• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hoàn thiện công tác quản lý nguyên liệu tại Công ty Dệt May Huế

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Hoàn thiện công tác quản lý nguyên liệu tại Công ty Dệt May Huế"

Copied!
104
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

Sinh viên thực hiện Lê Thị Ngọc Trâm Lớp: K50B KDTM

Niên khóa: 2016-2020

GVHD

PGS.TS Nguyễn Đăng Hào

Huế, tháng 12/2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

Sau 3 năm ngồi trên giảng đường Đại học, với sự chỉ bảo và giảng dạy tận tình của các thầy cô trong khoa, trong trường. Sau những bài học lý thuyết và thực hành trên lớp, tháng 10 vừa rồi, được sự đồng ý và tạo điều kiện của trường Đại học Kinh Tế- Đại Học Huế cho em được đi thực tập, đến nay em đã chính thức được bước vào một môi trường mới, nơi mà em được làm quen, trải nghiệm với công việc thực tế. Nơi em chọn là công ty Cổ phần Dệt may Huế với đề tài“Hoàn thiện công tác quản lý nguyên liệu tại Công ty Dệt May Huế”

Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện, đặc biệt trong giai đoạn thực tập nghề nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban giám hiệu trường Đại Học Kinh Tế- Đại Học Huế và tất cả các thầy cô trong trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em được học tập, tiếp cận với nhiều vốn kiến thức hữu ích, giúp e trang bị những hành trang đầu tiên trước khi bước vào môi trường làm việc chính thức.

Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy PGS-TS Nguyễn Đăng Hào- giảng viên hướng dẫn em trong quá trình em thực tập tốt nghiệp, thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, đưa ra những lời khuyên và hướng đi tốt nhất cho bài khóa luận tốt nghiệp của em. Giúp em có thể hoàn thành bài khóa luận một cách hoàn thiện nhất. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy.

Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo công ty Cổ phần Dệt May Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em được tiến hành thực tập tại Công ty. Đặc biệt, cảm ơn các anh chị tại phòng Điều Hành May, các anh chị tại 2 Kho nguyên liệu, Tổ kiểm tra chất lượng đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, cung cấp tài liệu và thông tin hữu ích giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.

Cảm ơn tất cả người thân, gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh, quan tâm và ủng hộ em trong suốt thời gian qua.

Trong quá trình làm đề tài, do thời gian thực tập còn ngắn và kinh nghiệm còn thiếu nên mặc dù em đã cố để hoàn thiện tốt nhất bài khóa luận nhưng không thể không tránh khỏi những sai sót. Mong rằng các thầy cô quan tâm và góp ý để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HĐQT Hội Đồng Quản Trị

BGĐ Ban Giám Đốc

KCN Khu Công Nghiệp

ĐHM Điều Hành May

QLCL Quản Lý Chất Lượng

NVL Nguyên Vật Liệu

TSNH Tài sản ngắn hạn

TSDH Tài sản dài hạn

KHXNK Kế Hoạch Xuất Nhập Khẩu

PO# Đơn hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Dệt May Huế ... 20 Sơ đồ 2: Cơ cấu phòng Điều Hành May... 33 Sơ đồ 3: Cơ cấu nhân sự Tổ chuẩn bị nguyên liệu tại kho nguyên liệu ... 34

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2. 1 Tình hình tài sản - nguồn vốn của Công ty Cổ phần Dệt May Huế qua 3

năm 2016-2018 ... 23

Bảng 2. 2 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dệt May Huế qua 3 năm 2016-2018 ... 26

Bảng 2. 3 Tình hình lao động của Công ty Cổ phần Dệt May Huế qua 3 năm 2016- 2018 ... 29

Bảng 3. 1 Thực trạng tình hình xuất- nhập- tồn nguyên liệu gia công của kho nguyên liệu gia đoạn 2018-2019 ... 37

Bảng 3. 2 Tình hình cung ứng nguyên liệu theo số lượng 9 tháng đầu năm 2019... 49

Bảng 3. 3 Lượng nguyên liệu được kiểm tra chất lượng năm 2019... 51

Bảng 3. 4 Kết quả kiểm tra chất lượng nguyên liệu nhập tại kho nguyên liệu của nhà máy năm 2019 ... 53

Bảng 3. 5 Tình hình cung ứng nguyên liệu theo mặt hàng FASHION GARMENT ... 56

Bảng 3. 6 Tình hình cung ứng nguyên liệu theo mặt hàng của khách hàng PREMIER ... 57

Bảng 3. 7 Tình hình cung ứng nguyên liệu của khách hàng cho Công ty trong 9 tháng đầu năm 2019... 60

Bảng 3. 8 Tình hình về thời gian lưu kho của khách hàng FASHION GARMENT với Style S/# ST650 (81919456) ... 63

Bảng 3. 9 Tình hình và tiến độ và nhịp điệu cung ứng nguyên liệu của khách hàng PREMIER ... 65

Bảng 3. 10 Tình hình và tiến độ và nhịp điệu cung ứng vải chính của khách hàng FASTION GARMENT ... 66

Bảng 3. 11 Tình hình và tiến độ và nhịp điệu cung ứng vải cổ của khách hàng FASTION GARMENT ... 67

Bảng 3. 12 Tình hình sử dụng nguyên liệu ... 69

Bảng 3. 13 Thống kê rủi ro khi tiếp nhận nguyên liệu năm 2019 ... 71

Phụ lục 1 ... 90

Bảng 1. Kết quả chất lượng kiểm tra nguyên liệu tháng 11/2019 ... 90

Bảng 2. Chi tiết những lỗi nguyên liệu vải đã kiểm tra tháng 11/2019... 91

Bảng 3. Chi tiết những lỗi nguyên liệu Cổ bo đã kiểm tra tháng 11/2019... 92

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...1

1.Tính cấp thiết của đề tài...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

2.1 Mục tiêu chung ...2

2.2 Mục tiêu cụ thể ...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...2

3.1 Đối tượng nghiên cứu ...2

3.2 Phạm vi nghiên cứu ...2

4. Phương pháp nghiên cứu ...2

4.1 Phương pháp thu thập số liệu ...2

4.1.1 Thu thập và nghiên cứu dữ liệu thứ cấp ...2

4.1.2 Phương pháp nghiên cứu định tính...3

4.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...3

5. Kết cấu của đề tài...4

PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...1

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ...1

1.1.1.1 Khái niệm nguyên liệu...1

1.1.1.2 Đặc điểm nguyên liệu ...1

1.1.1.3 Vai trò của nguyên liệu...1

1.1.1.4 Phân loại nguyên liệu ...2

1.1.1.5 Tác động của nguyên liệu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...3

1.1.2 Khái niệm quản lý nguyên liệu của doanh nghiệp ...4

1.1.2.1 Khái niệm và vai trò của công tác quản lý nguyên liệu trong doanh nghiệp ...4

1.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc việc quản lý nguyên liệu ...4

1.1.2.3 Các hoạt động chính trong quản trị nguyên liệu ...6

1.1.2.4 Các chỉ tiêu và đánh giá công tác hoàn thiện quản lý nguyên liệu ...11

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ...14

1.2.1 Thực trạng thị trường ngành hàng Dệt may của nước ta trong bối cảnh hội nhập ...14

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ ...17

2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY...17

2.1.1 Giới thiệu về công ty ...17

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...17

2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty ...20

2.1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ...20

2.1.2 Nguồn lực của công ty...23

2.1.2.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn. ...23

2.1.2.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2016-2018....26

2.1.2.1 Tình hình lao động của công ty. ...29

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ ...32

2.2.1 Thực trạng quản lý nguyên liệu tại công ty ...32

2.2.1.1 Hệ thống kho của công ty...32

2.2.1.2 Sơ đồ phòng ĐHM và Kho Nguyên Liệu...33

2.2.1.3 Phân loại nguyên liệu tại công ty ...34

2.2.1.4 Phần mềm quản trị doanh nghiệp Bravo 7 (ERP-VN) ...35

2.2.1.5 Thực trạng tình hình xuất- nhập-tồn nguyên liệu gia công của kho nguyên liệu giai đoạn 2018-2019 ...37

2.2.2 Phương pháp kiểm tra, đo đếm nguyên liệu của công ty ...39

2.2.2.1 Kiểm tra về số lượng nguyên liệu ...39

2.2.2.2 Kiểm tra chất lượng nguyên liệu ...40

2.2.2.3 Cách thức xây dựng kế hoạch, kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch ...42

2.2.2.4 Các phương tiện kiểm tra, đo đếm nguyên liệu...43

2.2.2.5 Cách bảo quản nguyên liệu...44

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

2.2.3 Tổ chức quy trình quản lý nguyên liệu...44

2.2.3.1 Tổ chức tiếp nhận nguyên liệu từ Container vào kho ...44

2.2.3.2 Kiểm tra nguyên liệu may ...45

2.2.3.3 Quy trình cấp phát nguyên liệu ...47

2.2.3.4 Quy trình quyết toán đơn hàng ...48

2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NGUYÊN LIỆU NĂM 2019 ...32

2.3.1 Phân tích tình hình cung ứng nguyên liệu ...49

2.3.1.1 Phân tích cung ứng nguyên liệu theo số lượng ...49

2.3.1.2 Phân tích cung ứng nguyên liệu về mặt chất lượng ...51

2.3.1.3 Phân tích cung ứng nguyên liệu theo mặt hàng...56

2.3.1.4 Cung ứng nguyên liệu cho nhà máy về mặt đều đặn...60

2.3.1.5 Quản lý nguyên liệu về mặt thời gian lưu trữ tại kho...63

2.3.1.6 Phân tích tiến độ và nhịp điệu cung ứng nguyên liệu ...65

2.3.2 Phân tích tình hình sử dụng nguyên liệu ...69

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ ...73

3.1.Đánh giá...73

3.1.1.1 Đánh giá về quy trình quản lý nguyên liệu tại công ty...73

3.1.1.2 Đánh giá về kết quả tình hình quản lý nguyên liệu tại công ty Dệt may Huế...75

3.2 Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý nguyên liệu tại Công Ty Cổ Phần Dệt May Huế ...80

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...85

1. Kết luận...85

2. Kiến nghị ...86

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài

Khi xu thế hội nhập với khu vực và thế giới diễn ra ngày càng mạnh và quy mô ngày càng mở rộng. Việt Nam là 1 quốc gia đang phát triển đã có những bước tiến đáng kể đặc biệt trong hoạt động thương mại quốc tế để khẳng định mình và tham gia vào quá trình toàn cầu hóa của Thế giới.

Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có hay không một loại nguyên liệu nào đó mà là quản lý, sử dụng nguyên liệu đó như thế nào và thông qua đó phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu của công ty.

Đối với các doanh nghiệp sản suất, công tác quản lý nguyên liệu là vấn đề quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt đối với doanh nghiệp vì sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí cho việc tồn trữ nguyên liệu, đảm bảo được chất lượng và số lượng đầu vào của nguyên liệu, đáp ứng đầy đủ nguyên liệu cho việc sản xuất và cung ứng sản phẩm cho khách hàng. Nguyên liệu giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế với sản lượng lớn; cân bằng cung và cầu; hỗ trợ chuyên môn hóa sản xuất; đối phó với sự biến động của nhu cầu, chu trình đặt hàng và hơn hết đóng vai trò như “hàng đệm” giữa những mắc xích trong chuỗi cung ứng…

Mặt khác, dệt may là 1 ngành chủ lực của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của tỉnh Thừa thiên Huế nói riêng, việc quản lý nguồn nguyên liệu đầu vào có ý nghiã vô cùng quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và chất lượng sản phẩm nếu không quản lý tốt trong giai đoạn đầu tiên.

Từ đó cho thấy, việc kiểm soát tốt nguyên liệu luôn là một vấn đề hết sức cần thiết và chủ yếu trong quản trị sản xuất tác nghiệp. Do đó, em đã lựa chọn đề tài

Hoàn thiện công tác quản lý nguyên liệu tại Công ty Dệt May Huế làm đề tài khóa luận nhằm đánh giá và xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nguyên liệu tại công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng và các tiêu chí về nguyên liệu tại Công ty Dệt May Huế, từ đó đánh giá và nghiên cứu hướng đến đề xuất một số một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nguyên liệu.

2.2 Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nguyên liệu của doanh nghiêp.

Phân tích hiệu quả trong công tác quản lý nguyên liệu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế.

Đề xuất một số một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nguyên liệu, đáp ứng tốt nhất khả năng sản xuất của công ty và nhu cầu khách hàng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu

- Công tác quản lý nguyên liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng may mặc.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại 2 kho nguyên liệu của Công ty Cổ phần Dệt May Huế.

Thời gian nghiên cứu: Để đảm bảo tính chính xác và cập nhật của đề tài nghiên cứu, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2018 đến năm 2019, dữ liệu sơ cấp theo hình thức phỏng vấn chuyên sâu nhân viên và quản lý tại kho nguyên liệu được thu thập từ tháng 21/10/2019 đến tháng 22/12/2019.

4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập số liệu

4.1.1 Thu thập và nghiên cứu dữ liệu thứ cấp

Đọc và tham khảo tài liệu, giáo trình và một số bài khóa luận tốt nghiệp trên thư viện những khóa trước để làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu.

Đọc và tìm hiểu tài liệu liên quan đến quản lý nguyên liệu, hàng tồn kho của các tác giả, các kiến thức về nguyên liệu được thu thập từ sách, báo, các trang mạng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

chính thống liên quan đến ngành dệt may,… làm tài liệu cho việc xây dựng cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu.

Căn cứ vào dữ liệu có sẵn của công ty bao gồm dữ liệu liên quan tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Dệt May Huế năm 2018-2019 nhằm tổng hợp, xử lý, phân tích, đánh giá tình hình sản xuất của công ty trong thời gian gần đây.

4.1.2 Phương pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính nhằm mục đích thu thập một sự hiểu biết sâu sắc về hành vi con người và lý do ảnh hưởng đến hành vi này. Các phương pháp định tính điều tra lý do tại sao và làm thế nào trong việc ra quyết định, không chỉ trả lời các câu hỏi cái gì, ở đâu, khi nào.

Phương pháp này cho phép phát hiện những chủ đề quan trọng mà nhà nghiên cứu có thể chưa bao quát được trước đó. Trong phương pháp này, một số câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin được chuẩn bị trước, nhưng chúng cũng có thể điều chỉnh cho phù hợp khi những thông tin mới có thể xuất hiện trong quá trình thu thập.

Trong đề tài này, dữ liệu sơ cấp được bằng cách quan sát thu thập bằng việc phỏng vấn chuyên sâu nhân viên tại 2 kho nguyên liệu, tổ quản lý chất lượng và ban quản lý tại phòng ĐHM để thu thập được những thông tin, kiến thức cần thiết cho đề tài.

Kết quả của quá trình phỏng vấn là cơ sở để hiểu rõ, hoàn thiện công tác quản lý, đề ra được một số những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý trong đề tài này.

4.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng excel để thống kê và so sánh số liệu.

Phương pháp phân tích số liệu thứ cấp: Từ các số liệu có được từ việc xin số liệu tại công ty và các báo cáo đã công bố của công ty qua từng năm, từng tháng, tiến hành phân tích, so sánh các số liệu về chi phí, doanh thu, mức lợi nhuận,… từ các năm gần đây để xác định mức độ quản lý hiệu quả nguyên liệu của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp: Do điều kiện cũng như những yếu tố chủ quan từ phía nhân viên nên tác giả không thể tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bảng câu hỏi. Do đó, tác giả tiến hành quan sát, phỏng vấn sâu và trực tiếp đối tượng được phỏng vấn, sau đó ghi chép và tiến hành tổng hợp quy nạp ý kiến để phục vụ cho công tác phân tích và đánh giá.

5. Kết cấu của đề tài PHẦN 1. MỞ ĐẦU

PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. Cơ sở khoa học về quản lý nguyên liệu trong doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2. Thực trạng quản lý nguyên liệu của Công ty Cổ Phần Dệt May Huế

CHƯƠNG 3. Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý nguyên liệu tại Công Ty Cổ Phần Dệt May Huế.

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1 Tổng quan về nguyên liệu 1.1.1.1 Khái niệm nguyên liệu

Nguyên liệu là đối tượng lao động do doanh nghiệp nhập, mua, dự trữ để phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm.

1.1.1.2 Đặc điểm nguyên liệu

Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chi phí về nguyên liệu chiếm một tỉ lệ khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp.

Nguyên liệu có đặc điểm là chỉ tham gia vào giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và toàn bộ giá trị nguyên liệu được chuyển hết một lần vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Nguyên liệu đầu vào rất đa dạng và phong phú cả về chủng loại và màu sắc.

Toàn bộ giá trị của nguyên phụ liệu được chuyển trực tiếp vào sản phẩm và là căn cứ cơ sở để tính giá thành cho sản phẩm cấu thành.

Trong quá trình tham gia vào sản xuất dưới tác động của lao động, nguyên liệu bị tiêu hao và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm dịch vụ.

1.1.1.3 Vai trò của nguyên liệu

Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng chất lượng chủng loại... có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.

Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trưêng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.

1.1.1.4 Phân loại nguyên liệu

Cũng như các ngành kinh tế khác, nguyên liệu của nhà máy may cũng được phân chia để thuận lợi hơn cho quá trình sản xuất, kiểm tra và kiểm soát hàng hóa của doanh nghiệp.

 Căn cứ vào nội dung kinh tế

+ Nguyên liệu chính: Là thành phần chủ yếu tạo nên thành phẩm, chiếm phần lớn khối lượng nguyên liệu của công ty. Đây là thành phần quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, được quản lý và kiểm tra kỹ lượng trong quá trình nhập xuất và đóng gói.

+ Nguyên liệu phụ: Là thành phần chiếm tỉ trọng nhỏ, chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được kết hợp với nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ góp phần tạo nên sự hoàn chỉnh, mức độ thẩm mỹ về hình dáng, màu sắc,…mang đến sự hoàn thiện cho sản phẩm.

+ Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: than, củi, xăng, dầu…

+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc thiết bị.

+ Nguyên liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các nguyên liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.

+ Nguyên liệu khác: Bao gồm các loại nguyên liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên.

Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên liệu

+ Nguyên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

+ Nguyên liệu dùng cho nhu cầu quản lý.

Căn cứ vào nguồn hình thành

+ Nguyên liệu tự sản xuất, gia công, chế biến.

+ Nguyên liệu mua ngoài.

+ Nguyên liệu do nhận vốn góp.

1.1.1.5 Tác động của nguyên liệu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nguyên liệu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự hoàn thành sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến chi phí và giá thành của sản phẩm. Vì thế việc thu mua, vận chuyển, lưu kho, bảo quản, cất trữ, kiểm tra,… luôn là vấn đề được chú trọng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nguyên liệu là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, cả số lượng và chất lượng của nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng sản phẩm. Không thể có sản phẩm tốt từ nguyên liệu kém chất chất lượng. Vì thế, nếu việc quản lý nguyên liệu không tốt sẽ dẫn gây hậu quả đáng kể, làm thất thoát và gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh.

Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn, liên tục và thường xuyên thì doanh nghiệp cần phải đảm bảo cho nguyên liệu đầy đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách và phẩm chất. Không để xảy ra tình trạng cung cấp thiếu nguyên liệu ngừng sản xuất, thừa nguyên liệu gây ứ đọng vốn sản xuất. Đây là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ không diễn ra được.

Vì vậy, nguyên liệu là yếu tố tiên quyết, ảnh hưởng trực tiếp và đầu tiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp nên xây dựng 1 quy trình quản lý nguyên liệu một cách khoa học và có hiệu quả để quá trình sản xuất được diễn ra thuận lợi nhất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

1.1.2 Khái niệm quản lý nguyên liệu của doanh nghiệp

1.1.2.1 Khái niệm và vai trò của công tác quản lý nguyên liệu trong doanh nghiệp Khái niệm: Quản lý nguyên liệu là hành động kiếm soát lượng nguyên vật liệu vào, ra của doanh nghiệp. Quá trình ấy sẽ bao gồm từ việc giám sát mua các nguyên liệu sản xuất, lên kế hoạch và kiểm soát quá trình lưu chuyển của vật liệu đến công tác quản lý kho và phân phối thành phẩm.

Vai trò của của công tác quản lý nguyên liệu:

Đảm bảo nguyên liệu đầy đủ, đồng bộ và cung cấp kịp thời. Một quá trình sản xuất muốn đạt được kết quả tốt nhất, cần có sự liên tục của nguồn nguyên liệu. Việc thiếu hụt nguyên liệu dù trong thời gian ngắn hay dài cũng sẽ gây ra thiệt hại đáng kể cho doanh nghiệp. Ngược lại, việc đảm bảo được nguồn nguyên liệu ổn định sẽ góp phần làm gia tăng năng suất lao động, gia tăng sản lượng, đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng của thị trường.

Đảm bảo sử dụng nguyên liệu hợp lý, tiết kiệm: Đây là cách để doanh nghiệp tối ưu chi phí, gia tăng được chất lượng sản phẩm với giá thành vừa phải, từ đó sẽ thu hút được lượng khách hàng lớn. Như vậy, chỉ với việc quản lý nguyên liệu hiệu quả, doanh thu của doanh nghiệp đã có thể tăng đáng kể, việc chiếm lĩnh thị trường và khả năng sinh lời vốn cũng được cải thiện đáng kể.

Đảm bảo công tác quản lý khác đạt hiệu quả cao: Các công tác quản lý khác sẽ được đưa vào quy trình một cách nề nếp hơn như quản lý nguồn lao động, quỹ lương, thiết bị, vốn…

Như vậy, công tác quản lý nguyên liệu đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển của doanh nghiệp. Nó không chỉ kiểm soát về mặt số lượng, chất lượng và phân phối của nguyên liệu, mà từ đó, quản lý nguyên liệu còn ảnh hưởng đến năng suất lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm, tình hình tài chính, đầu tư và khả năng nâng cao doanh thu của doanh nghiệp.

1.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc việc quản lý nguyên liệu

Việc quản lý nguyên liệu bị chi phối rất lớn bởi các yếu tố trực tiếp hoặc gián đến từ bên ngoài hoặc bên trong doanh nghiệp. Việc quản lý nguyên liệu tốt sẽ làm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

giảm bớt đi những thất thoát cho doanh nghệp, đồng thời thúc đẩy quá trình sản xuất được diễn ra thuận lợi và đúng tiến độ đề ra, đảm bảo chất lượng đầu ra cho sản phẩm.

Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc quản lý nguyên liệu, bao gồm:

 Số lượng nhà cung cấp trên thị trường

Một trong những nhân tố ảnh hưởng rất thường tới các quá trình quản trị nguyên vật liệu đó là các nhà cung cấp. Số lượng đông đảo các nhà cung cấp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau là thể hiện sự phát triển của thị trường các yếu tốt đầu vào nguyên vật liệu. Thị trường này càng phát triển bao nhiêu càng tạo ra khả năng lớn hơn cho sự lựa chọn nguồn nguyên vật liệu tối ưu bấy nhiêu.

Mặt khác, sức ép của nhà cung cấp có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho quản trị nguyên vật liệu. Sức ép này gia tăng trong những trường hợp sau:

+ Một số công ty độc quyền cung cấp.

+ Không có sản phẩm thay thế.

+ Nguồn cung ứng trở nên khó khăn.

+ Các nhà cung cấp đảm bảo các nguồn nguyên vật liệu quan trọng nhất cho doanh nghiệp.

 Giá cả của nguồn nguyên vật liệu trên thị trường

Trong cơ chế thị trường giá cả là thường xuyên thay đổi. Vì vậy việc hội nhập và thích nghi với sự biến đổi đó là rất khó khăn do việc cập nhật các thông tin là hạn chế. Do vậy nó ảnh hưởng tới việc định giá nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Việc thay đổi giá cả thường xuyên là do:

+ Tỷ giá hối đoái thay đổi làm cho các nguyên liệu nhập khẩu với giá cũng khác nhau.

+ Do các chính sách của chính phủ (quata, hạn ngạch...)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

+ Do độc quyền cung cấp của một số hãng mạnh.

+ Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp

Nhiều doanh nghiệp ở nước ta hiện nay do việc xem nhẹ các hoạt động quản lý liên quan tới nguồn đầu vào của doanh nghiệp cho nên ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh. Một trong những yếu tố của việc xem nhẹ này là việc đánh giá không đúng tầm quan trọng của yếu tố đầu vào (đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước) do trình độ của cán bộ quản lý còn hạn chế, số lượng đào tạo chính quy rất ít, phần lớn làm theo kinh nghiệm và thói quen. Mặt khác là do những yếu kém của cơ chế cũ để lại làm cho một số doanh nghiệp hoạt động không năng động còn trông chờ, ỷ lại...

 Hệ thống giao thông vận tải

Một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác quản trị nguyên vật liệu là hệ thống giao thông vận tải của một nơi, một khu vực, một quốc gia, những nhân tố này thuận lợi sẽ giúp cho quá trình giao nhận nguyên vật liệu thuận tiện, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, làm cho mọi hoạt động không bị ngừng trệ mà trở nên đồng đều, tạo ra mức dự trữ giảm, kết quả là ta sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

Thực tế đối với mỗi doanh nghiệp nguồn nhập nguyên vật liệu không chỉ trong nước mà còn cả các nước khác trên thế giới. Như vậy hệ thống giao thông vận tải có ảnh hưởng lớn tới công tác quản trị nguyên vật liệu của một doanh nghiệp. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hoặc kìm hãm một doanh nghiệp phát triển, đồng nghĩa với nó là việc hoạt động có hiệu quả hay không của một doanh nghiệp.

1.1.2.3 Các hoạt động chính trong quản lý nguyên liệu

Việc quản lý nguyên liệu là cần thiết khách quan của mọi nền sản xuất của xã hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp quản lý nguyên liệu còn khác nhau. Việc quản lý nguyên liệu có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào khả năng trách nhiệm của người quản lý. Để quản lý nguyên liệu một cách có hiệu quả thì phải xem xét trên các khía cạnh sau:

Tổ chức tiếp nhận nguyên liệu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

Tiếp nhận nguyên liệu là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của việc quản lý. Đây là bước chuyển giao trách nhiệm trực tiếp bảo quản và đưa nguyên liệu vào sản xuất giữa đơn vị cung ứng và đơn vị tiêu dùng. Đồng thời nó là ranh giới giữa bên bán và bên mua, là cơ sở hạch toán chính xác chi phí lưu thông và giá cả nguyên liệu của mỗi bên. Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho người quản lý nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại, theo dõi kịp thời tình trạng của nguyên liệu trong kho từ đó làm giảm những thiệt hại đáng kể cho nguyên liệu. Do tính cấp thiết như vậy, tổ chức tiếp nhận nguyên liệu phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ:

Một là, tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng, chủng loại nguyên liệu theo đúng nội dung, điều khoản đó ký kết trong hợp đồng kinh tế, trong hoá đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển...

Hai là, phải vận chuyển một cách nhanh chóng nhất để đưa nguyên liệu từ địa điểm tiếp nhận vào kho của doanh nghiệp tránh hư hỏng, mất mát và đảm bảo sẵn sàng cấp phát kịp thời cho sản xuất.

Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ này công tác tiếp nhận phải tuân thủ những yêu cầu sau:

+ Nguyên liệu khi tiếp nhận phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ tuỳ theo nguồn tiếp nhận khác nhau trong ngành, ngoài ngành hay trong nội bộ doanh nghiệp.

+ Nguyên liệu khi nhập phải qua đủ thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm. Phải xác định chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại hoặc phải làm thủ tục đánh giá, xác nhận nếu có hư hỏng mất mát.

+ Nguyên liệu sau khi tiếp nhận sẽ được thủ kho ghi số thực nhập và người giao hàng cùng với thủ kho ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sẽ được chuyển cho bộ phận kế toán ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ. Trong cơ chế mới, các doanh nghiệp được phát huy quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh.

Tổ chức quản lý kho

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Kho là nơi tập trung dự trữ nguyên phụ liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc, dụng cụ chuẩn bị cho quá trình sản xuất, đồng thời còn là nơi thành phẩm của công ty trước khi tiêu thụ. Do tính chất đa dạng và phức tạp của nguyên liệu nên hệ thống kho của doanh nghiệp phải có nhiều loại khác nhau phù hợp với nhiều loại nguyên liệu. Thiết bị kho là những phương tiện quan trọng để đảm bảo gìn giữ toàn vẹn số lượng chất lượng cho nguyên liệu.

Do vậy, tổ chức quản lý kho phải thực hiện những nhiệm vụ sau :

+ Bảo quản toàn vẹn số lượng, nguyên liệu, hạn chế ngăn ngừa hư hỏng, mất mát đến mức tối thiểu.

+ Luôn nắm chắc tình hình nguyên liệu vào bất kỳ thời điểm nào nhằm đáp ứng một cách nhanh nhất cho sản xuất.

+ Bảo đảm thuân tiện cho việc xuất nhập kiểm tra bất cứ lúc nào.

+ Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản, sử dụng hợp lý và tiết kiệm diện tích kho.

Để thực hiện những nhiệm vụ trên công tác quản lý bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

+ Công tác sắp xếp nguyên liệu: dựa vào tính chất, đặc điểm nguyên vật liệu và tình hình cụ thể của hệ thống kho để sắp xếp nguyên liệu một cách hợp lý, khoa hoc, đảm bảo an toàn ngăn nắp, thuân tiện cho việc xuất nhập kiểm kê. Do đó, phải phân khu, phân loại kho, đánh số, ghi ký hiệu các vị trí nguyên liệu một cách hợp lý.

+ Bảo quản nguyên liệu: Phải thưc hiện đúng theo quy trình, quy phạm nhà nước ban hành để đảm bảo an toàn chất lượng nguyên liệu.

+ Xây dựng và thực hiện nội quy về chế độ trách nhiệm và chế độ kiểm tra trong việc bảo quản nguyên liệu.

Tổ chức cấp phát nguyên liệu

Cấp phát nguyên liệu là hình thức chuyển nguyên liệu từ kho xuống các bộ phận sản xuất. Việc cấp phát một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và khoa học sẽ tạo

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả năng xuất lao động của công nhân, máy móc thiết bị làm cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ đó làm tăng chất lượng sản phẩm đồng thời làm giảm giá thành sản phẩm.

Việc cấp phát nguyên liệu có thể tiến hành theo các hình thức sau:

+ Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất.

Căn cứ vào yêu cầu của nguyên liệu của từng phân xưởng, bộ phận sản xuất đó báo trước cho bộ phận cấp phát của kho từ một đến ba ngày để tiến hành cấp phát. Số lượng nguyên liệu được yêu cầu được tính toán dựa trên nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức tiêu dùng nguyên liệu mà doanh nghiệp đó tiêu dựng.

+ Cấp phát theo tiến độ kế hoạch.

Đây là hình thức cấp phát quy định cả số lượng và thời gian nhằm tạo sự chủ động cho cả bộ phận sử dụng và bộ phận cấp phát. Dựa vào khối lượng sản xuất cũng như dựa vào định mức tiêu dùng nguyên liệu trong kỳ kế hoạch, kho cấp phát nguyên liệu cho các bộ phận sau từng kỳ sản xuất doanh nghiệp quyết toán vật tư nội bộ nhằm so sánh số sản phẩm đó sản xuất ra với số lượng nguyên liệu đó tiêu dùng. Trường hợp thừa hay thiếu sẽ được giải quyết một cách hợp lý và có thể căn cứ vào một số tác động khách quan khác. Thực tế cho thấy hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao, giúp cho việc giám sát hạch toán tiêu dùng nguyên liệu chính xác, bộ phận cấp phát có thể chủ động triển khai việc chuẩn bị nguyên liệu một cách có kế hoạch, giảm bớt giấy tờ, các thao tác tính toán. Do vậy, hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao và được áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất tưong đối ổn định và có hệ thống định mức tiên tiến hiện thực, có kế hoạch sản xuất.

Ngoài hai hình thức cơ bản trên, trong thực tế còn có hình thức: “Bán nguyên liệu mua thành phẩm ”. Đây là bước phát triển cao của công tác quản lý nguyên liệu nhằm phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong các bộ phận sử dụng vật tư, hạch toán chính xác, giảm sự thất thoát đến mức tối thiểu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Với bất kỳ hình thức nào muốn quản lý tốt nguyên liệu cần thực hiện tốt công tác ghi chép ban đầu, hạch toán chính xác việc cấp phát nguyên liệu thực hiện tốt các quy định của nhà nước và của doanh nghiệp.

Thanh, quyết toán nguyên liệu

Đây là bước chuyển giao trách nhiệm giữa các bộ phận sử dụng và quản lý nguyên liệu. Đó là sự đối chiếu giữa lượng nguyên liệu nhận về với số lượng sản phẩm giao nộp, nhờ đó mới đảm bảo được việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu bảo đảm hạch toán đầy đủ chính sách nguyên liệu vào giá thành sản phẩm.

Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu

Mức tiêu hao vật tư trong một đơn vị sản phẩm thường bị tác động bởi nhiều nhân tố như: Chất lượng vật tư, tình hình trang bị kỹ thuật cho sản xuất, trình độ lành nghề của công nhân, trọng lượng thuần túy của sản phẩm.

Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu đó trở thành một nguyên tắc, một đạo đức, một chính sách kinh tế của các doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu trong các doanh nghiệp được thực hiện theo những phương hướng và biện pháp chủ yếu sau:

+ Không ngừng giảm bớt phế liệu, phế phẩm, hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên liệu.

+ Giảm mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm là yếu tố quan trọng đề tiết kiệm vật tư trong quá trình sản xuất song khi muốn khai thác triệt để yếu tố này cần phải phân tích cho được các nguyên nhân làm tăng, giảm mức tiêu hao vật tư trong sản xuất.

Từ đó đề ra các biện pháp cụ thể nhằm tiết kiệm được nhiều vật tư trong sản xuất.

Như vậy, để đảm bảo quản lý nguyên liệu trong xí nghiệp một cách có hiệu quả thì doanh nghiệp phải quản lý thu mua sao cho đúng chủng loại, chất lượng theo yêu cầu sử dụng với giá mua hợp lý, tránh thất thoát vật liệu để hạ thấp gíá thành. Quản lý

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

việc bảo quản vật liệu tại kho theo chế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với quy mô tổ chức của doanh nghiệp. Quản lý việc dự trữ vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, vừa tiết kiệm vốn không quá nhiều, gây ứ đọng vốn, làm gián đoạn quá trình sản xuất. Quản lý sử dụng vật liệu tiết kiệm, có hiệu quả đảm bảo chất lượng.

1.1.2.4 Các chỉ tiêu và đánh giá công tác hoàn thiện quản lý nguyên liệu

Muốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liên tục thì nguyên liệu cần phải được đảm bảo về mặt số lượng, kịp thời về thời gian, đúng quy cách và phẩm chất. Đây là vấn đề không thể thiếu trong quá trình kinh doanh.

Để đáp ứng yêu cầu trên. Việc xác định cần thực hiện theo những yếu tố sau:

a) Phân tích tình hình cung ứng vật tư

- Phân tích về mặt số lượng: Tỉ lệ % thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư của từng loại vật tư.

Tỉ lệ thực hiện cung ứng về số lượng = ố ượ ậ ư ạ ự ế ậ ố ượ ậ ư ạ ầ ế ạ

-Phân tích cung ứng vật tư theo chủng loại

Nguyên tắc phân tích cung ứng vật tư phải phân tích theo từng chủng loại vật tư chủ yếu, bao gồm:

+ Vật tư có thể thay thế được là loại vật tư có giá trị sử dụng tương đương, khi sử dụng không là thay đổi lớn đến chất lượng sản phẩm dịch vụ.

+ Vật tư không thể thay thế được là loại vật tư mà trong thực tế không có vật tư khác thay thế hoặc thay thế sẽ làm thay đổi, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dịch vụ.

-Phân tích vật tư cung ứng về mặt đồng bộ

Việc cung ứng vật tư phải đảm bảo tính đồng bộ mới tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của đơn vị, kinh doanh hoàn thành chỉ tiêu được giao.

Để phân tích tính chất đồng bộ của việc cung ứng cật tư, căn cứ vào số lượng cần cung ứng và số lượng thực tế cung ứng, tính tính tỷ lệ hoàn thành cung ứng vật tư:

Tên vật

tư Số cần nhập Số thực nhập

Tỷ lệ hoàn thành cung

ứng

Số sử dụng được

Số lượng %

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

-Phân tích tính chất kịp thời của việc cung ứng vật tư

Cung ứng vật tư kịp thời cho hoạt động kinh doanh là cung ứng vật tư đúng thời gian yêu cầu của đơn vị kinh doanh.

Thời gian cung ứng vật tư xuất phát từ nhiệm vụ kinh doanh, tình hình dự trữ cần cung ứng trong kỳ.

b) Phân tích tình hình dự trữ vật tư

Là loại dự trữ đảm bảo lượng nguyên liệu có sản xuất tiến hành thường xuyên liên tục trong điều kiện bình thường.

Dự trữ thường xuyên

+ Dự trữ thường xuyên tình theo ngày: là số ngày đảm bảo tối thiểu cho sản xuất thường xuyên, liên tục trong điều kiện bình thường.

+ Dự trữ thường xuyên tính bằng hiện vật: là khối lượng nguyên liệu tối thiểu đảm bảo cho sản xuất thường xuyên, liên tục trong điều kiện bình thường.

Dự trữ bảo hiểm

Dự trữ bảo hiểm tính theo ngày: là số ngày bảo hiểm cho sản xuất khi gặp bất trắc trong công tác cung ứng.

Dự trữ bảo hiểm tính bằng hiện vật: là khối lượng nguyên vật liệu bảo hiểm khi gặp biến động bất thường trong cung ứng vật tư.

Dự trữ thời vụ

Được xác định trong trường hợp cụ thể do nguồn nguyên liệu khan hiếm và cung ứng theo thời vụ sản xuất, các doanh nghiệp muốn chủ động sản xuất cần phải có kế hoạch dự trữ trước, khối lượng dự trữ tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doang nghiệp.

Nguồn vật tư Ngày

nhập Số lượng

Đảm bảo nhu cầu trong tháng

Còn lại không cần dùng trong

tháng Số lượng Số ngày

Tồn đầu tháng Nhập lần 1 Nhập lần 2 Tổng cộng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Để phân tích tình hình dự trữ nguyên liệu, thường dùng phương pháp so sánh mức dự trữ thực tế với mức dự trữ theo kế hoạch dự kiến.

c) Phân tích tình hình sử dụng vật tư - Phân tích khối lượng vật tư

Để phân tích cần phải xác định chỉ tiêu lượng vật tư dùng cho sản xuất cung cấp sản phẩm dịch vụ:

Lượng vật tư dùng Lượng vật tư cho Lượng vật tư Sản xuất cung cấp = sản xuất cung cấp - còn lại chưa hoặc Sản phẩm dịch vụ sản phẩm dịch vụ không dùng đến

Lượng vật tư còn lại chưa dùng đến cuối kỳ kiểm kê thường có sự chênh lệch không đáng kể.

- Phân tích tiến độ và nhịp điệu cung ứng nguyên vật liệu

Một trong những yêu cầu của việc cung ứng nguyên vật liệu là phải đảm bảo đều đặn đúng thời hạn theo hợp đồng hoặc theo kế hoạch. Để phân tích tiến độ nhịp điệu cung ứng nguyên vật liệu, có thể tính ra hệ số đều đặn, hệ số nhịp điệu hoặc đồ thị của việc cung ứng loại vật liệu.

Thời gian/ Kỳ 1-10/9 11-20/9 3-30/9

Kế hoạch Thực hiện

- Phân tích khối lượng vật tư

Để phân tích mức độ đảm bảo khối lượng vật tư cho sản xuất cung cấp sản phẩm dịch vụ, cần tính hệ số như sau:

ệ ố đả ả ậ ư ℎ ℎạ độ ả ấ = ượ ậ ư ự ữ đầ ỳ + ượ ậ ư ℎậ ượ ậ ư ầ ù

Các chỉ tiêu trên cần tính và phân tích theo từng loại vật tư, đặc biệt là loại vật tư không thể thay thế được.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1 Thực trạng thị trường ngành hàng Dệt may của nước ta trong bối cảnh hội nhập

Ngành Dệt may Việt Nam là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ngành Dệt may Việt Nam đóng góp 10% giá trị sản xuất công nghiệp toàn quốc, tạo công ăn việc làm cho 2,7 triệu lao động, chiếm tỷ lệ 25% tổng số lao động trong ngành Công nghiệp, chiếm 5% tổng số lao động. Theo số liệu của Hiệp hội Dệt May Việt Nam, tính đến năm 2017, tổng số doanh nghiệp Dệt May cả nước đạt xấp xỉ 6.000 doanh nghiệp, trong đó số lượng các doanh nghiệp gia công hàng may mặc là 5.101 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 85%; số lượng doanh nghiệp sản xuất vải, nhuộm hoàn tất là 780 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 13%; số lượng doanh nghiệp sản xuất chế biến bông, sản xuất xơ, sợi, là 119 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 2%. Có thể thấy, ngành Dệt May Việt Nam tập trung phần lớn vào khâu gia công, do vốn bỏ ra không nhiều, trình độ công nhân may của Việt Nam có tay nghề tiên tiến. Còn các khâu liên quan đến ngành công nghiệp phụ trợ dệt may như kéo sợi, dệt vải, vẫn chưa thu hút được đầu tư do cần vốn lớn, công nghệ máy móc hiện đại, công nhân tay nghề cao.

Nói đến dệt may là nói đến sự đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Theo số liệu từ Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam năm 2017 đạt 31,3 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 14,5% kim ngạch xuất khẩu toàn quốc, đứng thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu sau xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện.

Trong các năm gần đây, xu hướng hội nhập Kinh tế Quốc tế tiếp tục được mở rộng với việc Việt Nam liên tục tham gia các Hiệp định thương mại quốc tế như Việt Nam - Hàn Quốc ký kết tháng 05/2015 và đã đi vào hiệu lực từ tháng 12/2015; Hiệp định Việt Nam - Liên minh kinh tế Á Âu ký kết tháng 05/2015 và đi vào hiệu lực tháng 10/2016; Hiệp định Việt Nam - Liên minh Châu Âu - kết thúc đàm phán tháng 12/2015 và dự kiến đi vào hiệu lực trong năm 2019; Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP - ký kết tháng 02/2016, tuy nhiên đến tháng 01/2017, Hoa Kỳ tuyên bố rút khỏi TPP khiến Hiệp định không thể đáp ứng điều kiện có hiệu lực như dự kiến ban đầu. Đến tháng 11/2017, 11 nước thành viên TPP ra Tuyên bố chung thống nhất đổi tên TPP thành Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

(CPTPP). CPTPP được chính thức ký kết vào tháng 3/2018 bởi 11 nước thành viên còn lại của TPP (không bao gồm Hoa Kỳ). CPTPP sẽ có hiệu lực nếu ít nhất 6 nước hoặc một nửa số thành viên CPTPP phê chuẩn hiệp định này.

Với sự hỗ trợ từ các Hiệp định, tổng kim ngạch xuất khẩu Dệt May Việt Nam tiếp tục tăng trưởng tốt: năm 2015 đạt 26,78 tỷ USD tăng 8,5% so với năm 2014; năm 2016 đạt 28,2 tỷ USD tăng 5,42% so với năm 2015; năm 2017 đạt 31 tỷ USD tăng 10% so với năm 2016

1.2.2 Tổng quan về thị trường về ngành hàng Dệt may của tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay

Nhằm đưa lĩnh vực Dệt may phát triển theo hướng bền vững và đảm bảo đủ nguyên liệu sản xuất cho các doanh nghiệp, tỉnh Thừa Thiên - Huế đã phối hợp với Ban điều phối Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung triển khai Đề án "Phát triển khu công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may tại Thừa Thiên - Huế", với diện tích khoảng 400 ha, tại khu công nghiệp Phong Điền (trích lời Ông Nguyễn Văn Cao, Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên ). Đánh giá cao đề án này, nhiều doanh nghiệp ngành may tại KCN Phong Điền như: Công ty Huayan, Công ty Freetex Elastic (Thái Lan)... khẳng định tiếp tục đầu tư và mở rộng nhà máy. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, để phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, trước mắt các doanh nghiệp phải chuyển dần từ hình thức gia công sang làm hàng FOB và ODM (tự thiết kế, sản xuất và bán sản phẩm) hay OMB (sản xuất nhãn hiệu gốc).

Các doanh nghiệp ngành dệt may cho rằng, muốn hình thành trung tâm dệt may, trước hết, các nhà máy công nghiệp hỗ trợ dệt may đáp ứng nhu cầu nguyên liệu tại chỗ, cần kêu gọi các tập đoàn lớn từ Mỹ, Hàn Quốc, Canada để sản xuất nguyên liệu chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của nhiều đối tác. Bên cạnh đó, để sản xuất nguyên liệu theo quy trình khép kín, tỉnh đang nghiên cứu đầu tư hệ thống xử lý nước thải hiện đại, đảm bảo môi trường và góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp.

Tỉnh Thừa Thiên - Huế hiện có 6 khu công nghiệp với 50 doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may, tổng cộng có tới 300 dây chuyền may và 500.000 cọc sợi. Công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

cổ phần Dệt may Huế hiện đang ổn định việc làm cho hơn 4.000 công nhân, với mức thu nhập bình quân 5,6 triệu đồng/người/tháng. Năm 2016, Công ty phấn đấu đạt doanh thu 1.900 tỷ đồng, nộp ngân sách hơn 30 tỷ đồng.

Hiện giá trị xuất khẩu mỗi năm của đơn vị đạt khoảng 60 - 70 triệu USD; trong đó, tỷ trọng hàng may mặc chiếm 70% xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Nhật; 30% còn lại là hàng sợi xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, Bồ Đào Nha và một số nước châu Á.

Tuy hình thành quy trình sản xuất khép kín từ khâu sản xuất nguyên liệu cho đến thành phẩm, nhưng ngoại trừ trừ vải và sợi ra, hầu hết nguyên liệu của Dệt may Huế đều nhập từ nước ngoài. Tương tự, Công ty May Vinatex Hương Trà cùng được tiếng là doanh nghiệp lớn nhưng thực chất công ty cũng chỉ hoạt động dưới hình thức gia công cho các đối tác ở châu Âu, Mỹ, Canada… do 100% nguyên liệu do đối tác cung cấp. Chính điều này làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngành Dệt may thời gian qua.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUYÊN LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 2.1.1 Giới thiệu về công ty

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Tên tiếng Việt: Công Ty Cổ Phần Dệt May Huế

Tên giao dịch quốc tế: Hue Textile Garment Joint Stock Company Tên viết tắt: Huegatex

Logo:

Địa chỉ: 122 Dương Thiệu Tước - Phường Thủy Dương - Thị xã Hương Thủy - Tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điện thoại: (84).054.3864337 - (84).054.3864957 Fax: (84).054.3864338.

Websit:huegatex.com.vn

Công ty Cổ phần Dệt May Huế là thành viên của Dệt May Việt Nam. Ngày 26/03/1988, dây chuyền kéo sợi đầu tiên của nhà máy khánh thành và đưa vào hoạt động.

Năm 1994, theo quyết định số 140/QĐ-TCLĐ của Bộ Công nghiệp Nhẹ đã chuyển đổi Nhà máy Sợi Huế thành Công ty Dệt Huế.

Tháng 05/2000, do yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty được đổi tên thành Công ty Dệt May Huế theo Quyết định số 29/QĐ-HĐQT ngày 18/8/2000 của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.

Năm 2002, Công ty tiếp nhận thêm Công ty May xuất khẩu Thừa Thiên Huế và thành lập Nhà máy May II trực thuộc Công ty.

Hiện tại Công ty có 5 nhà máy đều được trang bị các thiết bị, linh kiện nhập khẩu, đạt công suất cao. Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2000 và được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền. Bên cạnh đó, Công ty cũng được chứng nhận về Trách nhiệm tuân thủ các tiêu chuẩn xã hội trong sản xuất hàng may mặc (SA - 8000) của các khách hàng lớn tại Mỹ như: Perry Ellis, Sears, Hansae, JC Penny, Kohn, Valley View, Regatta...

Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

+ Sợi các loại: Sợi NE 30 TC, sợi NE 20 TC, sợi NE 36 TCM, sợi NE 30 CVCM, sợi NE 30 CVCD,..

+ Sản phẩm may mặc: áo jacket, áo T shirt nam, áo Polo shirt, áo Sport Bra nữ,..

+ Vải Poly phục vụ cho sản phẩm may của HueGatex.

Năng lực của HueGatex:

+ Nhà máy sợi: 4 dây chuyền thiết bị (nhập khẩu từ Đức, Thụy Sỹ, Nhật) với 64.000 cọc sợi, sản lượng 13.500 tấn sợi.

+ 5 Nhà máy may: diện tích 40.000 m2, 86 chuyền may (nhập khẩu Nhật, Đài Loan), năng suất 20 triệu SP/ năm.

+ Nhân viên trên 4.000 người.

+ Thị trường xuất khẩu chính: Sợi (Thổ Nhĩ Kỳ, Đài Loan), Sản phẩm may mặc (Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU).

+ Doanh thu hàng năm gần 1.800 tỷ, trong đó 70% là xuất khẩu.

+ Sản phẩm đạt chứng nhận SA-8000, ISO 9001: 2015

Khách hàng tiêu biểu: Perry Ellis, Sears, Hansae, Li & Fung, Jc Penny, Kohls, Valley View, Regatta, Sanmar, Target, TCP, Dillards,..

Mục tiêu hoạt động và định hướng phát triển

Mục tiêu: Trở thành 1 trong những trung tâm Dệt may của khu vực miền Trung và cả nước, có môi trường thân thiện, tăng trưởng bền vững và hiệu quả để dẫn đầu trong ngành Dệt May Việt Nam.

Định hướng phát triển: Phát triển năng lực chuyên môn cho nhân viên, xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý, phát triển công nghệ, quản lý quan hệ khách hàng, cạnh tranh bằng giá.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm kinh doanh của Công ty

Công ty Cổ phần Dệt May Huế là một doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex) tự hạch toán kinh doanh độc lập, có chức năng nhiệm vụ như sau:

Chức năng: Là một đơn vị sản xuất kinh doanh ra những mặt hàng phù hợp với nhu cầu của thị trường như: sợi, vải, áo T-shirt, polo-shirt…Cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Chính vì vậy mà Công ty sử dụng 2 loại nguyên liệu chính đó là bông và xơ. Nhận gia công, cắt may hàng dệt may cho các Công ty trong và ngoài nước.

Về nhiệm vụ cụ thể của Công ty: Là một đơn vị sản xuất kinh doanh xuất - nhập khẩu trực tiếp, hạch toán kinh tế độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản tại các ngân hàng, có con dấu riêng để thuận tiện khi giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước.

Bảo toàn vốn và phát triển vốn nhà nước giao, Công ty được huy động bởi vốn của các cổ đông, các tổ chức kinh tế để phát triển và sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước.

Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà nước giao. Thực hiện đầy đủ các chính sách kinh tế và pháp luật của Nhà nước.

Thực hiện phân phối lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có việc làm, chăm lo, cải thiện đời sống về vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty

Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Dệt May Huế

(Nguồn: Phòng Nhân Sự Công ty Dệt May Huế) 2.1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận

Theo Bản Cáo Bạch năm 2016 của Công ty Cổ Phần Dệt May Huế, chức năng cơ bản của các bộ phận như sau:

Đại hội đồng cổ đông: có quyền quyết định những vấn đề được luật pháp và Điều liệu Công ty quy định, thông qua các báo cáo tài chính hằng năm của Công ty và kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo, bầu ra Hội đồng quản trị, Bản kiểm soát…

Hội đồng quản trị: bao gồm 3 thành viên, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu, chính sách, chiến lực và quyền lợi của Công ty phù hợp với luật pháp và điều lệ Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội Cổ Đông.

Ban Kiểm Soát: bao gồm 3 thành viên, là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và quản trị của Công ty, do đại hội đồng cổ đông bầu ra.

Ban tổng Giám đốc: Bao gồm 6 thành viên, có nhiệm vụ điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

đông, HĐQT và pháp luật về kết quả hoạt động của mình. Xác định cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị trực thuộc, các cấp quản lý của Công ty, xây dựng các kế hoạch dài hạn và hàng năm, các phương án kinh doanh, dự án mới…

Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của BGĐ. Công ty hiện có 6 phòng nghiệp vụ với các chức năng được quy định như sau:

Phòng Tổ chức Hành chính: Thực hiện các nhiệm vụ về hành chính văn phòng, nghiên cứu các chế độ chính sách của Nhà nước, giải quyết các chế độ đối với người lao động và xây dựng các nội quy, quy chế của Công ty theo luật lao động.

Phòng Kế hoạch- Xuất nhập khẩu: Có chức năng khai thác thị trường, lựa chọn khách hàng. Tham mưu cho BGĐ chiến lược thị trường trong tương lai, xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.

Phòng Kế toán-Tài chính: Có chức năng trong việc tập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế nhằm bảo toàn vốn của Công ty, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độn quản lý tài chính của Nhà nước…

Phòng quản lý chất lượng: Có chức năng tham mưu cho Ban Giám Đốc Công ty về giải pháp để thực hiện tốt công tác kỹ thuật trong từng công đoạn sản xuất, quản lý định mức tiêu hao NVL. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, tham mưu trong công tác lựa chọn khách hàng. Xây dựng mục tiêu chiến lược chất lượng chung trong toàn Công ty.

Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mưu phương án kinh doanh tiêu thụ hàng nội địa. Tổ chức sản xuất, khai thác hàng may mặc phát triển thị trường nội địa theo đúng định hướng Công ty.

Phòng Kỹ thuật- Đầu tư: Có chức năng xây dựng triển khai chiến lực đầu tư tổng thể và lâu dài, xây dượng kế hoạch đầu tư mua sắm, sửa chữa thiếu bị phụ tùng, lắp đặt thiết bị mới.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

Ban bảo vệ: Giám sát nội quy ra vào Công ty, tổ chức đón tiếp khách hàng đến giao dịch tại Công ty, kiểm tra giám sát ghi chép chi tiết khách hàng và hàng hóa, vật tư ra vào Công ty, bảo vệ tài sản Công ty.

Trạm Y tế: Có chức năng chăm sóc sức khỏe cán bộ, công nhân viên trong Công ty.

Ban Đời sống: Phụ tách về công tác phục vụ bữa cơm công nghiệp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

SVTH: Lê Thị Ngọc Trâm 23 2.1.2 Nguồn lực của công ty

2.1.2.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn.

Bảng 2. 1 Tình hình tài sản - nguồn vốn của Công ty Cổ phần Dệt May Huế qua 3 năm 2016-2018

ĐVT: tỷ đồng

CHỈ TIÊU

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017

Giá trị % Giá trị % Giá trị % % %

TÀTÀI SẢN NGẮN HẠN 396,39 58.36 396,29 61.13 545,19 68,63 -0.03 37,58

1. Tiền và các khoản tương đương tiền 42,19 6.21 22,97 3.54 28,27 3,56 -45.56 23,09

2. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - 43,22 6.67 5,00 0,63 - -88,43

3. Các khoản phải thu ngắn hạn 181,13 26.67 159,05 24.54 224,82 28,3 -12.19 41,36

4. Hàng tồn kho 163,08 24.01 164,73 25.41 275,41 34,67 1.01 67,19

5. Tài sản ngắn hạn khác 9,99 1.47 6,32 0.97 11,60 1,46 -36.73 83,61

TÀI SẢN DÀI HẠN 282,80 41.64 251,95 38.87 249,24 31,37 -10.91 -1,08

1. Các khoản phải thu dài hạn - - - - - -

2. Tài sản cố định 272,42 40.11 216,49 33.40 221,00 27,82 -20.53 2,08

3. Bất động sản đầu tư - - - - - - -

4. Tài sản dở dang dài hạn 0,20 0.03 26,01 4.01 11,12 1,4 13205,88 -57,26

5. Đầu tư tài chính dài hạn 4,45 0.66 5,10 0.79 3,42 0,43 14.58 -32,95

6. Tài sản dài hạn khác 5,73 0.84 4,34 0.67 13,70 1,72 -24.28 215,41

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 679,19 100 648,24 100 794,43 100 -4.57 22,55

NỢ PHẢI TRẢ 473,42

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Các chứng từ phản ánh chi phí nhân công: Để hạch toán chi phí nhân công các doanh nghiệp mía đường Thanh Hóa đã sử dụng các chứng từ ban đầu như

Theo Trần Thế Hùng (đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương trong ngành điện lực Việt Nam, 2008): “Quản lý tiền lương là tổng thể các quan điểm, các nguyên tắc,

Và công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An cũng như vậy có mặt trên thị trường từ rất sớm, công ty luôn hướng đến việc làm hài lòng khách hàng, công ty phải nỗ lực rất

bằng 0,596>0,05 nên ta kết luận chưa có cơ sở để bác bỏ H 0 , tức là không có sự khác biệt về trình độ học vấn đối với việc đánh giá thái độ làm việc của nhân viên

Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế được ngành thuế ban hành nhằm: Tăng cường công tác kiểm tra thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ

Nghiên cứu đã đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu hàng may mặc góp phần giúp công ty có kế hoạch mua sắm

Chi cục thuế huyện Quảng Điền được giao nhiệm vụ quản lý thu ngân sách hơn 120 doanh nghiệp vừa và nhỏ phát sinh trên địa bàn huyện, kết quả thu

Trường Đại học Kinh tế Huế.. Hệ thống quản lý chất lượng sẽ giúp CBNV thực hiện công việc đúng ngay từ đầu và thường xuyên cải tiến công việc thông qua các hoạt