diễn ra ngày càng nhiều:các công ty đang tiến hành các hoạt động marketing và nghiên cứu. Nghiên cứu của Forrester Research về 650 nhà quản lý tiếp thị B2B cho thấy rằng 53% hoạt động thuê ngoài của họ vào năm 2004 là các hoạt động marketing.

Forrester dựbáo rằng gia công phần mềm CRMở Hoa Kỳsẽ tăng gấp bốn lần lên 4,6 tỷ đô la vào năm 2008. Và công ty Astron của Anh dự đoán rằng cơ sở dữliệu khách hàng và gia công phần mềm quản lý hàngđầu đang tăng lên 10% mỗi năm.11

10“The General Review on How Outsourced Marketing Improvesthe Productivity of a Company”- Chew Min Kid & Rashad Yazdanifard (2015)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Bảng 1.2. Các chức năng Marketing được thuê ngoài Tiếp thị

Hoạt động Hoạt động

Chương trình phát triển

và thực hiện Phân tích dữ liệu

Chức năng thuê ngoài thông thường

Gọi cho trung tâm hoạt động

Quảnlý trang web Quản lý chương trìnhEmail Marketing

Quản lý cơ sở dữ liệu

Thiết kếchương trình

Chiến dịch sáng tạo phát triển Chiến dịch sự quản lý Quản lý chung

Phân tích:

Hiệu suất chương trình

Hành vi khách hàng

Sức khỏe thương hiệu

Chức năng thuê ngoài

với Công ty

ví dụ

General motors Kho dữ liệu Ericsson

Phát triển công cụ bán hàng

cho phéptương tác với khách hàng

Sony

Chương trình marketing trên website

Allstate

Quản lý chung

American Express

Chương trình tích hợp giá trị cao cho từng phân khúc khách hàng

(Nguồn: Harvard Business Review) 1.2. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs)

Doanh nghiệp siêu nhỏ,nhỏ và vừahay còn gọi thông dụng là doanh nghiệp vừa và nhỏ(SMEs) là nhữngdoanh nghiệpcó quy mô nhỏ bé về mặtvốn, lao động haydoanhthu12.

Trên thế giới, có nhiều định nghĩa khác nhau.Hibbert và cộng sự chỉ ra rằng một doanh nghiệp nhỏchúng khác biệt về bản chất và so sánh(Harvie và cộng sự, 2008).

Ở một số quốc gia có thể "xác định SME là một doanh nghiệp có ít hơn500 nhân viên, trong khi một quốc gia khác có thể xác định cắt giảm được 250 nhân viên(ChaNraborty và cộng sự, 2013).SMEs có thể được phân loại theo số lượng nhân

12Bách khoa toàn thư mởWikipedia

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

viên,doanh thuhàng nămvà sự kết hợp của nhân viên và chỉ số doanh thu (Hutchinson et al., 2006)13.

Tại Việt Nam, Chính phủvừa ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó, Nghị định quy định rõ tiêu chí xácđịnh doanh nghiệp nhỏvà vừa.

Nghị định quy định, doanh nghiệp nhỏvà vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa:

Doanh nghiệp siêu nhỏtrong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp nhỏtrong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu củanăm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.

13“Outsourcing marketing activities for a successful small and medium sizedenterprises” - Dr. GRAA Amel, BARAKA Hayat (2016)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định.

1.3. Tổng quan dịch vụ marketing thuê ngoài tại Việt Nam - Cạnh tranh trong khu vực:

Theo Global Services và hãng tư vấn đầu tư Tholons, chi phí hàng năm cho marketing outsourcing trên toàn thếgiới đã trên 1 tỷtỷ đô la.

Dịch vụthuê ngoài phát triển mạnh nhất tại Châu Á hiện nayở2 quốc gia:

Ấn Độ với dịch vụ thuê ngoài IT, chiếm đến 5% GDP của quốc gia Nam Á này, với doanh thu lên đến gần 150 tỷ USD hàng năm.

Philippines với lĩnh vực tổng đài điện thoại, bao gồm hỗtrợ khách hàng hay tiếp thị sản phẩm qua điện thoại (doanh thu 25,5 tỷ USD hàng năm, thu hút hơn 1,4 triệu lao động)

- Thị trường tại Việt Nam:

Theo báo cáo mang tên “Tiêu điểm Việt Nam” do PwC thực hiện nhân dịp Việt Nam đăng cai Tuần lễ cấp cao APEC 2017, các chuyên gia của PwC đã dựbáo 5 lĩnh vực tiềm năng nhất trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Trong đó, lĩnh vực thuê ngoài chuyên nghiệp được dự báo sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài trong thời gian tới.

Theo bà Lương Tú Anh (một trong ba cổ đông sáng lập Công ty CP BPO Mắt Bão (MBB) thuộc Mắt Bão Group - công ty chuyên cung cấp dịch vụthuê ngoài nhân sự và chăm sóc khách hàng cho các doanh nghiệp) cho biết:"Các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đều coi BPO là một giải pháp trong kế hoạch phát triển.

Dần dần các doanh nghiệp Việt Nam cũng nhận thấy tầm quan trọng đó.”14

Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam đã được bình chọn là những điểm outsourcing mới nổi hấp dẫn nhất thế giới (TP Hồ Chí Minh chỉ đứng sau 4 thành phốcủaẤn Độvà Cebu của Philippines).

14Báo Doanh nhân Sài Gònhttps://doanhnhansaigon.vn/khoi-nghiep/khoi-nghiep-cung-tham- vong-dan-dau-nganh-dich-vu-thue-ngoai-1076574.html

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

- Một sốdoanh nghiệp marketing thuê ngoài nổi bật tại Việt Nam:

+ Công ty CP BPO Mắt Bão (MBB) thuộc Mắt Bão Group - công ty chuyên cung cấp dịch vụNhân viên Promotion Girl (PG), Promotion Boy (PB); Nhân viên bán hàng trực tiếp; Nhân viên hành chính, quản trị; Nhân viên Chăm sóc khách hàng; Nhân viên thuộc khối ngành Logistic, Lao động phổ thông và các hoạt động khác không thuộc chức năng hành chính của doanh nghiệp. Đem đến hơn 2500 việc làm mới, có nhiều đối tác trong và ngoài nước: Nhật, Đức, Mỹ, một số nước Đông Âu... (Văn phòng chính tại HồChí Minh và Hà Nội)

+ INSO Marketing Agency - Phòng Marketing thuê ngoài tối ưu cho SMEs (Trụ sởtại Hà Nội) với một gói bao gồm 4 phần:

(1) Tư vấn marketing (2 - 6 tuần): Phân tích những dữ liệu có sẵn hoặc nghiên cứu để đưa ra chiến lược marketing và kế hoạch hành động khả thi, có cơ sở.

(2) Thực thi-giám sát (6 tháng -1 năm): Triển khai các hoạt động marketing theo kế hoạch đã tư vấn, giám sát và điều chỉnh kịp thời. Tạo nền móng cho hoạt động marketing tốt.

(3) Xây dựng phòng marketing (2 tháng): Tìm kiếm nhân sự, đào tạo và chuyển giao hoạt động marketing.

(4) Bảo hành nhân sự (trọn đời): Thay thế, bổ sung, cập nhật kiến thức và đào tạo nâng cao cho nhân sự.

+ Vinalink MediaCung cấp giải pháp thực thi tổng thể về Marketing, dịch vụ viết bài thuê, viết quảng cáo thuê,tư vấn và thực thi chiến lược Digital marketing, dịch vụ Seo, đào tạo nhân sự Marketing,.... (Trụ sở chính tại Hà Nội và Hồ Chí Minh)

+ Công ty Cổ phần truyền thông REC Việt Nam (Trụ sở chính tại Hà Nội và Hồ Chí Minh) cung cấp dịch vụ: Tư Vấn Marketing, Lập kế hoạch marketing, Định vị thương hiệu, Thực thi Marketing,...

Ngoài ra, nếu truy cập tìm kiếm trên google cho báo giá marketing thuê ngoài tại Việt Nam có khoảng 1.730.000 kết quả(0,50 giây), 10/11 trang tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ marketing thuê ngoài xuất hiện trong lần tìm kiếm đầu tiên. Qua đó, cho thấy mức độ phát triển của dịch vụ marketing thuê ngoài hiện nay tại Việt Nam không hề nhỏ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ MARKETING THUÊ NGOÀI CỦA SMES TẠI THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Đặc điểm Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội của Thừa Thiên Huế 2.1.1. Địa lý, dân số,lao động

Vị trí địa lý

Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế

Nguồn:Địa chí Thừa Thiên Huế Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở duyên hải miền trung Việt Nam bao gồm phần đất liền và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa biển Đông. Vị trí địa lý của Thừa Thiên Huế đối với cả nước và khu vực tạo cho Thừa Thiên Huế những lợi thếso sánh, những cơ hội to lớn trở thành trung điểm của những con đường giao lưu, hội nhập trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai. Các con đường từBắc vào Nam, từNam ra Bắc như quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh - đường Trường Sơn công nghiệp hóa và đường sắt thống nhất, đều đi qua địa phận Thừa Thiên Huế.

Thừa Thiên Huế có chung ranh giới đất liền với tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (có 81 km biên giới với Lào) và giáp biển Đông.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

- Phía Bắc, từ Đông sang Tây, Thừa Thiên Huế trên đường biên dài 111,671 km tiếp giáp với các huyện Hải Lăng, Đakrông và Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

- Từ mặt Nam, tỉnh có biên giới chung với huyện Hiên, tỉnh Quảng Nam dài 56,66km, với huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng dài 55,82 km.

- Ởphía Tây, ranh giới tỉnh (cũng là biên giới quốc gia) kéo dài từ điểm phía Bắc (ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế với tỉnh Quảng Trị và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) đến điểm phía Nam (ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế với tỉnh Quảng Nam và nước Cộng hòa dân chủnhân dân Lào) dài 87,97km.

-Phía Đông, tiếp giáp với biển Đông theo đường bờbiển dài 120km.

- Phần đất liền, Thừa Thiên Huế có diện tích 503.320,5 ha, kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, nơi dài nhất 120 km (dọc bờ biển), nơi ngắn nhất 44 km (phần phía Tây); mở rộng chiều ngang theo hướng Đông Bắc - Tây Nam với nơi rộng nhất dọc tuyến cắt từxã Quảng Công (Quảng Điền),phường TứHạ(thị xã Hương Trà) đến xã Sơn Thủy - Ba Lé (A Lưới) 65km và nơi hẹp nhất là khối đất cực Nam chỉ khoảng 2-3km.

- Vùng nội thủy: rộng 12 hải lý

-Vùng đặc quyền kinh tếmởrộng đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở.

- Trên thềm lục địa biển Đông ởvề phía Đông Bắc cách mũi cửa Khém nơi gần nhất khoảng 600m có đảo Sơn Chà. Tuy diện tích đảo không lớn (khoảng 160ha), nhưng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tếxã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng đối với nước ta nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huếnói riêng.

- Thừa Thiên Huế nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc-Nam, trục hành lang Đông- Tây nối Thái Lan - Lào - Việt Nam theo đường 9. Thừa Thiên Huế ở vào vị trí trung độcủa cả nước, nằm giữa thành phốHà Nội và thành phốHồChí Minh là hai trung tâm lớn của hai vùng kinh tếphát triển nhất nước ta. Thừa Thiên Huếcách Hà Nội 660 km, cách thành phốHồChí Minh 1.080 km.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

- Bờ biển của tỉnh dài 120 km, có cảng Thuận An và vịnh Chân Mây với độ sâu 18 -20m đủ điều kiện xây dựng cảng nước sâu với công suất lớn, có cảng hàng không Phú Bài nằm trên đường quốc lộ 1A và đường sắt xuyên Việt chạy dọc theo tỉnh.15

Dân số-Lao động

Về dân số: Theo niên giám thống kê năm 2017 ước tính dân số trung bình toàn tỉnh là 1.154,3 nghìn người, tăng 0,39% so với năm 2016, trong đó dân số nam 575,4 nghìn người, chiếm 49,84% tổng số, tăng 0,7%; dân số nữ 578,9 nghìn người, chiếm 50,16%, tăng 0,07%; dân sốthành thị 563,4 nghìn người, chiếm 48,81%; dân số nông thôn 590,9 nghìn người, chiếm 51,19

Vềsửdụng lao động: Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc tính đến thời điểm 01/7/2017 ước tính 616,2 nghìn người, tăng 1,6% so với năm 2016; bao gồm 173,9 nghìn người đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, giảm 0,39% so với năm 2016, chiếm 28,23% tổng số; khu vực công nghiệp và xây dựng 154,2 nghìn người, tăng 3,19%, chiếm 25,02%; khu vực dịch vụ 288,1 nghìn người, tăng 1,98%, chiếm 46,75%.

Đánh giá vềbiến động lao động quí 4/2017 so với quý 3/2017, có 25,45% sốDN khẳng định qui mô lao động tăng lên, 72,73%DN khẳng định ổn định và chỉ có 1,82%

DN khẳng định lao động giảm. Dự báo lao động quý 1/2018 so với quý 4/2017, có 16,36% số DN dự báo tăng lên, 74,55% DN dự báo giữ ổn định và 9,09% số DN dự báo giảm đi.

Thông qua việc tiếp tục mởrộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp trong ngành dệt may; qua Lễ hội Festival và hoạt động của sàn giao dịch việc làm,...ước năm 2017 giải quyết việc làm mới cho hơn 16.200 lao động, đạt 101,3% kếhoạch đề ra.

Trong năm 2017, UBND tỉnh đã ban hành những chính sách hỗ trợ người lao động trên địa bàn tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2017-2020.

Thực hiện Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 20/2/2017 của UBND tỉnh về đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động năm 2017. Từ đầu năm đến nay đã có 360 lao động

15Cổng thông tin điện tửThừa Thiên Huế

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Thừa Thiên Huế đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đồng, đạt 109% kế hoạch, tăng 153 lao động, tăng 74% so với năm 2016.

Từ đầu năm đến nay đã giải quyết chế độ Bảo hiểm thất nghiệp cho 4.727 lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp với tổng sốtiền chi trảtrên 52 tỷ đồng, trong đó chi hỗ trợ học nghề567 triệu đồng. Đã tiến hành cấp mới 87 giấy phép và giấy xác nhận miễn cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh, đưa tổng số người lao động nước ngoài đang làm việc trên địa bàn tỉnh là 273 người.16 2.1.2. Kinh tế- Xã hi

Năm 2017 là năm thứ 2 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trong bối cảnh chung kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức; thiên tai, bão lũ diễn ra nặng nề trên diện rộng. Tuy nhiên, kinh tế trong tỉnh cũng có nhiều chuyển biến tích cực trên các ngành và lĩnh vực chủ chốt. Tỉnh Thừa Thiên Huế lấy năm 2017 là “Năm Doanh nghiệp; năm kỷ cương, kỷ luật hành chính”, mục tiêu cơ bản của năm 2017 là tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng nhằm huy động cao nhất các nguồn lực xã hội. Tiếp tục ưu tiên nguồn lực cho phát triển hạtầng phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế, đảm bảo mức tăng trưởng kinh tế cao gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo an sinh xã hội; tập trung khắc phục sự cố môi trường biển. Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế. Giữ vững quốc phòng an ninh và trật tựan toàn xã hội.

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ; Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnhủy, Nghị quyết số17/NQ-HĐND của HĐND tỉnh vềkếhoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; Quyết định số 3333/QĐ-UBND của UBND tỉnh về triển khai thực hiện kếhoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2017. Trên cơ sởsốliệu 11 tháng và ước tính tháng 12, Cục thống kê Thừa Thiên Huế đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụphát triển kinh tếxã hội năm 2017 trên các lĩnh vực như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu Kinh tế Xã hội chủ yếu đạt được trong năm 2017

Stt Chỉ tiêu chủ yếu KH năm

2017

Ước TH năm

2017 Ghi chú

I Kinh tế

1 Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh

(GRDP) (%) 8,0-8,5 7,76

Tr.đó:- Nông - Lâm -Ngư nghiệp(%) 2,0 2,74

- Công nghiệp - Xây dựng(%) 9,0 12,69

- Dịchvụ(%) 9,0 6,41 Trước đây thuế

SP tính vào DV, tăng tương ứng 10,18%

- Thuếsảnphẩm(%) 3,77

2 Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân

đầu người(USD) 2.100 2.100

Theo phương pháp mới 1.626 USD

3 Giá trịxuấtkhẩu (triệuUSD) 800 800

4 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (Tỷ

đồng) 19.000 19.000

5 Thu ngân sách Nhànước(Tỷ đồng) 6.742 6.772

Không bao gồm thu học phí trường công lập 114 tỷ đồng II Xã hội

6 Giảmtỷsuấtsinh(‰) 0,2 0,2

Tỷlệ tăngdân sốtựnhiên (%) 1,1 1,1 7

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng:

- Theo cân nặng(%) - Theo chiều cao (%)

< 8

<11

7,9 10,8

8 Tỷlệhộnghèo giảm(%) 1,1 1,13

9 Tỷlệlaođộng được đào tạonghề(%) 60 60

10 Tạoviệclàm mới(nghìnngười) 16 16

III Môi trường

11 Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước

sạch(%) 78 78

12 Độche phủrừng(%) 57 57

13 Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu

gom (%) 96 96

(Theo báo cáo số264 /BC-UBND ngày 06/12/2017)

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm 2017 ước tính tăng 7,76% so với năm trước, trong đó 6 tháng đầu năm tăng 7,65%; 6 tháng cuối năm tăng 7,86%. Mức tăng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

trưởng này tuy chưa đạt kế hoạch tăng 8% của Tỉnh đề ra nhưng cao hơn nhiều mức tăng 6,98% của năm 2016 và thuộc vào Top những tỉnh có mức tăng trưởng cao trong khu vực và cả nước năm 2017.Trong mức tăng trưởng chung, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 12,69%, đóng góp 4,01 điểm phần trăm vào tăng trưởng chung; khu vực dịch vụ tăng 6,41%, đóng góp 3,15 điểm phần trăm; khu vực nông lâm thủy sản tăng 2,74%; đóng góp 0,33 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3,77%, đóng góp 0,27 điểm phần trăm.

Các mức chỉ têu về Xã hội và Môi trường đều ước đạt được so với kế hoạch đặt ra đầu năm.

2.1.3. Tình hình SMEstại Thừa Thiên Huế

Tính đến cuối năm 2017, toàn tỉnh có 6.400 doanh nghiệp, trong đóSMEs chiếm đến 99,09% và đóng góp 1.309 tỷ đồng, chiếm 39,07% trong số thu ngân sách từ doanh nghiệp (3.385 tỷ đồng). Riêng năm 2017, có 636 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới thì có đến 622 SMEs (chiếm 97,8%).Theo Kế hoạch hoạt động “Phát triển doanh nghiệp, kinh tế tư nhân, thúc đẩy khởi nghiệpđổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018” vừa được UBND tỉnh Thừa Thiên Huếban hành vào ngày 26/12. Mục tiêu trong năm 2018 của tỉnh Thừa Thiên Huế đó là tăng số lượng doanh nghiệp mới thành lập lên 15% so với năm 2017, tính chung đạt khoảng 6.800 doanh nghiệp đang hoạt động vào cuối năm 2018.17

Tổng cục thống kê tỉnh đánh giá các yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệptrong năm 2017 như sau: Có 72,73% DN cho rằng yếu tốtính cạnh tranh của hàng trong nước đã ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp; tương tự nhu cầu thị trường trong nước thấp có 61,82% DN; thiết bịcông nghệ lạc hậu có 58,18% DN; nhu cầu thị trường nước ngoài thấp, lãi suất cho vay cao và thiếu nguyên vật liệu có 30,91% DN; không tuyển được lao động theo yêu cầu có 25,45% DN.

17Theo Báo đầu tư

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

Tại kỳhọp chuyên đềlần thứ2, Hội Đồng Nhân Dân tỉnh khóa VII đã thông qua Nghị quyết về Quy định một số chính sách hỗ trợ SMEs tỉnh Thừa Thiên - Huế. Đây được xem là đòn bẩy và tạo động lực mạnh mẽcho SMEs trên địa bàn tỉnh phát triển trong thời gian tới.

Luật SMEs đã có hiệu lực

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Tuy nhiên để dịch vụ NHĐT thực sự đi vào cuộc sống của người dân thì Agribank cần có những kế hoạch, chiến lược cụ thể nhằm khuyến khích, đào tạo nhân viên, giúp nhân

Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ 4G của khách hàng tại MobiFone Tỉnh Thừa Thiên Huế - Công ty dịch vụ MobiFone khu vực 3 -

Trên cơ sở những định hướng kinh doanh của đơn vị đối với dịch vụ internet cáp quang trong những năm tiếp theo của VNPT Thừa Thiên Huế, cũng như dựa

Hiện tại, gói dịch vụ Home Combo là sản phẩm mới nên việc khai thác lượng khách hàng trung thành của công ty đang ở giai đoạn tiềm năng, cộng với những lợi thế sẵn

Nhìn chung, các thành phần chất lượng dịch vụ thông tin di động được đánh giá khá phù hợp với tình hình thực tiễn, cụ thể: Về thành phần “Chất lượng cuộc gọi”: Khách

Chi cục thuế huyện Quảng Điền được giao nhiệm vụ quản lý thu ngân sách hơn 120 doanh nghiệp vừa và nhỏ phát sinh trên địa bàn huyện, kết quả thu

Để thỏa mãn nhu cầu đó của khách hàng, các công ty đào tạo kỹ năng mềm đã đề ra các chiến lược kinh doanh với nhiều chính sách khác nhau về giá cả, chất lượng sản phẩm và dịch vụ nhằm

CHƢƠNG III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH dịch vụ giao nhận vận tải Quang Hƣng, chi