• Không có kết quả nào được tìm thấy

Một số giải pháp thu hút khách hàng đến mua sắm tại siêu thị Co.opmart thành phố Huế

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Một số giải pháp thu hút khách hàng đến mua sắm tại siêu thị Co.opmart thành phố Huế"

Copied!
96
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH HÀNG ĐẾN MUA SẮM TẠI SIÊU THỊ CO.OPMART HUẾ

LÊ THỊ HUYỀN TRANG

Khóa học: 2016 – 2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH HÀNG ĐẾN MUA SẮM TẠI SIÊU THỊ CO.OPMART HUẾ

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

Lê Thị Huyền Trang TS. Hồ Thị Hương Lan Lớp: K50B - KDTM

Khóa Học: 2016-2020

Huế, tháng 12 năm 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cảm Ơn

Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía. Với tình cảm chân thành nhất, cho tôi xin được phép bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các cá nhân và đơn vị đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài.

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô giáo Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Huế, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Hồ Thị Hương Lan đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ, nhân viên siêu thị Co.opmart Huế đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những tài liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành khóa luận này.

Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp.

Do còn hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm nên khóa luận sẽ không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thành tốt hơn.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người!

Huế, tháng 12 năm 2019 Sinh viên

Lê Thị Huyền Trang

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

3. Đối tượng nghiên cứu ...2

4. Phạm vi nghiên cứu ...2

5. Quy trình nghiên cứu:...2

6. Phương pháp nghiên cứu. ...3

7. Bố cục đề tài ...5

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...6

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC THU HÚT KHÁCH HÀNG TRONG KINH DOANH SIÊU THỊ ....6

1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến thu hút khách hàng. ...6

1.1.1. Siêu thị ...6

1.1.2. Khách hàng và thu hút khách hàng trong kinh doanh siêu thị ...9

1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác thu hút khách hàng trong kinh doanh siêu thị...13

1.2. Kinh nghiệm nâng cao khả năng thu hút khách hàng ở một số siêu thị điển hình. ...16

1.2.1. Sơ lược về thị trường bán lẻ trên thế giới...16

1.2.2. Thị trường bán lẻ Việt Nam trong những năm vừa qua ...17

1.2.3. Áp lực cạnh tranh đối với lĩnh vực kinh doanh siêu thị và bài học kinh nghiệm tại Việt Nam...18

1.2.4. Thực trạng và xu hướng phát triển của các siêu thị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế...18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH HÀNG TẠI SIÊU THỊ CO.OPMART HUẾ...21

2.1. Tình hình cơ bản của siêu thị Co.opmart Huế...21

2.1.1 Tổng quan về siêu thị Co.opmart Huế...21

2.1.2 Các yếu tố nguồn lực của siêu thị...27

2.1.3 Các mặt hàng kinh doanh ...30

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của siêu thị Co.opmart Huế giai đoạn 2016 – 2018 ...32

2.2. Đánh giá thực trạng khả năng thu hút khách hàng của siêu thị...34

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

2.2.1. Tình hình khai thác khách hàng tại siêu thị Co.opmart Huế giai đoạn 2016-

2018 ...34

2.2.2. Khai thác khách hàng theo đặc điểm thẻ ...34

2.2.3. Đặc điểm khách hàng theo mức độ giới tính...35

2.2.4. Đặc điểm khách hàng theo độ tuổi ...35

2.2.5. Đặc điểm khách hàng theo địa bàn sinh sống ...36

2.2.6. Đặc điểm khách hàng theo nghề nghiệp...37

2.2.7. Các chính sách thu hút khách hàng của siêu thị ...37

2.3. Đánh giá của khách hàng về công tác thu hút khách hàng của siêu thị Co.opmart Huế...39

2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát ...39

2.3.2. Đặc điểm hành vi khách hàng mua sắm tại siêu thị Co.opmart Huế ...41

2.3.3 Đánh giá của khách hàng về chsinh sách thu hút khách hàng mua sắm tại siêu thị Co.opmart Huế...44

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP...53

3.1. Định hướng ...53

3.1.1. Phân tích ma trận SWOT của siêu thị Co.opmart Huế...53

3.2. Giải pháp...55

3.2.1. Nhóm giải pháp về sản phẩm ...56

3.2.2. Giải pháp về đào tạo và phát triển nhân viên. ...58

3.2.3. Cải tạo, nâng cấp mặt bằng, trang thiết bị. ...60

3.2.4. Xây dựng môi trường kinh doanh an toàn và tin cậy ...61

3.2.5. Áp dụng chính sách giá hợp lý ...61

3.2.6. Tăng cường hoạt động xúc tiến ...62

3.2.7. Các giải pháp khác...63

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...64

3.1 Kết luận...64

3.2. Kiến nghị ...65

3.2.1 Đối với thành phố Huế ...65

3.2.2 Đối với siêu thị Co.opmart Huế...65

TÀI LIỆU THAM KHẢO...67

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Tình hình lao động của siêu thị Co.opmart Huế trong giai đoạn từ năm

2016 – 2018 ...27

Bảng 2: Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của siêu thị Co.opmart Huế giai đoạn từ năm 2016 - 2018 ...28

Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của siêu thị Co.opmart Huế giai đoạn từ năm 2016 - 2018 ...32

Bảng 4: Tăng trưởng khách hàng tại siêu thị Co.opmart Huế trong giai đoạn 2016- 2018...34

Bảng 5: Số lượng thẻ khách hàng phát hành của Co.opmart Huế giai đoạn 2016 - 2018...34

Bảng 6: Đặc điểm khách hàng theo giới tính tại siêu thị Co.opmart Huế trong giai đoạn 2016-2018 ...35

Bảng 7: Đặc điểm khách hàng theo độ tuổi tại siêu thị Co.opmart Huế trong giai đoạn 2016-2018: ...35

Bảng 8: Đặc điểm khách hàng theo địa điểm sinh sống tại siêu thị Co.opmart Huế trong giai đoạn 2016-2018:...36

Bảng 9: Đặc điểm khách hàng theo nghề nghiệp tại siêu thị Co.opmart Huế trong giai đoạn 2016-2018: ...37

Bảng 10: Chi phí Marketing của siêu thị Co.opmart Huế trong giai đoạn từ năm 2016 - 2018 ...38

Bảng 11: Đặc điểm mẫu khách hàng khảo sát ...39

Bảng 12: Tần suất mua sắm của khách hàng tại siêu thị...41

Bảng 13: Hàng hóa khách hàng thường xuyên mua...42

Bảng 14: Mục đích của khách hàng khi đi siêu thị Co.opmart Huế...43

Bảng 15: Giá trị bình quân một đơn hàng của khách hàng mua sắm tại siêu thị Co.opmart Huế:...43

Bảng 16: Đánh giá về chính sách sản phẩm...44

Bảng 17: Đánh giá về chính sách giá ...46

Bảng 18: Đánh giá về chính sách phân phối và hỗ trợ vận chuyển ...47

Bảng 19: Đánh giá về chính sách nhân viên phục vụ và xúc tiến bán hàng ...49

Bảng 20: Đề xuất và mong muốn của khách hàng đối với việc nâng cao chất lượng dịch vụ của Siêu thị Co.opmart Huế. ...51

Bảng 21: Ma trận SWOT...54

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức siêu thị Co.opmart Huế ...24

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Đối với ngành bán buôn, bán lẻ thì Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường năng động và hấp dẫn trong khu vực châu Á và trên Thế giới (trích:

https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/co-hoi-va-thach-thuc-moi-voi-thi-truong- ban-le-viet-nam-114109.html). Hiện nay, nhiều địa điểm và hình thức bán lẻ mới được các nhà đầu tư khai thác và chú trọng phát triển nhằm mở rộng mô hình kinh doanh, mang lại nguồn lợi nhuận và góp phần thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tối đa. Nói đến sự phát triển của các hình thức bán lẻ hiện nay phải kể đến hình thức bán lẻ hiện đại như các trung tâm mua sắm, trung tâm thương mại hay các siêu thị, … Chính vì điều này đã làm cho nguồn cung thị trường trở nên dồi dào hơn so với nhu cầu của khách hàng, từ đó khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong mua sắm hơn. Một khi doanh nghiệp nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì sẽ có các doanh nghiệp khác sẽ phục vụ khách hàng đó tốt hơn. Từ đó dẫn đến những cuộc chiến cạnh tranh gay gắt trên thương trường, sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực bán lẻ.

Đối với mọi doanh nghiệp lớn, nhỏ nói chung và siêu thị Co.opmart nói riêng thì khách hàng là yếu tố quan trọng nhất, là tài sản quý giá của các doanh nghiệp, tạo ra nguồn doanh thu chính cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nhận biết được tầm quan trọng của khách hàng, họ sẽ quản lí, vận dụng và chăm sóc tốt khách hàng của mình, khi đó doanh nghiệp sẽ nhận được sự quan tâm, ủng hộ về lâu dài của khách hàng và có thể thành công. Đối với một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ thì việc tìm kiếm khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ đều quan trọng. Để thành công và đứng vững trên thị trường thì mỗi doanh nghiệp cần có một lượng khách duy trì ổn định. Để có thể tồn tại và phát triển được trước sự cạnh tranh gay gắt của thương trường, siêu thị Co.opmart Huế cần xây dựng các chiến lược kinh doanh, chiến lược giá, chiến lược bán hàng,chiến lược xúc tiến,... Và đặc biệt, cần phải chú trọng trong công tác tìm cách để giữ chân khách hàng, gia tăng lượng khách hàng đến tham quan, mua sắm tại siêu thị Co.opmart Huế. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế hiện nay thì cần phải có được cái mới, luôn tạo ra được cái mới cho khách hàng được trải nghiệm, tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái nhất, hài lòng nhất thì khi đó mới có thể thu hút và giữ chân được khách hàng đến và ở lại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

Trong những năm gần đây, trên địa bàn thành phố Huế, đã có sự xuất hiện của nhiều siêu thị, các cửa hàng tiện lợi, chợ truyền thống đã gây ra không ít khó khăn và thách thức lớn cho các nhà bán lẻ.Từ đó có thể thấy rằng, việc thu hút khách hàng đến mua sắm của mỗi doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Đây cũng chính là lý do tất yếu mà em lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp thu hút khách hàng đến mua sắm tại siêu thị Co.opmart thành phố Huế."để làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng khai thác khách hàng của siêu thị trong những năm qua để đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm thu hút lượng khách đến mua sắm tại siêu thị Co.opmart Huế trong thời gian tới.

2.2 Mục tiêu cụ thể

 Một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác thu hút khách hàng đối với siêu thị Co.opmart Huế

 Đánh giá thực trạng công tác thu hút khách hàng tại siêu thị Co.opmart Huế trong thời gian qua.

 Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm thu hút khách hàng đến mua sắm tại siêu thị Co.opmart Huế trong thời gian tới.

3. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: công tác thu hút khách hàng đến mua sắm đối với siêu thị Co.opmart Huế

-Đối tượng điều tra: Các khách hàng mua sắm tại siêu thị Co.opmart Huế 4. Phạm vi nghiên cứu

 Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại siêu thị Co.opmart Huế.

 Về thời gian:

 Dữ liệu thứ cấp được phân tích trong giai đoạn 2016-2018.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2019.

5. Quy trình nghiên cứu:

Được thực hiện qua các bước.

+ Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

+ Bước 3: Nghiên cứu sơ bộ

Thu thập các dữ liệu thứ cấp và tiến hành nghiên cứu thử nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát. Sau đó dựa trên những tài liệu nghiên cứu thử thu thập được tiến hành thiết kế hoàn thiện bảng hỏi phỏng vấn.

+ Bước 4: Nghiên cứu chính thức

Dựa vào bảng hỏi đã thiết kế, tiến hành điều tra theo mẫu. Các bảng hỏi thu được được tổng hợp, mã hóa, làm sạch dữ liệu và xử lý số liệu bằng SPSS 22.0. Dựa vào kết quả xử lý phân tích và đưa ra các giải pháp.

+ Bước 5: Báo cáo kết quả nghiên cứu 6. Phương pháp nghiên cứu.

6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:

Đối với dữ liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp thu thập từ những báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của siêu thị Co.opmart, kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của các cơ sở siêu thị Co.opmart. Ngoài ra, các số liệu liên quan đến tìnhhình tổng quan được thu thập từ các niên giám thống kê, sách báo, tạp chí chuyênngành liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các website về hoạt động bán lẻ.

Đối với dữ liệu sơ cấp.

Phỏng vấn sâu một số khách hàng mua sắm tại siêu thị Co.opmart Huế.

Phỏng vấn sâu chuyên gia: phỏng vấn nhân viên phòng marketing về những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện các công việc nhằm mục đích thu hút được khách hàng, những phàn nàn hay góp ý của khách hàng về sản phẩm, chất lượng dịch vụ của siêu thị. Qua đó nắm bắt được khái quát công tác khai thác khách hàng của siêu thị để phác thảo bảng hỏi.

Xác định cách chọn mẫu cho nghiên cứu Cỡ mẫu

Cỡ mẫu:

Trong phân tích thống kê, mẫu phải đủ lớn để đảm bảo độ tin cậy nhất định. Quy mô mẫu của mẫu ở trên đều được tính theo công thức sau (Cochran, 1977):

n =

( )

Trong đó:

n: kích thước mẫu.

z: giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn, chọn z = 1.96 tương ứng độ tin cậy 95%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

p: tỷ lệ mẫu dự kiến được chọn, chọn p = 0.5 vì nghiên cứu chỉ được tiến hành trong thời gian ngắn nên tỷ lệ mẫu bị hạn chế.

e: sai số cho phép, chọn e = 0.09.

Đối với tổng thể khách hàng tham quan mua sắm tại siêu thị Co.opmart Huế.

Theo công thức trên, số lượng mẫu khách tham quan mua sắm cần phỏng vấn tối đa để đạt được độ tin cậy 95% tại siêu thị Co.opmart Huế là: n = (1.96)2 * 0,5 *(1- 0,5)/

(0,09)2 = 118. Tuy nhiên, để tăng tính đại diện của mẫu, khi nghiên cứu đã tiến hành phát ra 180 bảng câu hỏi. Số bảng hỏi thu về là 142 bảng. Sau khi loại 22 bảng hỏi không hợp lệ, kích thước mẫu cuối cùng dùng để xử lý là n = 120;

Tiêu chí chọn đối tượng khảo sát:

Khách hàng được phỏng vấn là những người có độ tuổi từ 15 tuổi trở lên. Khách hàng có thể là học sinh, sinh viên, công nhân hoặc làm các công việc khác nhau tham gia mua sắm tại siêu thị Co.opmart Huế.

6.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các bảng tần suất để đánh giá những đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra thông qua việc tính toán các tham số thống kê như: giá trị trung bình (mean), độ lệch chuẩn (Std Deviation) của các biến quan sát, sử dụng các bảng tần suất mô tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu nghiên cứu.

Kiểm định giả thuyết về trung bình của một tổng thể bằng kiểm định One Sample T – Test:

Phương pháp kiểm định này được sử dụng để kiểm định giả thiết về giá trị trung bình của một tổng thể.

Kiểm định giả thiết:

+ Hₒ: µ = Giá trị kiểm định (Test Value) + H₁: µ ≠ Giá trị kiểm định (Test Value) + Với mức ý nghĩa α = 0.05

+ Nếu Sig≤ 0.05: Bác bỏ giả thiết Hₒ, chấp nhận giả thiết H₁ Sig > 0.05: Chấp nhận giả thiết Hₒ

Quy trình nghiên cứu: Được thực hiện qua các bước.

+ Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

+ Bước 3: Nghiên cứu sơ bộ

Thu thập các dữ liệu thứ cấp và tiến hành nghiên cứu thử nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát. Sau đó dựa trên những tài liệu nghiên cứu thử thu thập được tiến hành thiết kế hoàn thiện bảng hỏi phỏng vấn.

+ Bước 4: Nghiên cứu chính thức

Dựa vào bảng hỏi đã thiết kế, tiến hành điều tra theo mẫu. Các bảng hỏi thu được được tổng hợp, mã hóa, làm sạch dữ liệu và xử lý số liệu bằng SPSS 22.0. Dựa vào kết quả xử lý phân tích và đưa ra các giải pháp.

+ Bước 5: Báo cáo kết quả nghiên cứu 7. Bố cục đề tài

Đề tài được chia làm 3 phần: Đặt vấn đề, Nội dung và kết quả nghiên cứu, Kết luận và kiến nghị của đề tài. Nội dung và kết quả nghiên cứu chia làm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác thu hút khách hàng trong kinh doanh siêu thị.

Chương 2: Thực trạng thu hút khách hàng tại siêu thị Co.opmart Huế Chương 3: Định hướng và giải pháp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

PHẦN II

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC THU HÚT KHÁCH HÀNG TRONG KINH DOANH SIÊU THỊ.

1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến thu hút khách hàng.

1.1.1. Siêu thị 1.1.1.1 Khái niệm

- Theo Philips Kotler, siêu thị là "cửa hàng tự phục vụ tương đối lớn có mức chi phí thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khối lượng hàng hóa bán ra lớn, đảm bảo thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, các chất tẩy rửa và những mặt hàng chăm sóc nhà cửa".

- Theo nhà kinh tế Marc Benoun của Pháp, siêu thị là "cửa hàng bán lẻ theo phương thức tự phục vụ có diện tích từ 400m2đến 2500m2chủ yếu bán hàng thực phẩm"

- Theo Từ điển kinh tế thị trường từ A đến Z: "Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ bày bán nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của người tiêu dùng như thực phẩm, đồ uống, dụng cụ gia đình và các loại vật dụng cần thiết khác".

- Siêu thị được dịch từ thuật ngữ tiếng Anh là “Super Market”. Từ “Super” có nghĩa là siêu, từ “Market” có nghĩa là chợ hay thị trường. Nên ở các nước khác nhau thì Siêu thị có định nghĩa khác nhau:

- Ở Việt Nam, Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại, kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh, có cơ cấu chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh, có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng (Theo quy chế siêu thị, trung tâm thương mại ngày 24 tháng 09 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại).

- Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại của Bộ Thương mại Việt Nam (nay là Bộ Công Thương Việt Nam) ban hành kèm theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 9 năm 2004 của Bộ Thương Mại thì: “Siêu thị là loại hình kinh doanh hiện đại, kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh, có cơ cấu chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

1.1.1.2 Đặc trưng của siêu thị

Theo Viện nghiên cứu Thương mại Việt Nam, siêu thị có các đặc trưng sau:

Đóng vai trò cửa hàng bán lẻ: Siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ - bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng chứ không phải để bán lại.

Áp dụng phương thức tự phục vụ(self-service hay libre - service): Đây là phương thức bán hàng do siêu thị sáng tạo ra, được ứng dụng trong nhiều loại cửa hàng bán lẻ khác và là phương thức kinh doanh chủ yếu của xã hội văn minh... giữa phương thức tự chọn và tự phục vụ có sự phân biệt:

oTự chọn: khách hàng sau khi chọn được hàng hóa để mua sẽ đến chỗ người bán để trả tiền hàng, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ, hướng dẫn của người bán.

oTự phục vụ: khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc xe đẩy đem đi và thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Người bán vắng bóng trong quá trình mua hàng.

Phương thức thanh toán thuận tiện: Hàng hóa gắn một mã vạch hay mã số riêng được đem ra quầy tính tiền ở cửa ra vào, dùng máy quét để đọc giá, tính tiền bằng máy và tự động in hóa đơn. Đây chính là tính chất ưu việt của siêu thị, đem lại sự thỏa mãn cho người mua sắm... Đặc điểm này được đánh giá là cuộc đại "cách mạng"

trong lĩnh vực thương mại bán lẻ.

Sáng tạo nghệ thuật trưng bày hàng hoá: qua nghiên cứu cách thức vận động của người mua hàng khi vào cửa hàng, người điều hành siêu thị có cách bố trí hàng hóa thích hợp trong từng gian hàng nhằm tối đa hoá hiệu quả của không gian bán hàng. Do người bán không có mặt tại các quầy hàng nên hàng hóa phải có khả năng

"tự quảng cáo", lôi cuốn người mua. Siêu thị làm được điều này thông qua các nguyên tắc sắp xếp, trưng bày hàng hóa nhiều khi được nâng lên thành những thủ thuật. Chẳng hạn, hàng có tỷ suất lợi nhuận cao được ưu tiên xếp ở những vị trí dễ thấy nhất, được trưng bày với diện tích lớn; những hàng hóa có liên quan đến nhau được xếp gần nhau;

hàng khuyến mãi phải thu hút khách hàng bằng những kiểu trưng bày đập vào mắt;

hàng có trọng lượng lớn phải xếp ở bên dưới để khách hàng dễ lấy; bày hàng với số lượng lớn để tạo cho khách hàng cảm giác là hàng hoá đó được bán rất chạy...

Hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng thường ngàynhư: thực phẩm, quần áo, bột giặt, đồ gia dụng, điện tử... với chủng loại rất phong phú, đa dạng. Siêu thị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

thuộc hệ thống các cửa hàng kinh doanh tổng hợp, khác với các cửa hàng chuyên doanh chỉ chuyên sâu vào một hoặc một số mặt hàng nhất định. Theo quan niệm của nhiều nước, siêu thị phải là nơi mà người mua có thể tìm thấy mọi thứ họ cần và với một mức giá "ngày nào cũng thấp" (everyday-low-price). Chủng loại hàng hóa của siêu thị có thể lên tới hàng nghìn, thậm chí hàng chục nghìn loại hàng. Thông thường, một siêu thị có thể đáp ứng được 70-80% nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng về ăn uống, trang phục, mỹ phẩm, đồ làm bếp, chất tẩy rửa, vệ sinh...

Trong các đặc trưng trên, phương thức bán hàng tự phục vụ và nghệ thuật trưng bày hàng hoá của siêu thị đã mở ra kỷ nguyên thương mại bán lẻ văn minh hiện đại.

1.1.1.3 Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị.

Quy định hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị

Phải bảo đảm đúng các quy định pháp luật và thực hiện những yêu cầu cụ thể sau đây:

a. Có tên thương mại riêng hay tên thương mại của Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại (nếu hàng hoá, dịch vụ không có tên thương mại riêng phải có tên hàng hoá, dịch vụ) và phải ghi rõ xuất xứ của hàng hoá theo quy định của pháp luật.

b. Có mã số, mã vạch đối với những loại hàng hoá có thể đăng ký mã số, mã vạch để thuận tiện cho công tác quản lý của Siêu thị và giám sát của khách hàng.

c. Đối với hàng hoá và thực phẩm phải được đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm và ghi rõ thời hạn sử dụng ghi rõ trên bao bì đóng gói. Nếu là nông sản, thực phẩm ở dưới dạng sơ chế không có bao bì đóng gói sẵn thì phải qua chọn lọc, phân loại, ghi rõ xuất xứ, chất lượng và thời hạn sử dụng tại giá hàng, quầy hàng.

d. Tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị có giá bán được niêm yết tại giá hàng, điểm kinh doanh dịch vụ.

e. Hàng hoá có bảo hành phải ghi rõ địa điểm và thời hạn bảo hành.

f. Nguồn hàng được tổ chức cung ứng ổn định và thường xuyên thông qua đơn hàng được hợp đồng với các nhà sản xuất kinh doanh.

Không được kinh doanh tại Siêu thị các loại hàng hoá, dịch vụ sau đây:

a. Hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật, hàng lậu, hàng giả, hàng không xuất xứ, hàng quá hạn sử dụng và hàng không đảm bảo chất lượng quy định của pháp luật (như hàng mất phẩm chất, hàng kém chất

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

b. Hàng hoá không đúng quy cách về nhãn hàng hoá, về tem thuế hàng hoá nhập khẩu và tem thuế hàng hoá tiêu thụ đặc biệt.

c. Hàng hoá có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hoá mức độ cho phép quy định.

d. Các loại vật liệu nổ, các loại chất lỏng, chất khí dễ gây cháy nổ (như xăng dầu, gas, khí nén…)

e. Các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật.

f. Hàng hoá có có chứa hoá chất độc hại thuộc danh mục hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật.

1.1.2. Khách hàng và thu hút khách hàng trong kinh doanh siêu thị 1.1.2.1. Khái niệm khách hàng siêu thị

Khái niệm khách hàng:

Khách hàng là đối tượng phục vụ, là lẽ sống còn của các doanh nghiệp. Việc nghiên cứu tâm lý khách hàng là điều không thể không được chú ý thỏa đáng. Có được khách hàng là tồn tại, là thành công trong cạnh tranh trên thương trường ngày nay.

Khách hàng là những người mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn cá nhân. Họ là người tiêu dùng sản phẩm do quá trình sản xuất tạo ra. Theo các nhà kinh tế học, việc tiêu dùng của họ một mặt được xem như là việc sử dụng hoặc huỷ bỏ một tài sản kinh tế, mặt khác cũng là cách họ tự thể hiện mình. Khách hàng có thể là một cá nhân, một gia đình, hoặc một nhóm người.

Để quyết định mua sắm một sản phẩm, người tiêu dùng (khách hàng) chịu tác động của các yếu tố khác nhau trong đó có bốn nhóm yếu tố chính, là những nhân tố văn hóa, những nhân tố mang tính chất xã hội, những nhân tố mang tính chất cá nhân và những nhân tố tâm lý. Phần lớn các nhân tố này không chịu sự kiểm soát của marketing. Nhiệm vụ của marketing là phải nghiên cứu và theo dõi chúng để hiểu biết về đặc tính trong hành vi của người tiêu dùng.

1.1.2.2. Phân loại khách hàng

- Khách hàng cá nhân, tiêu dùng: khách hàng này mua với mục đích sử dụng, tiêu dùng trong gia đình.

- Khách hàng tổ chức, thương nhân: Điều khác biệt cơ bản của các tổ chức so với khách hàng tiêu dùng cá nhân là các khách hàng tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ để

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

phục vụ cho các hoạt động của tổ chức đó, tức là hàng hoá dịch vụ họ mua là yếu tố đầu vào cho hoạt động của họ.Đặc điểm này sẽ chi phối các đặc điểm khác (nhu cầu, hành vi mua, số lượng mua, người tham gia mua). Hàng hoá, dịch vụ mua phục vụ cho sản xuất được gọi là tư liệu sản xuất. Như vậy, tư liệu sản xuất là các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất.

1.1.2.3. Chính sách kinh doanh bán lẻ và cách thức thu hút khách hàng trong kinh doanh siêu thị

1.1.2.3.1. Chính sách kinh doanh bán lẻ

“Chính sách bán lẻ của doanh nghiệp là những điều khoản, những quy định chung liên quan tới quá trình bán lẻ của doanh nghiệp, giúp cho việc giải quyết sớm các vấn đềmà không cần phải phân tích khi chúng xuất hiện trong các tình huống bán lẻ”. (trích: Bài giảng môn Quản trị bán lẻ, Võ Phan Nhật Phương, Trường Đại hoc Kinh tế Huế)

Chính sách kinh doanh bán lẻ tại các doanh nghiệp:

-Tân trang diện mạo cửa hàng:

+ Một trong các yếu tố thu hút và khiến khách hàng muốn ghé vào các cửa hàng bán lẻ chính là phần hình thức và dáng vẻ bên ngoài của nó. Cụ thể, không gian của cửa hàng chỉ cần vừa đủ so với khối lượng hàng bày bán, nếu rộng quá khách hàng sẽ cảm thấy ít mẫu mã hay chật quá sẽ khó để khách hàng xem và lựa chọn. Cách trưng bày sản phẩm cũng cần thay đổi liên tục để đa dạng mẫu mã và đánh vào thị hiếu là luôn có hàng mới, khiến khách hàng phải dừng lại nhìn ngắm và có ý định mua.

+ Nếu cửa hàng đang thực hiện các chương trình giảm giá, khuyến mãi hay có các chính sách đặc biệt dành cho khách hàng thân thiết, hãy cho khách hàng biết đến thông qua những sản phẩm áp phích, poster, standee đặt phía trước cửa hàng

-Đào tạo đội ngũ nhân viên bán lẻ chuyên nghiệp:

+ Để vận hành tốt một mô hình hay cửa hàng bán lẻ, các chuỗi bán lẻ sẽ cần đến một đội ngũ nhân viên tận tâm, hiểu công việc và làm tốt các công việc được giao.

Nhân viên là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, là bộ mặt của doanh nghiệp, do đó nhân viên bán hàng phải được trang bị đầy đủ kiến thức về sản phẩm đang bán, có thái độ cởi mở, nhiệt tình, hết lòng phục vụ khách hàng.

+ Tuy nhiên, đừng chỉ yêu cầu các nhân viên phải làm theo kế hoạch của bạn, hãy để họ tham gia vào việc lập kế hoạch và đưa ra những ý tưởng phát triển cửa hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

ngầm hiểu nhất định về khách hàng, nên có thể gợi ra những ý tưởng vô giá cho công việc kinh doanh của cửa hàng đặc biệt đừng bao giờ xem nhẹ ý tưởng của họ.

-Tối ưu hóa các thiết bị công nghệ hỗ trợ bán hàng

+Điều tạo nên sự khác biệt và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bán lẻ là việc sử dụng công nghệ. Hệ thống quản lý cửa hàng đã cũ và không còn phù hợp nữa thì đã đến lúc nên đổi mới. Đầu tư một cách khôn ngoan vào hệ thống quản lý và sản phẩm có thể khiến cửa hàng của mình lớn mạnh và hiện đại hơn so với đối thủ cạnh tranh.

+ Hiện nay, một số doanh nghiệp, đơn vị tập trung vào lĩnh vực bán lẻ đã có nhiều đột phá trong việc kết hợp công nghệ với bán hàng nhưthiết kế website riêngcó tích hợp chức năng đặt hàng trực tuyến, giao hàng tận nơi hay ứng dụng hỗ trợ khách hàng mua hàng qua điện thoại, thẻ tích điểm thành viên điện tử…

-Đa dạng hóa các phương thức thanh toán:

+ Một yếu tố liên quan đến công nghệ được quan tâm tại các cửa hàng bán lẻ nữa đó là các hình thức thanh toán điện tử. Thay vì yêu cầu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt thông thường, các cửa hàng bán lẻ có thể mở rộng cho khách hàng nhiều lựa chọn đa dạng và phong phú hơn như thanh toán bằng thẻ ngân hàng , thẻ VISA, MASTERCARD, PAYPAL… hay thậm chí là áp dụng vào các ứng dụng thanh toán hiện nay như MOMO, ZALOPAY, ONEPAY, VIETTEL PAY….

-Đầu tư cho các hoạt động marketing:

+ Một bí quyết thành công trong kinh doanh bán lẻ không thể không nhắc đến đó là marketing. Marketing là xu thế của thời đại, cũng là cách thức để các cửa hàng mở rộng quy mô kinh doanh của mình. Việc kinh doanh trực tuyến giúp doanh nghiệp bán lẻ dễ dàng tiếp cận với khách hàng hơn, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như giúp khách hàng thuận tiện hơn trong việc mua sắm. Ngoài ra, các cửa hàng bán lẻ cũng có thể áp dụng cáchoạt động marketingtrực tuyến kết hợp với kinh doanh truyền thống để mang lại hiệu quả cao hơn cho việc kinh doanh của mình.

-Thường xuyên khảo sát và lắng nghe những ý kiến của khách hàng:

+ Khách hàng cũng là một trong các nguồn thông tin quan trọng mà doanh nghiệp bán lẻ cần tìm hiểu khi vận hành một cửa hàng kinh doanh bán lẻ. Để việc kinh doanh thuận lợi và mang lại nhiều hiệu quả hơn, hãy thường xuyên tạo các cuộc khảo sát, thăm dò ý kiến khách hàng của mình về mọi thứ liên quan đến cửa hàng như cách

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

bài trí, các sản phẩm hiện có, thái độ của nhân viên, trải nghiệm của khách hàng khi mua hàng tại cửa hàng, siêu thị…

+Những phản hồi của khách hàng chính là những tài nguyên vô cùng đáng giá.

Hiểu được khách hàng đang nghĩ gì sẽ giúp doanh nghiệp bán lẻ đưa ra những quyết định tốt hơn về mọi khía cạnh của kinh doanh bao gồm sản phẩm, giá cả, thiết kế và dịch vụ.

1.1.2.3.2. Chính sách thu hút khách hàng trong kinh doanh siêu thị

Thu hút khách hàng tới siêu thị là điều khó khăn với hầu hết các hệ thống kinh doanh siêu thị hiện nay, vậy làm thế nào để có thể lôi kéo, thu hút được khách hàng tới mua sắm tại siêu thị một cách hiệu quả, đó là câu hỏi mà nhiều doanh nghiệp kinh doanh siêu thị thắc mắc.

-Sự tiện lợi trong quá trình mua sắm

Bên cạnh việc giá thành thì sự tiện lợi trong trải nghiệm mua sắm là yếu tố tiếp theo cực kỳ quan trọng để thu hút khách hàng tới mua sắm tại cửa hàng tạp hóa, siêu thị mini.

Chính bởi vậy mà các cửa hàng có địa điểm kinh doanh tốt, tức là mô hình được đặt tại vị trí kinh doanh đắc địa, có đông dân cư, giao thông thuận tiện mặc nhiên hoàn toàn có thể dễ dàng có lượng khách hàng đông đúc mà không cần phải có những chiến lược, chiến thuật, hay cách lôi kéo khách hàng nào cao siêu.

Cũng chính vì đó mà các mô hình kinh doanh cửa hàng tạp hóa nhỏ, siêu thị mini cá nhân vẫn tồn tại và có lượng khách hàng ổn định dưới sự cạnh tranh khốc liệt từ các mô hình kinh doanh cửa hàng tiện ích, tự chọn nước ngoài hay các chuỗi thương hiệu lớn tại Việt Nam như Vinmart, Tmart...

-Thương hiệu siêu thị, chuỗi siêu thị mini:

Thương hiệu là sự đảm bảo tới người tiêu dùng về tính cam kết, hỗ trợ tới người tiêu dùng, là lợi thế kinh doanh không nhỏ tác động tới tâm lý người tiêu dùng.

Đặc thù đối với mô hình kinh doanh siêu thị, tác động từ thương hiệu sẽ có phần hạn chế hơn so với thương hiệu sản phẩm nhưng cũng đủ để tạo niềm tin đối với người tiêu dùng, khách hàng.

Sự hiện diện về hình ảnh, truyền thông lớn như chuỗi siêu thị mini Vinmart+

đang triển khai chắc chắn ngày càng ghim vào tâm trí tiêu dùng của khách hàng một cách mạnh mẽ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

-Tính cam kết, minh bạch:

Người tiêu dùng ngày càng có ít thời gian hơn để đi chợ, mua sắm, nên thường lựa chọn các siêu thị mini, siêu thị quy mô lớn để lựa chọn nói mình mua sắm cho những nhu cầu cơ bản, gia đình mình.

Cùng với đó người tiêu dùng cần sự minh bạch về giá thành sản phẩm, cũng như các chính sách khuyến mãi, điều mà các cửa hàng tạp hóa, siêu thị mini cá nhân khó lòng đáp ứng được.

Nhiều cửa hàng có cách bán hàng khá đặc thù là các khách hàng mới, lạ thường hay bán giá cao hơn so với khách quen hàng ngày.Điều đó phần nào giảm niềm tin mua sắm của người tiêu dùng với các cửa hàng nhỏ.

-Các chương trình khuyến mãi, giảm giá:

Thường chỉ các chuỗi siêu thị mini, siêu thị quy mô lớn mới hay tổ chức các chương trình khuyến mãi, marketing sản phẩm, dịch vụ, còn đối với các cửa hàng quy mô nhỏ đa phần kinh doanh theo cách thuần túy.

Người tiêu dùng dần có thói quen mua sắm tại các siêu thị lớn để có thể được những sản phẩm trong đợt khuyến mãi, giảm giá.

Từ đó để biết được rằng các siêu thị quy mô lớn mà không biết thực hiện các kế hoạch marketing để có thể thu hút khách hàng là điều lãng phí và thể hiện năng lực yếu kém của doanh nghiệp bán lẻ mình.

1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác thu hút khách hàng trong kinh doanh siêu thị Có rất nhiều cách để thu hút khách hàng tới mua sắm tại siêu thị của mình, nhưng đa phần các siêu thị chưa biết cách triển khai và thực hiện để có thể lôi kéo, thu hút khách hàng một cách hiệu quả.

Tận dụng lợi thế về quy mô

Trong kinh doanh mô hình siêu thị có nhiều mô hình cũng như quy mô khác nhau, nhưng mỗi mô hình dù ở quy mô nào cũng đều có những ưu và nhược điểm riêng của nó.

✅Đối với mô hình quy mô nhỏ

Mô hình quy mô nhỏ thì cần phải biết ưu nhược điểm của mình là gì, rõ ràng nhược điểm lớn nhất của mình chính là quy mô nhỏ, nên không thể cạnh tranh với các mô hình siêu thị khác có quy mô lớn hơn về sự đa dạng hàng hóa, ngành hàng được, mà chỉ nên tập trung vào một số kye chính về sản phẩm và ngành hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Nhược điểm của mô hình quy mô nhỏ là rất khó để có thể triển khai về marketing, hay các chương trình khuyến mãi vì ngân quỹ đầu tư cho các chương trình khuyến mãi không nhiều cũng như tính hiệu quả sẽ thấp hơn so với các mô hình quy mô lớn.

Nên các mô hình cửa hàng tạp hóa, siêu thị mini quy mô nhỏ chỉ nên tập trung vào các yếu tố sau:

- Tập trung vào hàng tiêu dùng thiết yếu, phổ thông.

- Mở rộng đa dạng ngành hàng, sản phẩm nhưng có giới hạn.

- Tập trung vào khai thác và chăm sóc tệp khách hàng nhất định ở phạm vi vừa đủ.

- Tập trung chăm sóc, gia tăng mối quan hệ với nhóm đối tượng khách hàng thân thiết.

Việc mở rộng quá nhiều sẽ dẫn đến việc sa đà vào cạnh tranh quy mô, và chắc chắn dính vào bẫy cạnh tranh của các cửa hàng có quy mô lớn hơn bên cạnh.

✅Đối với mô hình quy mô lớn

Tập trung vào khai thác lợi thế về quy mô, cần phải đạp giá một số sản phẩm theo chiến lược cạnh tranh giá rẻ để thu hút khách hàng tới mua sắm theo tiêu chí giá rẻ.

Đặc điểm nhận diện một số nhóm sản phẩm có thể đạp giá để thu hút khách hàng là các sản phẩm thiết yếu, phổ thông, quen mắt mà người tiêu dùng hay để ý như: Dầu ăn, nước mắm, mì tôm, bỉm ...

Các nhóm sản phẩm này thường lợi nhuận thấp, nên việc giảm giá một số nhóm sản phẩm sẽ không bị ảnh hưởng nghiêm trọng tới lợi nhuận chung của toàn mô hình kinh doanh, nhưng đó sẽ giúp cho cửa hàng có thể dễ dàng hơn trong việc thu hút, và kéo khách hàng tới mua sắm và gắn bó thành khách hàng thân thiết.

Tổ chức các chương trình khuyến mãi để thu hút khách

Như đã nói ở trên, các cửa hàng quy mô nhỏ khó tổ chức các chương trình khuyến mãi, sự kiện hơn so với các siêu thị quy mô lớn.

Đối với các siêu thị để kinh doanh hiệu quả, thành công thì cần phải thường xuyên lên kế hoạch triển khai các chương trình marketing khuyến mãi sản phẩm để đánh mạnh vào tâm lý ham giá rẻ, khuyến mãi của người tiêu dùng.

Chắc chắn có thể các sản phẩm khuyến mãi sẽ không mang lại lợi nhuận nhiều,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

đó sẽ đông một cách đột biến, và doanh thu siêu thị những ngày tổ chức chương trình khuyến mãi sẽ tăng cao đáng kể.

Chăm sóc khách hàng ngày càng tốt hơn

Tìm kiếm khách hàng mới đã khó, nhưng việc giữ chân khách hàng còn quan trọng hơn, đặc biệt đối với mô hình kinh doanh siêu thị. Vì thông thường đây là mô hình kinh doanh địa điểm, nên tệp khách hàng chỉ gói gọn trong phạm vi nhất định, chính bởi vậy mà việc giữ khách hàng thường xuyên ghé thăm mua sắm là điều cực kỳ quan trọng và cần luôn phải quan tâm tới.

Đồng nghĩa với đó là việc luôn gia tăng về dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn, quan tâm tới khách hàng nhiều hơn, luôn gia tăng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, và triển khai công việc đó tốt chắc chắn siêu thị sẽ có lượng khách hàng mới được những khách hàng cũ giới thiệu.

Dịch vụ bán hàng tốt hơn

Mô hình siêu thị là mô hình kinh doanh hiện đại, bài bản và chuyên nghiệp hơn, từ khâu setup siêu thị tới quá trình vận hành kinh doanh mô hình siêu thị.

Nên để kinh doanh siêu thị thành công, cũng như khai thác và thu hút được khách hàng ngày càng đông hơn thì ngay từ quá trình bắt đầu lên kế hoạch kinh doanh, setup siêu thị cần phải xác định xây dựng một siêu thị hoạt động chuyên nghiệp, bài bản bằng dịch vụ bán hàng hiệu quả.

Luôn nâng cao chất lượng nhân sự, gia tăng dịch vụ bán hàng tốt nhất tới người tiêu dùng, mang lại trải nghiệm mua sắm tích cực nhất tới khách hàng, chắc chắn người tiêu dùng sẽ có sự đánh giá và so sánh với các mô hình kinh doanh truyền thống khác.

Marketing siêu thị hiệu quả hơn

Đa phần các siêu thị đang không biết hoặc không thực hiện marketing siêu thị một cách bài bản, hiệu quả. Vốn dĩ marketing siêu thị ít có đơn vị có nghiệp vụ triển khai, và đòi hỏi người kinh doanh cần phải hiểu biết cũng như quản lý, hoặc thuê đơn vị ngoài.

Marketing siêu thị hiệu quả giúp cho doanh nghiệp ngày càng có thương hiệu tốt hơn trong mắt người tiêu dùng, bên cạnh đó có thể triển khai các chương trình khuyến mãi, truyền thông thông tin tới người tiêu dùng hiệu quả hơn, ít tốn chi phí hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

Việc marketing siêu thị là điều quan trọng, và nó quyết định phần lớn tới hiệu quả kinh doanh siêu thị, đa phần các mô hình siêu thị đang yếu nên cần phải tập trung và nâng cấp hệ thống marketing của mình lên để có thể thu hút khách hàng cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh siêu thị.

1.2. Kinh nghiệm nâng cao khả năng thu hút khách hàng ở một số siêu thị điển hình.

1.2.1. Sơ lược về thị trường bán lẻ trên thế giới - Triển vọng ngành bán lẻ tại châu Á:

Theo báo cáo Cập nhật Triển vọng Phát triển châu Á 2018 của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), nền kinh tế châu Á vẫn tăng trưởng ở mức 6% trong năm 2018 và dự kiến tăng 5,8% trong năm 2019.

Sự thích ứng ngày càng cao của công nghệ số, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, dịch vụ khách hàng, thanh toán và xếp hạng tín dụng. Trong khu vực bán lẻ, sự phổ biến của các khoản thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các tài khoản, thẻ và ví điện tử ngày càng tăng. Trong lĩnh vực ví điện tử, sự hợp lý hóa các lựa chọn thanh toán bằng hình thức này cũng ngày càng tăng.

Động thái của những “gã khổng lồ” trong lĩnh vực thương mại điện tử khi mua lại các nhà bán lẻ truyền thống đã khẳng định tầm quan trọng của tiếp thị đa kênh, sự tích hợp liền mạch giữa tiếp thị trực tuyến và ngoại tuyến. Chính điều này đã ảnh hưởng đến những kênh thương mại điện tử quy mô nhỏ hơn và các nhà bán lẻ truyền thống kết hợp tiếp thị đa kênh vào chiến lược kinh doanh của họ.

Nhiều nhà bán lẻ đang bắt đầu phát triển chiến lược tiếp thị đa kênh giúp khách hàng có thể tận hưởng những trải nghiệm mua sắm kỹ thuật số nâng cao, sự tương tác mua và bán hàng trực tuyến, ngoại tuyến một cách dễ dàng hơn. Từ việc đến các cửa hàng để trực tiếp cảm nhận về sản phẩm đến việc lựa chọn màu sắc, kích thước và kiểm tra lượng hàng tồn kho cho đến sắp xếp mua hàng và giao hàng đều được thực hiện một cách đơn giản hơn trước đây.

Hiệp hội các nhà bán lẻ Thái Lan (TRA) dự báo ngành bán lẻ sẽ tăng trưởng 3,8% -4,0% vào năm 2018 và 4,5% vào năm 2019, tăng từ mức 3,2% -3,4% năm 2017.

Sự tăng trưởng này sẽ được hỗ trợ chủ yếu bởi các biện pháp của chính phủ tài trợ cho người thu nhập thấp hơn. Điều này bao gồm các biện pháp như phá vỡ thuế mua sắm, thẻ phúc lợi, mua sắm cuối năm và các biện pháp SME.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Tốc độ tăng trưởng ngành bán lẻ tại châu Á: xu hướng bán lẻ ngày nay được thúc đẩy bởi dự đoán rằng người tiêu dùng sẽ tự tin chi tiêu trong suốt năm 2018. Tăng trưởng thị trường được dự đoán sẽ đạt mức 3,2% đến 3,8%, với sự cạnh tranh nóng giữa các cửa hàng, kênh bán lẻ.

1.2.2. Thị trường bán lẻ Việt Nam trong những năm vừa qua

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính chung cả năm 2017, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 3.934,2 nghìn tỷ đồng, tăng 10,9% so với năm trước nếu loại trừ yếu tố giá tăng 9,46%, cao hơn mức tăng 8,33%

của năm trước.

Đây là mức tăng trưởng đáng khích lệ và nối tiếp đà tăng trưởng tốt của 2-3 năm gần đây. Điều này cũng cho thấy vai trò và vị trí của ngành dịch vụ bán lẻ trong nền kinh tế và đời sống của nhân dân bước đầu được khẳng định.

Kết quả khảo sát và nghiên cứu đánh giá về thị trường bán lẻ Việt Nam được Công ty cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) công bố mới đây đã chỉ ra rằng, việc Chính phủ cho phép thành lập công ty bán lẻ 100% vốn nước ngoài từ năm 2015, cùng với các yếu tố như chính sách ưu đãi, đô thị hóa, dân số tương đối trẻ… đã khiến thị trường bán lẻ Việt Nam lọt vào danh sách thị trường hấp dẫn hàng đầu thế giới.

Hãng tư vấn A.T. Kearney cũng đánh giá, Việt Nam nằm trong số các thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất khu vực Đông Nam Á và là “miếng mồi” béo bở đối với các nhà đầu tư. Trên thực tế, đã có rất nhiều “ông lớn” nước ngoài đã đầu tư hoặc đang xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam.

Riêng chuỗi Family Mart của Nhật Bản đã có tới 130 cửa hàng tại Việt Nam, và dự định mở thêm 700 cửa hàng nữa vào năm 2020. Một hãng bán lẻ đình đám khác từ Nhật Bản là 7-Eleven cũng đã “đổ bộ” vào Việt Nam vào tháng 6 năm ngoái với kế hoạch phát triển 100 cửa hàng trong vòng 3 năm và 1.000 cửa hàng trong vòng 1 thập kỷ tới.

Thương hiệu Lotte Mart của Hàn Quốc cũng lên kế hoạch mở 60 cửa hàng tại Việt Nam đến năm 2020. Thêm vào đó, chuỗi cửa hàng tiện lợi lớn nhất Hàn Quốc cũng đã bắt đầu “tấn công” thị trường Việt, với tham vọng mở 2.500 cửa hàng trên toàn quốc trong 10 năm tới.

Đáng chú ý, “gã khổng lồ” thương mại điện tử Amazon (Mỹ) đã chính thức đổ bộ vào Việt Nam, khởi đầu cho sự gia nhập thị trường bằng chương trình hỗ trợ xuất khẩu hàng hoá cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Việt Nam hiện là thị trường nhận thu hút nhiều đại gia thương mại điện tử nước ngoài. Trước Amazon, tập đoàn Alibaba của tỷ phú Jack Ma (Trung Quốc) cũng lấn sâu hơn vào Việt Nam với việc mua lại Lazada.

Theo thông tin trên tờ ASEAN Today, trong vòng một năm qua, có tới hơn 100 cửa hàng tiện lợi mới quy mô lớn được mở tại Việt Nam, chủ yếu do các công ty, tập đoàn nước ngoài sở hữu.

Hiện có 800 siêu thị, 150 trung tâm mua sắm, 9.000 chợ truyền thống và khoảng 2,2 triệu nhà bán lẻ đang hoạt động trên thị trường Việt. Trong đó, các chuỗi cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini có tiềm năng phát triển mạnh mẽ nhất bởi thủ tục đăng ký kinh doanh đơn giản, vốn đầu tư không cao, khả năng thu hồi vốn lại nhanh, hãng A.T.

Kearney đánh giá.

Mặc dù ngành bán lẻ truyền thống với các cửa hàng tạp hóa, khu chợ tạm,... vẫn chiếm phần lớn thị trường, khoảng 80% nhưng mức tăng trưởng lại chỉ đạt 1% so với năm trước. Ngược lại, kênh bán hàng hiện đại với đại diện là các siêu thị, cửa hàng tiện lợi chỉ có thị phần đạt xấp xỉ 20% nhưng mức tăng trưởng lại lên đến 11%. Có thể thấy, xu hướng mua sắm của người tiêu dùng đang có sự dịch chuyển sang các dịch vụ tiện lợi, nhanh chóng hơn.

1.2.3. Áp lực cạnh tranh đối với lĩnh vực kinh doanh siêu thị và bài học kinh nghiệm tại Việt Nam.

Hiện nay, thị trường bán lẻ ở Việt Nam vẫn đang ở mức phát triển với hơn 90 triệu dân cùng cơ cấu dân số trẻ, mức thu nhập đầu người tăng mạnh và tốc độ thu hút đầu tư nước ngoài liên tục tăng cao. Bên cạnh đó, khi đời sống ngày càng tăng cao, nhu cầu thị hiếu và thói quen mua sắm của người Việt Nam – đặc biệt là giới trẻ, sẽ có những thay đổi lớn. Đó thực sự là những cơ hội lớn để các nhà đầu tư, nhà kinh doanh bán lẻ quốc tế nhắm đến Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh siêu thị ở Việt Nam đang chịu áp lực bởi các yếu tố sau:

- Sự thâm nhập vào thị trường Việt Nam của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài - Cạnh tranh gay gắt giữa các tập đoàn bán lẻ trong nước

- Áp lực từ nhà cung cấp - Áp lực từ khách hàng

- Áp lực từ các cửa hàng tiện lợi, chợ truyền thống

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

1.2.4. Thực trạng và xu hướng phát triển của các siêu thị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Cạnh tranh trong môi trường kinh doanh siêu thị đang trở nên ngày càng gay gắt khi số lượng siêu thị mọc lên ngày càng nhiều và đặc biệt, có sự xuất hiện của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài. Một số siêu thị không thể vượt qua bởi sự cạnh tranh, đào thải khắc nghiệt nên phải ngưng hoạt động.

Thừa Thiên Huế ưu tiên phát triển hệ thống các trung tâm thương mại và siêu thị trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010-2020. Quá trình phát triển hệ thống các trung tâm thương mại và siêu thị tương xứng với tiềm năng và khai thác tối đa lợi thế so sánh của các tiểu vùng trong toàn tỉnh. Phát triển thương mại trở thành đòn bẫy để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ khác, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động xã hội, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

Thừa thiên Huế phát triển thị trường theo hướng mở cửa, gắn thị trường trong nước với thị trường nước ngoài nhằm tổ chức lưu thông hàng hóa, kích thích tiêu dùng trong dân cư đồng thời từng bước hội nhập với thị trường thế giới theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ hợp tác kinh tế thương mại. Đặc biệt chú trọng việc phát triển thương mại gắn với các địa bàn kinh tế trọng điểm của tỉnh như Thành phố Huế, Khu kinh tế Chân Mây- Lăng Cô, tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây. - Phát triển thương mại Tỉnh Thừa Thiên Huế gắn kết với sự phát triển đa dạng các loại hình sở hữu đối với doanh nghiệp thương mại, thương mại gắn với đầu tư.

Quan tâm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh đồng thời thúc đẩy phát triển các hệ thống phân phối hiện đại, có vai trò nòng cốt dẫn dắt thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng. - Phát triển thương mại tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Theo quyết định số 740/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2009, mục tiêu phát triển các trung tâm thương mại và Siêu thị tại Thừa Thiên Huế như sau:

- Đến 2010, trên địa bàn tỉnh có 04 Trung tâm thương mại hạng III, trong đó xây dựng thêm 03 Trung tâm thương mại hạng III: Phong Phú PlaZa (Big C), 02 Nguyễn Tri Phương - 04 Hà Nội, trung tâm thương mại dịch vụ Phú Bài;

- Đến 2020, xây dựng thêm 6 trung tâm thương mại hạng III: TTTM thị trấn Phong Điền, TTTM thị trấn Sịa, TTTM thị trấn Tứ Hạ, TTTM thị trấn Thuận An,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

TTTM thị trấn Phú Lộc, TTTM tại Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; Cụm thương mại dịch vụ tập trung tại phường Phú Hội - phường Phú Nhuận và 01 Trung tâm hội chợ triển lãm tỉnh.

- Đến năm 2010, trên địa bàn tỉnh có 10 siêu thị, trong đó xây dựng thêm 02 siêu thị hạng II (An Vân Dương, Đại Siêu thị và trung tâm phân phối hàng hoá Phú Thái) và 04 Siêu thị hạng III (Trường An, Vĩ Dạ, Đống Đa, Thuận An).[19]

- Đến năm 2020, xây dựng thêm 10 siêu thị tại các khu vực sau: Nam Thuỷ An, xã Phong Hiền, xã Điền Lộc, xã Quảng Phú, xã Bình Điền, xã Thuỷ Phương, xã Vinh Thanh, xã Vinh Hiền, khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, thị trấn Phú bài (trong đó: có 04 siêu thị hạng II và 16 Siêu thị hạng III).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH HÀNG TẠI SIÊU THỊ CO.OPMART HUẾ

2.1. Tình hình cơ bản của siêu thị Co.opmart Huế 2.1.1 Tổng quan về siêu thị Co.opmart Huế

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Siêu thị Co.opmart Huế là 1 trong 85 siêu thị thuộc Hệ thống Saigon Co.op.

Co.opmart Huế có đặc điểm chung là thân thiện, gần gũi với khách hàng, mang đến cho khách hàng sự tiện lợi và nhiều dịch vụ tăng thêm. Co.opmart Huế là siêu thị nằm trong khu phức hợp Trung tâm Thương mại Trường Tiền Plaza số 06 Trần Hưng Đạo, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên – Huế, được đầu xây dựng với sự hợp tác giữa Siêu thị Cổ Phần Đầu tư Phát triển Saigon Co.op (SCID) và Siêu thị Cổ Phần Đầu tư Bắc Trường Tiền.Với tổng vốn đầu tư 10 tỷ đồng, Co.opmart Huế có diện tích tổng thể 6.460m2 với 2 tầng lầu gồm các khu chức năng như: Siêu thị tự chọn, kho hàng, các gian hàng chuyên doanh, nhà sách, khu điện máy, khu ẩm thực, bãi giữ xe cùng nhiều dịch vụ và trang thiết bị hiện đại đảm bảo phục vụ tốt các nhu cầu của người dân địa phương và du khách đến với Cố Đô Huế.

- Ngày thành lập: 24/5/2008 - Diện tích: Trên 6460m2

- Địa chỉ: 06 Trần Hưng đạo, P.Phú Hòa, Tp Huế - Điện thoại: (0234) 3.588.555 Fax: (0234) 3.572.000

- Web: http://www.Co.opmart.com.vn http://www.saigonco-op.com.vn - Siêu thị Co.opmart Huế bao gồm:

- Khu tự chọn: Kinh doanh trên 20.000 mặt hàng, trong đó hơn 85% là hàng Việt Nam chất lượng tốt thuộc các ngành hàng thực phẩm, thời trang dệt may, hoá mỹ phẩm, đồ dùng gia đình, hàng gia dụng, bánh kẹo, thực phẩm tươi sống, chế biến, đông lạnh, rau củ quả….Đặc biệt, Co.opmart Huế còn khai thác các loại đặc sản của xứ Huế đưa vào kinh doanh như: các loại thực phẩm tươi sống, rượu Hoàng Đế Minh Mạng, mè xửng Thiên Hương, thịt nguội, các loại mắm, nước mắm….với chất lượng đảm bảo, giá cả phải chăng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

- Các loại hình dịch vụ:

Hệ thống trang thiết bị hiện đại: Hệ thống điều hoà không khí, tủ đông tủ mát, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống thang cuốn, thang máy sẽ mang đến môi trường mua sắm hiện đại, tiện lợi, an toàn đảm bảo phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của tất cả các khách hàng và du khách; bãi giữ xe rộng rãi với diện tích 600 m2, thuận tiện, đúng giá quy định: 2.000đ/gắn máy, 1000đ/xe đạp;16 máy tính tiền phục vụ khách hàng nhanh chóng trong những giờ cao điểm; dịch vụ bán phiếu quà tặng, gói quà miễn phí, giao hàng tận nơi với hoá đơn mua hàng trị giá 200.000đ trở lên trong bán kính nội thành 5km tại Thành phố Huế; đặt hàng qua điện thoại; sửa chữa quần áo theo nhu cầu của khách hàng; tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, Co.opmart Huế đã lắp đặt máy rút tiền ATM của các ngân hàng lớn, uy tín như: Ngân hàng ngoại thương (Vietcombank), Ngân hàng quân đội (MB); tại tất cả các siêu thị Co.opmart trên cả nước sau khi nhận hóa đơn thanh toán tại quầy thu ngân, khách hàng có thể đến quầy dịch vụ để yêu cấu cấp hóa đơn giá trị gia tăng.

2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ Chức năng

Siêu thị Co.opmart là một siêu thị kinh doanh thương mại do đó có chức năng sau:

Thứ nhất: Siêu thị là trung gian kết nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng để giải quyết mâu thuẫn từ việc sản xuất tập trung hóa cao còn người tiêu dùng lại bị phân tán. Các hoạt động kinh doanh của siêu thị chủ yếu thỏa mãn nhu cầutiêu dùng của các tần lớp nhân dân về các loại hàng hóa và dịch vụ mà siêu thị được phép kinh doanh.

Thứ hai: Siêu thị chuyển hóa mặt hàng từ sản xuất thành mặt hàng thương mại đồng bộ, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.

Thứ ba: Siêu thị hình thành dự trữ bảo vệ và quản lý chất lượng hàng. Siêu thị phải tiến hành dự trữ để đảm bảo tính liên tục và ổn định trong kinh doanh, đồng thời bảo đảm quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng về hàng hóa đúng chất lượng, đúng chủng loại, đúng yêu cầu.

Thứ tư: Siêu thị là một mắt xích quan trọng trong mạng lưới phân phối giữa siêu thị với các nhà cung cấp và các bạn hàng của mình, từ đó có những thông tin liên kết

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

Nhiệm vụ

Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, nên siêu thị nhận thức rõ tầm quan trọng chất lượng hàng hóa trong việc tạo dựng thương hiệu và uy tín của siêu thị nên siêu thị phải thực hiện nghiêm chỉnh những quy định chỉ tiêu về chất lượng hàng hóa góp phần bình ổn giá cả và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Tổ chức hoạt động kinh doanh thường xuyên liên tục, tạo công ăn việc làm, đảm bảo thu nhập, quyền lợi của người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp nhằm góp phần ổn định xã hội.

2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của siêu thị Co.opmart Huế Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức của siêu thị Co.opmart Huế

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Phógiámđốc Phógiámđốc Giámđốc

NV chấtlượng

NV NV NV NV

NV TK & PK TK & PK TK & PK TK & PK NV NV NV NV NVa

TT&TP Tổthựcphấ

mthựcphẩ mtươisống,

chếbiến&n ấuchín

TT&TP Tổthựcph ẩmcôngn ghệ&đôn glạnh

TT&TP Tổsảnphẩ

mmềm

TT Tổsảnphẩ

mcứng

TT&TP Tổhóamỹ phẩm&sả nphẩmvệ

sinh

TT&TP Tổthungâ

nvàdịchv ụkháchhà

ng

NT Nhómquả ngcáokhu yếnmãi&t hiếunhi

TT &

TP Tổbảo

vệ

Kếtoán Khu cho

thuê, hợptác NT bảotrì

NT vitính Tổchức HC

Quầybánhmỳ Bộphậnhỗtrợbán Bộphậnquảntrị

Hàng phi thựcphẩm Hàngthựcphẩm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

Cơ cấu tổ chức siêu thị Co.opmart bao gồm:

Ban giám đốc:

+ Giám đốc: Người đại diện về mặt pháp lý, người lãnh đạo và chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động kinh doanh tại siêu thị.

+ Phó giám đốc: Là người được giám đốc ủy quyền để thực hiện một số công việc của công ty. Phó giám đốc phải chịu trách nhiệm về những việc được giao và những lĩnh vực mà mình phụ trách, giúp giám đốc lên kế hoạch, chỉ đạo, giải quyết các công việc thay mặt giám đốc khi cần thiết.

Nhân viên chất lượng: Kiểm tra chất lượng cũng như nắm được tình hình thực tế của hàng hóa trong công ty để đảm bảo có được nguồn hàng hóa tốt nhất phục vụ cho nhu cầu của khách hàng.

Tổ tưởng ngành hàng: Làm nhiệm vụ theo dõi hàng tồn để đặt hàng, lựa chọn nhà cung cấp. Tổ trưởng sẽ theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa, kịp thời có những biện pháp xử lý như giảm giá, khuyến mãi, trả hàng,.. Đối với những mặt hàng bán chậm, phấn đấu đạt mục tiêu doanh số đã định.

Tổ phó ngành hàng: Sẽ cùng tổ trưởng theo dõi tình hình đặt hàng và giao hàng của nhà cung cấp.

Thủ kho và phụ kho: Chịu trách nhiệm nhận hàng tại kho, kiểm hàng và cho hàng nhập kho, trong quá trình nhận hàng. Thủ kho phải đảm bảo nhận đúng và đủ

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Một nghiên cứu khác với đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn cà phê ngoại của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh” công trình được tác giả Trần Thị

Theo đó, các nội dung được tác giả mô tả: lý luận cơ bản về hành vi người tiêu dùng, lý thuyết hành động hợp lý TRA, lý thuyết hành động có kế hoạch TPB, … Sau đó,

Sinh viên Mai Chiếm Cần – K46 QTKDTM Trường Đại Học Kinh Tế Huế, với đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn mua sắm của khách hàng cá nhân

Trong mô hình này có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa thái độ và ý định hành vi, sự khác biệt giữa thái độ và ý định sẽ xảy ra khi người tiêu dùng không

Dựa trên tình hình hoạt động kinh doanh bán lẻ tại Việt Nam, tại địa bàn thành phố Huế và tại siêu thị Co.opmart Huế cũng như các kết quả thu được từ nghiên cứu thực tế

 Giai đoạn 1: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, dựa trên cơ sở lý luận đã được kết hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp từ đó xác định các nhân

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng và tìm hiểu các nghiên cứu có sẵn để khám phá ra

Theo đó, các nội dung được tác giả mô tả: lý luận cơ bản về hành vi người tiêu dùng, lý thuyết hành động hợp lý TRA, lý thuyết hành động có kế hoạch TPB, … Sau đó,