• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN COSEVCO 6 CHI NHÁNH VẠN NINH- QUẢNG BÌNH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN COSEVCO 6 CHI NHÁNH VẠN NINH- QUẢNG BÌNH"

Copied!
68
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN COSEVCO 6 CHI NHÁNH VẠN NINH- QUẢNG BÌNH

Họ và tên : Trần Quang Tiến Lớp : QTKD K48

Giáo viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Hữu Thuỷ

Huế, tháng 4/2018

Đại học kinh tế Huế

(2)

Đại học kinh tế Huế

(3)

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU ...1

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ...2

1. Tính cấp thiết của đề tài...2

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

2.1 Mục tiêu chung ...2

2.2 Mục tiêu cụ thể...3

3. Đối tượng nghiên cứu ...3

4. Phạm vi nghiên cứu ...3

5. Phương pháp nghiên cứu ...3

5.1 Phương pháp thu thập số liệu...3

5.1.1 Số liệu thứ cấp...3

5.1.2 Số liệu sơ cấp ...4

5.2 Phương pháp xử lý số liệu...4

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...5

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...5

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...5

1. Khái niệm và tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh...7

1.1 Khái niệm ...7

1.2 Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ...7

1.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ...8

1.4 Phân loại hiệu quả kinh doanh...10

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...10

2.1 Các yếu tố môi trường tổng quát của 1 doanh nghiêp ...10

2.2 Các yếu tố môi trường tác nghiệp của 1 doanh nghiệp...12

3. Quy rình sản xuất xi măng bằng lò quay ...14

II CƠ SỞ THỰC TIỄN ...16

Đại học kinh tế Huế

(4)

1.2 Cơ cấu tổ chức nhà máy xi măng Áng Sơn 1 ...17

1.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận...18

1.3.1. Giám đốc chi nhánh...18

1.3.2. Phòng tổ chức nhân sự - hành chính tổng hợp ...19

1.3.3. Phòng kế toán...19

1.3.4. Phòng kế hoạch vật tư. ...19

1.3.5. Nhà máy...20

2. Phân tích thực trạng hoạt động của công ty ...20

2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của chi nhánh nhà máy xi măng áng sơn ...20

2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh...20

2.2.1. Quy trình kinh doanh tại công ty ...20

2.2.2. Mô tả quy trình ghi sổ kế toán tại phòng tài chính kế toán...21

3. Các nguồn lực cơ bản tại công ty ...23

3.1 Nguồn lao động ...23

3.1.1 Cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm 2015-2017...23

3.1.2 Phương pháp xây dựng định mức thời gian lao động ...25

3.1.3 Công tác chăm lo đời sống người lao động tại công ty...26

3.1.4 Năng suất lao động của công ty ...26

3.2 Tài sản cố định của công ty...28

3.3 Nguồn nguyên liệu của công ty...29

3.4 Phương pháp tính giá thành của doanh nghiệp...30

3.5 Tình hình tài chính của công ty...31

III HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU...34

1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp:...34

2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh khác:...34

3. Chỉ tiêu lao động...35

4. Hiệu suất sử dụng vốn...35

4.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động...35

Đại học kinh tế Huế

(5)

4.2 Chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn cố định...36

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN COSEVCO 6 (VẠN NINH – QUẢNG BÌNH)...37

1. Phân tích doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty...37

1.1 Doanh thu theo từng loại sản phẩm của công ty...37

1.2 Doanh thu theo quý của công ty...38

2. Kết quả kinh doanh của công ty...39

2.1 Phân tích doanh thu...40

2.2 Phân tích chi phí...41

2.3 Phân tích lợi nhuận...42

3. Chi phí trả lương trong 1 tháng tại công ty...43

4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn...44

4.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động...45

4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định...47

5. Đánh giá nhận xét chung về doanh nghiệp...48

5.1 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu khác...48

5.2 Đánh giá nhận xét chung về tình hình doanh nghiệp...50

5.3 Đánh giá công ty qua mô hình ma trận SWOT...51

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY...54

1. Giải pháp sử dụng nguồn lực...54

1.1 Sử dụng nguồn lao động hiệu quả...54

1.2 Sử dụng hiệu quả nguồn vốn...55

1.3 Sử dụng tài nguyên thiên nhiên...55

1.3.1 Sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên hiệu quả...55

1.3.2 Các giải pháp bảo vệ môi trường...56

2. Giải pháp chi phí...56

3. Giải pháp về quản trị...56

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...58

Đại học kinh tế Huế

(6)

1. Kết luận...58

2. Kiến nghị...59

2.1 Kiến nghị đối với nhà nước...59

2.2 Kiến nghị đối với công ty...59

Đại học kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất xi măng bằng lò quay khô... 15 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức nhà máy xi măng Áng Sơn 1... 17 Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình kế toán của công ty... 21

Đại học kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang

Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm 2015-2017...24

Bảng 2: Năng suất lao động của công ty qua 3 năm 2015-2017...27

Bảng 3: TSCĐ của công ty qua 3 năm 2015-2017...28

Bảng 4: Tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2015-2017...31

Bảng 5: Doanh thu theo từng loại sản phẩm của công ty...37

Bảng 6: Doanh thu theo quý của công ty giai đoạn 2015-2017...38

Bảng 7: Kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015-2017...40

Bảng 8: Tiền lương tháng 12/2017...44

Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty qua 3 năm 2015-2017...46

Bảng 10: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty giai đoạn 2015-2017...47

Bảng 11: Hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-2017...49

Đại học kinh tế Huế

(9)

LỜI MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển mình để phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Cùng với đó là sự phát triển không ngừng của khoa học và kỹ thuật thúc đẩy các mô hình kinh tế. Từ đó tạo ra một môi trường kinh doanh đa dạng và phong phú nhưng cũng không kém phần gay gắt. Vì vậy để tồn tại và phát triển trong môi trường này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự mềm dẻo, linh hoạt, trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực, để tạo ra được những sản phẩm tốt nhất để đáp ứng thị trường bên cạnh đó cũng cần phải có những phương án kinh doanh hiệu quả phù hợp với môi trường mà công ty đang tồn tại và phát triển.

Để hoạt động kinh doanh của chi nhánh có hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh nhẹn trong việc nắm bắt thị trường, xác định các nhu cầu về vốn, sử dụng vốn hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó cũng cần thường xuyên phân tích các báo cáo tài chính của công ty để nắm bắt được tình hình hoạt động và phát triển của công ty để có các biện pháp khắp phục vấn đề của công ty đang mắc phải.

Qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần COSEVCO 6, chi nhánh Nhà máy xi măng Áng Sơn, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong chi nhánh, em đã bổ sung những kiến thức về mặt thực tế bên cạnh những kiến thức về mặt lý thuyết đã được tích lũy trong nhà trường để hoàn thành bản báo cáo thực tập này.

Tên đề tài khóa luận tốt nghiệp của em là : Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần COSEVCO 6 chi nhánh vạn ninh- Quảng Bình

Báo cáo thực gồm 3 vấn đề chính : Phần I : Đặt vấn đề

Phần II : Nội dung và kết quả nghiên cứu Phần III : Kết luận và kiến nghị

Em xin chân thành cảm ơn!

Đại học kinh tế Huế

(10)

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đối với doanh nghiệp, hiệu quả không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh … mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.

Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, doanh nghiệp muốn tồn tại, vươn lên đòi hỏi phải mở mang phát triển. Quá trình đó chính là đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện cho kinh doanh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động … Từ đó, ta thấy bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao động xã hội, hiệu quả của việc lựa chọn các chiến lược, phương hướng đầu tư qua việc so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được cuối cùng với lượng hao phí doanh nghiệp bỏ ra.

Không ngừng nâng cao hiệu quả không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ xã hội nào mà còn là mối quan tâm của bất kỳ ai, khi làm bất cứ việc gì. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế, bởi vì suy cho cùng đầu tư để sản xuất và tái sản xuất trong doanh nghiệp nhằm tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất của mọi quá trình, mọi giai đoạn, và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những biến đổi về nội dung, phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi nó làm tăng được kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế của công ty và tầm quan trọng và lợi ích của việc phân tích kết quả kinh doanh mang lại vì vậy đây là lý do mà em chon đề tài: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần COSEVCO 6 chi nhánh vạn ninh- Quảng Bìnhđể làm bài khoá luận cuối khoá của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung

Nhằm hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về vấn đề hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất

Đại học kinh tế Huế

(11)

kinh doanh của công ty xi măng Áng Sơn giai đoạn 2015-2017, để xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hiểu biết và nắm rõ được tầm quan trọng của việc nâng cao sản xuất và hoạt động kinh doanh

- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình trạng hoạt động kinh doanh và sản xuất xi măng tại công ty qua 3 năm 2015-2017

- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao công tác hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.

- Đây là một cơ hội tốt để bản thân của em được rèn luyện, đúc kết những kinh nghiệm cho bản thân.

3. Đối tượng nghiên cứu

Ngiên cứu các vấn đề liên quan về thực trạng hoạt động kinh doanh, sản xuất của công ty qua 3 năm 2015-2017

4. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu: Phân tích các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2015-2017.

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu về tình hình hoạt động và sản xuất của công ty cổ phần COSEVCO6 – nhà máy xi măng Vạn Ninh – Quảng Bình.

- Phạm vi thời gian : Phân tích đánh giá hoạt động sản xuất và kinh doanh qua 3 năm 2015- 2017.

5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập số liệu 5.1.1 Số liệu thứ cấp

Thông tin và số liệu thứ cấp trong đề tài được thu thập từ các báo cáo tài chính,

Đại học kinh tế Huế

(12)

bảng cân đối kế toán của công ty,… do bộ phận kế toán và bộ phận tổ chức hành chính của công ty cung cấp nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty qua các năm giúp phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

5.1.2 Số liệu sơ cấp

Ngoài ra đề tài còn được thực hiện dựa trên việc tổng hợp các kiến thức đã được học ở trường, internet, báo. Đồng thời kết hợp với việc tiếp xúc, tham khảo ý kiến của các anh, chị trong công ty về các vấn đề nghiên cứu.

5.2 Phương pháp xử lý sô liệu

Sau khi đã hoàn thành việc thu thập thông tin liên quan đến đề tài thì sau đó sẽ tiến hành xử lý. Giai đoạn này gồm các công việc phân tích thống kê như so sánh, đánh giá, đối chiếu để tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty rồi tiến hành nhận xét.

Với các dữ liệu đã được xử lý thì sẽ sử dụng phương pháp đánh giá, tìm ra nguyên nhân-kết quả trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp giúp công ty khắp phục các điểm yếu, phát huy điểm mạnh từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Đại học kinh tế Huế

(13)

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.1 Khái niệm

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh, trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đặt ra của doanh nghiệp với chi phí nhỏ nhất.

1.2 Bản chất của hoạt động sản xuất kinh doanh

Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần:

Thứ nhất: Phải hiểu rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.

Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là:

H = K - C

+ H: Là hiệu quả sản xuất kinh doanh + K: Là kết quả đạt được

+ C: Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào + Còn về so sánh tương đối thì: H =K\C

Đại học kinh tế Huế

(14)

Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.

Thứ hai: Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là : Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội hay phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trường.... Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.

Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng... do đó mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả và tính hiệu quả trước mắt có thể là khác với

Đại học kinh tế Huế

(15)

các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.

2. Khái niệm và tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

2.1 Khái niệm

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu tất cả các sự vật, hiện tượng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Quá trình phân tích được tiến hành từ việc khảo sát thực tế đến việc thu thập số liệu, thông tin liên quan sau đó tiến hành xử lý, phân tích nhằm làm rõ chất lượng kinh doanh tại công ty và các nguồn lực được công ty khai thác từ đó nêu lên các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

2.2 Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

- Là công cụ giúp công ty phát hiện các khả năng tiềm ẩn và hạn chế trong hoạt động của công ty từ đó giúp công ty đo lường được khả nằng sinh lời của hoạt động kinh doanh:

Trong hoạt động kinh doanh thì dừ ở bất kỳ doanh nghiệp nào hay bất cứ lĩnh vực nào thì công ty cũng không thể sử dụng hết các khả năng có sẵn trong doanh nghiệp của mình, đó là những khả năng tiềm ẩn chưa được phát hiện tại công ty.

Thông qua quá trình phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp công ty phát hiện và khai thác các khả năng tiềm ẩn của công ty từ đó có những giải pháp, chiến lược kinh doanh phù hợp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

- Là cơ sở để đề ra các quyết định kinh doanh:

Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp các nhà quản trị nhận thức được các mặt mạnh, yếu của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đúng đắn cùng với các mục tiêu kinh doanh chiến lược phù hợp với doanh nghiệp của mình.

Đại học kinh tế Huế

(16)

- Là cơ sở quan trọng để giúp công ty nhận thức được các rủi ro cũng như các cơ hội kinh doanh với công ty của mình:

Trong kinh doanh thì luôn luôn tồn tại tiềm ẩn hoặc các rủi ro lường trước được của việc kinh doanh, bên cạnh đó thì cũng có các cơ hội kinh doanh giúp công ty hoạt động với hiệu quả tốt hơn. Thông qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp công ty có thể lường trước được các rủi ro có thể xảy ra từ đó có các quyết định đúng đắn để hạn chế các tác động tiêu cực lên doanh nghiệp. Việc nhận thấy các cơ hội kinh doanh giúp công ty có thể lên kế hoạch để công ty có các mục tiêu kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp của mình.

2.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hiện nay nền kinh tế của nước ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển do đó đã tạo nên các rủi ro và thách thức đối với các doanh nghiệp của nước ta. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Và điều quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bởi vì:

- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và xã hội nói chung.

Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt động có hiệu quả nó phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra.

Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận. Khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận, doanh nghiệp có thể đảm bảo cho quá trình tái đầu tư, sản xuất một cách ổn định về việc đó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội vì vậy khi doanh nghiệp phát triển cũng góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Do đó nâng cao hiệu qủa hoạt động kinh doanh là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như toàn xã hội.

- Nâng cao hiệu quả kinh doanh để tạo ra ưu thế trong cạnh tranh và mở rộng thị trường.

Đại học kinh tế Huế

(17)

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn phát triển bắt buộc phải tự tạo ưu thế riêng cho mình để cạnh tranh. Ưu thế đó có thể trở thành đặc trưng riêng của doanh nghiệp ( Giá, sản phẩm, mẫu mã,..). Trong giới hạn các nguồn lực doanh nghiệp có thể thực hiện điều này bằng cách khai thác nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mà ngày nay các nguồn lực đang trở nên ngày càng khan hiếm điều này bắt buộc các nhà quản trị phát có các biện pháp quản trị nguồn lực 1 cách hiệu quả nhất giúp doanh nghiệp có thể tạo ra ưu thể riêng dựa trên các nguồn hạn chế đó.

Và việc tạo được cạnh tranh trên thị trường giúp công ty có được thuận lợi trong việc mở rộng và phát triển thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mà việc mở rộng thị trường góp phần giúp doanh nghiệp tăng khả năng tiêu thụ, khả năng sử dụng các nguồn lực, tức là nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Nâng cao hiệu quả kinh doanh để đảm bảo đời sống người lao động của doanh nghiệp.

Đối với mỗi người lao động thì tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của họ.

Doanh nghiệp có thể sử dụng tiền lương như một công cụ để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Với việc thu nhập ngày càng cao cùng với các khoản tiền thưởng sẽ tạo nên tinh thần lao động bền bỉ cho người lao động, họ sẽ cố gắng hết sức để góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất làm việc của doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Ngày nay mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Họ đang ngày càng phát triển, hoàn thiện mình tìm cách làm sao để công ty hoạt động có kết quả là lợi nhuận cao nhất từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đó là vấn đề quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp và trở thành vấn đề trọng tâm của mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường.

Đại học kinh tế Huế

(18)

2.4 Phân loại hiệu quả kinh doanh

Mỗi doanh nghiệp hoạt động với kết quả đạt được và chi phí bỏ ra mà có các loại hiệu quả khác nhau. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã hội. Từ đó ta có thể phân ra 2 loại : hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế - xã hội.

- Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp: là hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực ( Nhân lực, vật lực, tài lực, tiền vốn) để đạt được các mục tiêu xác định của doanh nghiệp đề ra.

- Hiệu quả kinh tế - xã hội: Hiệu quả kinh tế - xã hội là hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội và nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người lao động và tái phân phối lợi tức xã hội.

Tóm lại trong quản lý, quá trình kinh doanh, các hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở các loại khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

3.1Các yếu tố môi trường tổng quát của 1 doanh nghiêp( Môi trường bên ngoài)

Môi trường bên ngoài là tổng thể các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi yếu tố môi trường vĩ mô nói trên có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác.

Chính trị và Luật pháp:Đây là hai yếu tố có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng ngoại giao của chính phủ,những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới.

Đại học kinh tế Huế

(19)

Luật pháp: đưa ra những quy định cho phép hoặc không cho phép, hoặc những ràng buộc đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ.

Chính phủ là cơ quan giám sát, duy trì, thực hiện pháp luật và bảo vệ lợi ích quốc gia. Chính phủ có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, các chương trình chỉ tiêu của mình. Như vậy hoạt động của chính phủ cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp.

Sự ổn định về chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Với một xã hội ổn định các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sỡ hữu các tài sản khác của họ, như vậy họ sẽ sẵn sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các hoạt động dài hạn.

Các yếu tố kinh tế: Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị. Sự tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp và năng động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát. Bao bồm những yếu tố: Tốc độ tăng trưởng của nghành kinh tế, Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế, Lạm phát, Hệ thống thuế và mức thuế,…

Những yếu tố này sẽ tác động rất lớn đến việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các kiến thức kinh tế sẽ giúp các nhà quản trị xác định được những ảnh hưởng của một doanh nghiệp đối với nền kinh tế của đất nước, ảnh hưởng đến chính sách kinh tế của chính phủ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những vấn đề doanh nghiệp rất quân tâm và liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của họ.

Các yếu tố kỹ thuật – công nghệ : Là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đang thay đổi nhanh chóng. Sự cải tiến về mặt công nghệ giúp sản phẩm ngày càng được hoàn thiện hơn, giúp sản phẩm ngày càng có chất lượng tốt, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ đối với các doanh nghiệp. Vì đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói chung hay sản xuất xi măng nói riêng thì đây là một yếu tố rất quan trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn

Đại học kinh tế Huế

(20)

đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà quản trị cũng phải cảnh giác đối với công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm của họ bị lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

Các yếu tố văn hóa – xã hội: Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu đài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác. Một số những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết được.

Các yếu tố tự nhiên : Là các yếu tố như vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên. Mà đối với 1 công ty sản xuất vật liệu xây dựng thì tài nguyên thiên nhiên là 1 yếu tố rất quan trọng vì tự nhiên ảnh hưởng đến chất lượng, giá thành của sản phẩm. Cũng vì là một công ty sản xuất vật liệu xây dựng nên yếu tố môi trường rất được chú trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường tự nhiên xung quanh,việc hoạt động sản xuất của công ty có thể gây ra các tác hại tiêu cực lên môi trường.

Vì vậy các nhà quản trị cần có kế hoạch thận trọng đối với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên và sử dụng chúng một cách hiệu quả tránh để lãng phí tài nguyên.

3.2 Các yếu tố môi trường tác nghiệp của 1 doanh nghiệp( Môi trường bên trong )

Môi trường bên trong bao gồm toàn bộ các quan hệ kinh tế, tổ chức kỹ thuật nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm đạt hiệu quả cao. Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố nội tại trong một doanh nghiệp nhất định, trong thực tế doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố hoàn cảnh nội bộ của nó.

Khách hàng và các đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là các công ty đang hoạt động trong cùng một ngành với doanh nghiệp. Nếu các đối thủ cạnh tranh là yếu thì doanh nghiêp sẽ có cơ hội tăng giá và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn và doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lược bành trướng thế lực. Ngược lại, khi các

Đại học kinh tế Huế

(21)

đối thủ cạnh tranh càng mạnh thì sự cạnh tranh về giá là đáng kể và tốt nhất là duy trì sự ổn định tránh xảy ra chiến tranh giá cả.

Đối thủ tiềm tàng bao gồm các công ty hiện nay không ra mặt cạnh tranh nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Sự xuất hiện của đối thủ tiềm ẩn cũng làm tăng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong ngành. Khả năng cạnh tranh của đối thủ tiềm tàng được đánh giá qua ý niệm " rào cản" ngăn chặn của sự ra nhập vào ngành kinh doanh. Rào cản này bao hàm ý nghĩa 1 doanh nghiệp cần phải tốn kém rất nhiều để có thể tham gia vào một ngành nghề kinh doanh nào đó. Phí tổn này càng cao thì rào cản càng cao và ngược lại.

Sự am hiểu các đối thủ cạnh tranh chính có tầm quan trọng đền mức có thể nó cho phép đề ra các thủ thuật phân tích đối thủ cạnh tranh và duy trì hồ sơ về các đối thủ trong đó có các thông tin thích hợp và các thông tin về từng đối thủ cạnh tranh chính được thu nhận một cách hợp pháp.

Khách hàng cũng là một yếu tố rất quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. Vì vậy việc cải tiến sản phẩm cũng phải được quan tâm và chú trọng. Bên cạnh đó còn quan tâm đến mẫu mã sản phẩm, kích thước,…

Bộ máy quản lý của doanh nghiệp : Một công ty có một bộ máy quản lý hoạt động 1 cách hiệu quả, phân chia nhiệm vụ quyền hạn 1 cách rõ ràng đối với các cá nhân, tố chức trong 1 công ty thì sẽ giúp cho công ty hoạt động 1 cách hiệu quả nhất.

Nguồn vốn và nguồn lao động của công ty : Nguồn vốn Là một trong những yếu tố rất quan trọng trong việc hoạt động hiệu quả của 1 công ty. Bởi vì đây là một trong những điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh.

Nguồn tiền vốn này có thể nhận được bằng cách vay ngắn hạn hoặc dài hạn.

Lao động là yếu tố rất qua trọng đến việc hoạt động hiệu quả của một doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các nhân viêc có năng lực là tiền đề đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp.

Đại học kinh tế Huế

(22)

Người bán vật tư, thiết bị: Việc lựa chọn người cung cấp dựa trên số liệu phân tích về người bán. Cần phân tích các bên cung ứng theo nhiều yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp. Các thông tin về bên cung ứng cũng có giá trị, trong các thông tin đó ít nhất cũng phải tóm lược được giữa việc đặt hàng và nhận hàng liên quan đến nội dung, ngày tháng, điều kiện bán hàng và bất kỳ tình tiết giảm nhẹ nào có tác động đến người cung cấp hàng.

4. Quy trình sản xuất xi măng bằng lò quay

Nhà máy được đầu tư hàng trăm tỷ với dây chuyền công nghệ mới công suất hằng năm cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Sau đây là sơ đồ sản xuất xi măng bằng lò quay.

Công nghệ lò sản xuất xi măng bằng lò quay khô giúp sản xuất xi măng với đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra, làm giảm các tác động tiêu cực lên môi trường, giúp tận dụng các nguồn nguyên liệu và có thể sản xuất được một lượng lớn xi măng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Bên cạnh đó còn một số hạn chế về công nghệ này như thải ra một lượng lớn khí Cacbon-điôxít ra môi trường gây hiện tượng hiệu ứng nhà kính và còn hạn chế về độ bền khi sử dụng các công trình xi măng khi tiếp xúc với nước biển.

Đại học kinh tế Huế

(23)

Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất xi măng bằng lò quay khô Nguyên liệu đầu vào

Đá vôi, đất sét, phụ gia Đập nguyên liệu Cho vào các Silo đồng nhất

Nghiền nguyên liệu Tháp trao đổi nhiệt

Can xi nơ Cho vào lò quay

Làm nguội

Đập Clinker

Cho vào Silo chứa Clinker Nghiền xi măng

Cho vào Silo xi măng

Đóng bao xi măng Cho vào kho

Xi măng rời

Thải bụi, ồn Điện, Nhiên liệu

Đại học kinh tế Huế

(24)

II CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.Tổng quan về công ty

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh nhà máy xi măng Áng Sơn

- Tên chi nhánh: Nhà máy xi măng Áng Sơn

- Trụ sở chi nhánh: Áng Sơn, Xã Vạn Ninh, Huyện Quảng Ninh, Quảng Bình - Điện thoại: (052)3 825031; (052)33825032; (052)33825030;

- Mã số thuế : 3100195372

Thời gian hình thành của công ty :

Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy xi măng Áng Sơn được phê duyệt tại quyết định số 58/2007/QĐ-HĐQT với tổng mức đầu tư 472.588.186.000 đồng, công trình đã được nghiệm thu bàn giao và đưa vào sử dụng tháng 12-2011. Với dự án này công ty sẽ tạo việc làm cho hàng trăm lao động, tăng nguồn thu thuế cho tỉnh nhà góp phần tạo nên bước ngoặt phát triển của doanh nghiệp.

Đại học kinh tế Huế

(25)

1.2 Cơ cấu tổ chức nhà máy xi măng Áng Sơn 1

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức nhà máy xi măng Áng Sơn 1

(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự - hành chính tổng hợp)

Giám đốc

Phòng Kế toán Nhà máy Phòng KH-VT

P.Q Lý. Cơ điện

P.Q Lý CL,TN,Mỏ P.Điều khiển TT

PX. Ngiền, XXM PX. SX Clinker

Đ. MT Đ. Khai thác đá

Phòng HCTH-Tổ chức nhân sự

Đại học kinh tế Huế

(26)

1.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 1.3.1. Giám đốc chi nhánh

Là người được Tổng Giám đốc Công ty uỷ quyền, có trách nhiệm quản lý tài sản, thiết bị, nhà xưởng, vật tư và nhân lực được giao, là người quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch được Công ty giao, Giám đốc các chi nhánh đề ra các biện pháp thực hiện hoàn thành kế hoạch của đơn vị.

Xây dựng và đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc của đơn vị. Chủ động đề xuất bố trí nhân sự của đơn vị, lập đề án trình Tổng Giám đốc Công ty duyệt trước khi ra quyết định giao nhiêm vụ.

Giám đốc các chi nhánh được quyền phân công nhiệm vụ trong Ban giám đốc, bộ máy quản lý, tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh hợp lý, chủ động trong tiêu thụ sản phẩm, mua bán vật tư và các chỉ tiêu khác theo định mức kinh tế - kỹ thuật đã phân cấp, đảm bảo đúng mục đích và các thủ tục tài chính phù hợp với quy định của Công ty.

Chịu trách nhiệm quản lý vật tư, tài sản thiết bị, không để xảy ra mất mát, hư hỏng, đảm bảo an toàn lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Được quyền chủ động trả lương, thưởng cho CBCNV trong đơn vị theo kết quả lao động, phù hợp với các quy định của Nhà nước và của Công ty. Quản lý CBCNV và lao động theo phân cấp. Không bố trí công việc cho những cá nhân không tuân thủ sự quản lý điều hành và được quyền đề xuất với Tổng Giám đốc Công ty xử lý theo nội dung thoả ước lao động tập thể.

Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng Giám đốc Công ty và Pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, khi sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, hoặc thất thoát tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh đều phải bị xử lý nghiêm theo quy định của Pháp luật, Điều lệ và Quy chế Công ty, loại trừ các yếu tố khách quan được Tổng Giám đốc Công ty xem xét và chuẩn y.

Đại học kinh tế Huế

(27)

Là người được Tổng Giám đốc bổ nhiệm theo đề nghị của thủ trưởng đơn vị trực thuộc. Là người giúp việc theo sự phân công, uỷ quyền của thủ trưởng đơn vị và chịu trách nhiệm cá nhân trước thủ trưởng đơn vị, Tổng Giám đốc và Pháp luật.

1.3.2. Phòng tổ chức nhân sự - hành chính tổng hợp

Giúp giám đốc thực hiện những việc như tổ chức, công tác hành chính, xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng, nâng bậc lương, thi bậc thợ, khen thưởng kỷ luật và các chế độ của người lao động.

Lập kế hoạch đào tạo và đào tạo bổ sung cán bộ công nhân viên. Đảm bảo cho Chi nhánh có đội ngũ quản lý, kỹ sư và công nhân kỹ thuật đủ về số lượng và đạt về chất lượng.

Quản lý điều hành công tác bảo vệ tài sản của Chi nhánh. Kiểm tra cá nhân, đơn vị thực hiện nội quy, quy chế của Chi nhánh. Lập kế hoạch và triển khai thực hiện công tác quân sự hàng năm.

1.3.3. Phòng kế toán

Là người kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của công ty.

Có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiệp vụ tài chính kế toán ở đơn vị theo Luật Kế toán, Quy chế tài chính, cơ chế phân cấp của Công ty. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác trước thủ trưởng đơn vị, Kế toán trưởng, Tổng Giám đốc Công ty và Pháp luật và bị xử lý nếu vi phạm theo quy định của Pháp luật.

Thực hiện đầy đủ, quyết toán, trích nộp ngân sách và các các chế độ tài chính khác. Thực hiện chế độ phân phối lợi nhuận, sử dụng quỹ lương, tiền thưởng hợp lý.

1.3.4. Phòng kế hoạch vật tư.

Lập kế hoạch và kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Lập kế hoạch vật tư thiết bị dự phòng phục vụ cho sản xuất kinh doanh hằng năm. Quản lý hệ thống kho tàng, cấp phát vật tư, nguyên liệu, xuất hàng đảm bảo yêu cầu sản xuất. Cân đối vật tư nguyên liệu cho sản xuất, xây dựng định mức đơn giá tiền lương cho các công đoạn sản xuất.

Đại học kinh tế Huế

(28)

Quản lý hồ sơ pháp lý các mỏ nguyên liệu: Đá vôi, đá sét, phụ gia ... Hợp đồng mua bán vật tư nguyên liệu, bán sản phẩm theo phương thức thỏa thuận.

1.3.5. Nhà máy

Là nơi diễn ra hoạt động sản xuất của công ty.

Phòng điều khiển trung tâm là nơi quản lý các hoạt động của các phân xưởng nghiền, xuất xi măng, sản xuất cliker.

Phòng quản lý chất lượng, tài nguyên, mỏ giúp công ty đảm bảo chất lượng xi măng, đảm bảo nguồn nguyên liệu sản xuất của công ty bên cạnh đó còn phải đảm bảo an toàn môi trường khi sản xuất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Phòng cơ điện giúp xây dựng, quản lý quy trình kỹ thuật, quy trình vận hành, bảo quản sửa chữa máy móc thiết bị:

- Quản lý hồ sơ, cải thiện kỹ thuật, hồ sơ kỹ thuật về thiết bị máy móc.

- Quản lý xe, máy, thiết bị xây dựng, tài sản cố định.

- Lập kế hoạch dự trù vật tư, phụ tùng thay thế hàng tháng,…

2. Phân tích thực trạng hoạt động của công ty

2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của chi nhánh nhà máy xi măng áng sơn

Ngành nghề kinh doanh chính của Chi nhánh:

Sản xuất và cung ứng các chủng loại xi măng PCB40 theo TCVN 6260:2009 và bán đá phụ gia.

Lĩnh vực kinh doanh chính mang lại doanh thu cho doanh nghiệp chính là sản xuất và cung cấp xi măng.

2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2.2.1. Quy trình kinh doanh tại công ty

Đại học kinh tế Huế

(29)

Chi nhánh nhà máy xi măng Áng Sơn hoạt động kinh doanh chủ yếu là sản xuất xi măng PCB 40. Sau khi xi măng của công ty đi đến giai đoạn cuối cúng là bán hàng thì toàn bộ sản phẩm của công ty sẽ nhập về cho công ty xi măng Sông Gianh. Tiếp theo công ty xi măng Sông Gianh sẽ chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm của công ty.

2.2.2. Mô tả quy trình ghi sổ kế toán tại phòng tài chính kế toán

Trong quá trình thực tập ở bộ phận kế toán Chi nhánh nhà máy xi măng Áng Sơn em đã được thực hành việc ghi chép, luân chuyển chứng từ kế toán và hỗ trợ các cô chú, anh chị trong phòng thực hiện một số nghiệp vụ hàng ngày liên quan đến ghi sổ kế toán. Sau đây em xin được trình bày quy trình cơ bản:

Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình kế toán của công ty

(Nguồn: Phòng Kế Toán)

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu Chi nhánh có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Sổ Nhật kí chung

Chứng từ Sổ cái

Sổ/ thẻ kế toán chi tiết

Đại học kinh tế Huế

(30)

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng Cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.

Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty, kế toán phải lập chứng từ kế toán. Mọi hoạt động của Chi nhánh đều được lập chứng từ đầy đủ kịp thời chính xác theo nội dung qui định trên mẫu của Bộ tài chính. Trong quá trình hạch toán có những chứng từ chưa có mẫu, kế toán chi nhánh phải tiến hành tự lập chứng từ nhưng đảm bảo đầy đủ các nội dung qui định tại điều 17 của luật kế toán:

- Chứng từ kế toán đảm bảo được lập đúng theo đúng số liên qui định, chứng từ hợp lệ, phù hợp với từng khoản mục.

- Các chứng từ liên quan đến Tài sản cố định (TSCĐ) như: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn giá trị gia tăng của nhà cung cấp.

- Các chứng từ liên quan đến lao động, tiền lương như: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảng kê trích nộp các khoản theo lương, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH…

- Các chứng từ liên quan đến tiêu thụ vật tư, hàng hóa như: Phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho,…

Để hỗ trợ cho công tác kế toán tại Chi nhánh, Chi nhánh đã sử dụng phần mềm kế toán STANDARD 6.0. Với những tính năng của phần mềm này, công việc kế toán trở nên đơn giản, chính xác hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho Công ty.

Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán kiểm tra, tính toán số liệu (nếu cần) sau đó chỉ việc nhập số liệu vào máy theo các phần hành kế toán, việc ghi chép vào các loại sổ và báo cáo do máy tự động thực hiện.

Quy trình xử lý số liệu kế toán của chương trình kế toán STANDARD 6.0 được hiểu như sau:

Đại học kinh tế Huế

(31)

- Thông tin đầu vào: Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh, ghi chép trên chứng từ, kế toán kiểm tra, xử lý dữ liệu rồi cập nhật vào máy theo đúng đối tượng mã hoá đã được cài trong phần mềm như hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, danh mục vật tư, danh mục khách hàng…

đúng quan hệ đối ứng tài khoản, máy tính sẽ tự động ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và tự động ghi vào sổ cái các tài khoản có mặt trong định khoản và các bảng kê liên quan. Chương trình kế toán STANDARD 6.0 làm tự động qua các bút toán kết chuyển đã cài đặt sẵn trong chương trình người sử dụng chỉ cần lựa chọn.

- Thông tin đầu ra: Sau khi dữ liệu được cập nhật theo trình tự như ngày, tháng, năm, số chứng từ, nội dung, TK Nợ, TK Có hoặc TK Có, TK Nợ. theo các phần hành kế toán thì thông tin đầu ra cho phép ta có thể lấy bất kỳ loại sổ nào như: sổ chi tiết tài khoản, sổ cái, các báo cáo tài chính.

3. Các nguồn lực cơ bản tại công ty 3.1 Nguồn lao động

3.1.1 Cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm 2015-2017

Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp: Nguồn nhân lực đảm bảo mọi nguồn sáng tạo trong tổ chức. Chỉ có con người mới sáng tạo ra các hàng hoá, dịch vụ và kiểm tra được quá trình sản xuất kinh doanh đó.. Mặc dù trang thiết bị, tài sản, nguồn tài chính là những nguồn tài nguyên mà các tổ chức đều cần phải có, nhưng trong đó tài nguyên nhân văn - con người lại đặc biệt quan trọng.

Không có những con người làm việc hiệu quả thì tổ chức đó không thể nào đạt tới mục tiêu.

Lao động là một trong những các yếu tố quan trọng trong việc sản xuất và kinh doanh của 1 công ty và lao động cũng nắm giữ 1 vai trò rất quan trọng trong việc quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Hiểu được điều này nên công ty rất chú trọng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ công nhên viên giỏi trong các

Đại học kinh tế Huế

(32)

hoạt động chuyên môn của mình, đồng thời cũng luôn quan tâm đến cuộc sống của nhân viên trong công ty.

Tình hình lao động của công ty thông qua bảng cho ta thấy qua các năm thì tổng số lao động của công ty ngày càng giảm. Lý do chủ yếu là vì ngày nay chúng ta đang hiện đại hoá đất nước, máy móc đang dần dần thay thế cho con người. Đây là điều tất yếu đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất nào.

Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm 2015-2017

Đơn vị: Người

Chỉ tiêu

2015 2016 2017

SL % SL % SL %

Tổng LĐ 128 100 111 100 109 100

Phân theo giới tính

Nam 87 70 77 69 71 65

Nữ 41 30 34 31 38 35

Phân theo địa điểm làm việc

Nhà máy 115 90 99 89 97 89

Các BP khác 13 10 12 11 12 11

Nguồn: Phòng HCTH-Tổ chức nhân sự Về tổng lao động thay đổi qua 3 năm cụ thể như sau năm 2016 tổng số lao động đã giảm 17 người so với con số 128 người của năm 2015. Còn năm 2017 tổng số lao động là 109 người giảm 2 người so với năm 2016

Xét về giới tính: Vì công việc có tính chất nặng nhọc nên phù hợp với lao động nam hơn là lao động nữ. Cho nên số lượng lao động nam thường chiếm trên 60% tổng số lao động của công ty. Cụ thể năm 2016 số lao động nam là 77 người tương ứng với 69% giảm 10 người so với năm 2015. Tuy nhiên năm 2017 số lượng lao động nam là 71 người tương ứng với 65% đã giảm 6 người so với năm 2016.

Đại học kinh tế Huế

(33)

Xét theo địa điểm làm việc: Vì đây là công ty sản xuất nên nên các hoạt động của công ty đều diễn ra hầu hết ở nhà máy. Cụ thể tổng số lao động của nhà máy luôn chiếm khoảng trên 90%. Cụ thể là năm 2015 có 115 người làm việc tại nhà máy năm 2016 có 99 người và năm 2017 có 97 người.

Tóm lại qua phân tích số lao động tại công ty COSEVCO 6 thì số lao động của công ty giảm dần qua 3 năm. Bên cạnh đó thì lao động tại công ty chủ yếu là lao động phổ thông, ít lao động có tay nghề cao nên điều này ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty cần phải có những biện pháp cụ thể nhằm cải thiện tình trạng trên để công ty có thể hoạt động được hiệu quả hơn.

3.1.2 Phương pháp xây dựng định mức thời gian lao động

Theo tính chất công việc nên thời gian lao động tại công ty được chia thành 2 khối đó là khối quản lý và khối công nhân:

- Khối quản lý: là khối có vai trò điều hành hoạt động và vận hành của công ty.

Tại công ty COSEVCO 6 khối quản lý của công ty làm việc 8h, 6 ngày/tuần.

+ Buổi sáng làm việc từ 7h- 11h.

+ Buổi chiều làm việc từ 13h- 5h.

- Khối công nhân: là khối tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm của công ty. Bộ phận này chia làm 2 ca:

+ Ca ngày: từ 7h-11h và 13h-5h + Ca đêm: từ 22h- 6h sáng hôm sau.

Cần có sự phân công công việc hiệu quản và thuận tiện đối với cả 2 khối làm việc. Việc luân phiên làm việc theo ca giúp công ty tiết kiệm được thời gian cũng như nguyên, nhiên liệu sản xuất. Bên cạnh đó cũng giúp công ty hoạt động gần như tối đa công suất của nhà máy từ đó góp phần tăng năng suất lao động của công ty.

Đại học kinh tế Huế

(34)

3.1.3 Công tác chăm lo đời sống người lao động tại công ty

Bên cạnh các công việc hoạt động kinh doanh thì công ty luôn quan tâm đến đời sống của người lao động.

Tại công ty các công tác như an toàn lao động, vệ sinh lao động rất được chú trọng tại công ty. Công ty đã tổ chức và tuyên truyền tốt các vấn đề về an toàn và vệ sinh trong lao động. Công ty cũng chia trách nhiệm cho mỗi bộ là kiểm tra thường xuyên để phát hiện và khắp phục ngay các nguy cơ gây mất an toàn lao động.

Quyền lợi của người lao động luôn được công ty cố gắng đáp ứng tốt nhất có thể.

Việc trả lương của công ty luôn được công ty chú ý để tránh nhằm trả lương chậm hoặc nợ lương đối với người lao động.

Vào các ngày lễ như 8/3 công ty cũng trích một phần kinh phí để có những phần quà để tặng cho chị em phụ nữ,…

3.1.4 Năng suất lao động của công ty

Trong cơ chế thị trường hiện nay dưới tác động của các yếu tố cả bên trong và bên ngoài đối với doanh nghiệp thì bắt buộc doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao năng suất lao động của mình.

Năng suất lao động là tiêu chuẩn phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả của hoạt động quản trị sản xuất và tác nghiệp. Năng suất trở thành nhân tố quan trọng nhất đánh giá khả năng cạnh tranh của hệ thống sản xuất trong mỗi doanh nghiệp. Việc nâng cao nâng suất lao động còn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó giúp doanh nghiệp có thể phát triển tốt hơn và thúc đẩy xã hội phát triển.

Đại học kinh tế Huế

(35)

Bảng 2: Năng suất lao động của công ty qua 3 năm 2015-2017

Đơn vị: Nghìn đồng/người

Chỉ tiêu 2015 2016 2017

So sánh

2015/2016 2016/2017

+/- % +/- %

Tổng DT 39.598,7 40.356,6 37.347 757,9 1,9 (3.009,6) (7,5)

Tổng LĐ 128 111 109 17 13,3 2 1,8

Năng suất lao động bình quân đầu người

309.364,8 363.573 342.633 54.208,2 17,5 (20.940) (5,8)

Nguồn: Phòng kế toán Thông qua bảng số liệu cho ta thấy năng suất lao động của công ty năm 2016 là năm có năng suất lao động cao nhất. Cụ thể năng suất lao động năm 2016 tăng so với năm 2015 là 54.208,2 nghìn đồng/người tương đương với 17,5%. Năng suất lao động tăng do doanh thu năm 2016 tăng 757,9 triệu đồng tương đương 1,9% và đồng thời số lượng lao động giảm 17 người tương đương với 13,3% so với năm 2015.

Năng suất lao động năm 2017 là 342.633 nghìn đồng đã giảm 20.940 nghìn đồng/người so với năm 2016 là vì doanh thu của công ty giảm 3.009,6 triệu. Số lao động năm 2017 so với năm 2016 cũng đã giảm 2 người. So với năm 2016 thì doanh thu và tổng số lao động của công ty đã giảm ứng với tỉ lệ là 7,5% và 1,8% nhưng vì tỷ lệ giảm doanh thu giảm nhiều hơn tỷ lệ giảm số lao động nên cho ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang chưa được hiệu quả.

Qua 3 năm hoạt động thì năng suất lao động của năm 2016 là cao nhất vì 2016 là năm thuận lợi trong kinh doanh và sản xuất xi măng của công ty vì vậy doanh thu của năm 2016 là cao nhất. Năm 2016 cũng là năm mà công ty cải tổ lại bộ máy quản lý của

Đại học kinh tế Huế

(36)

mình, tối ưu hoá các bộ phận nên năng suất lao động của người lao động là rất cao.

Nhưng đến năm 2017 thì do doanh thu sụt giảm nhiều nên đã dẫn đến năng suất lao động của công ty bị giảm xuống.

3.2 Tài sản cố định của công ty

Tình hình cơ sở vật chất đối với công ty là rất quan trọng. Một công ty muốn hoạt động tốt thì bắt buộc phải có đầy đủ cơ sở vật chất và kỹ thuật. Bên cạnh đó cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty là cơ sở để phản ánh, đánh giá hiện trạng kinh doanh của công ty. Đối với một công ty sản xuất thì yếu tố vật chất, kỹ thuật rất được chú trọng vì ngày nay khách hàng ngày càng có yêu cầu cao về sản phẩm, hơn nữa các đối thủ cạnh tranh không ngừng nâng cao, cải tiến sơ sở vật chất kỹ thuật. Nên nếu muốn tồn tại và phát triển thì bắt buộc công ty phải có đầy đủ trang thiết bị để hoạt động, bên cạnh đó còn không ngừng nâng cao trang thiết bị và cải tiến kỹ thuật của công ty.

Nhìn chung tài sản cố định của công ty vẫn giữ nguyên từ năm 2015-2016. Tuy nhiên đến năm 2017 công ty đã đầu tư thêm cho việc mua thêm trang thiết bị phục vụ cho việc hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty.

Bảng 3: TSCĐ của công ty qua 3 năm 2015-2017

Đơn vị: Triệu đồng

Stt Tên tài sản

2015 2016 2017

GT % GT % GT %

Tổng cộng 2.085 100 2.085 100 2.625 100

1 Nhà cửa, vật kiến trúc 1.446 69.3 1.446 69.3 1.534 58,4

2 Máy móc thiết bị 192 9.2 192 9.2 231 8,8

3 Phương tiện vận tải, TB truyền dẫn

402 19,3 402 19.3 817 31

4 Thiết bị quản lý 43 2.2 43 2.2 43 1,8

Đại học kinh tế Huế

(37)

Nguồn: Phòng kế toán Tỷ trọng nhà cửa, vật kiến trúc là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất của công ty, luôn chiếm tỷ trọng trên 50%. Năm 2016 là 1.446 triệu và đến năm 2017 đã tăng lên 88 triệu.

Tỷ trọng máy móc thiết bị năm 2016 là 192 triệu tương ứng với 9,2% , năm 2017 là 231 triệu tương ứng với 8,8%. Năm 2017 công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị để phục vụ cho việc hoạt động của công ty điều này cho thấy công ty đã chú trọng hơn trong việc đầu tư trang thiết bị, công nghệ phù hợp với thị trường.

Bên cạnh các tài sản khác thì phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn cũng chiếm một tỷ trọng khá cao trọng tài sản của công ty. Năm 2017 tài sản này đã được công ty đầu tư mạnh và tăng 415 triệu so với năm 2016.

Tóm lại sau khi phân tích tài sản cố định của công ty qua 3 năm thì việc đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ cho quá trình hoạt động của công ty không được chú trọng trong 2 năm là năm 2015-2015 tuy nhiên đến năm 2017 công ty đã quan tâm đến việc mua thêm trang thiết bị mới, điều này rất có lợi trong việc hoạt động của công ty. Vì vậy công ty cần phải quan tâm đến việc bổ sung thêm các thiết bị tiên tiến để các hoạt động của công ty ngày càng có kết quả tốt hơn.

3.3 Nguồn nguyên liệu của công ty

Trong kinh doanh thì nếu muốn tăng lợi nhuận thì phải giảm chi phí đầu vào và chi phí đầu ra của sản phẩm.

Đối với các công ty sản xuất thì yếu tố nguồn nguyên liệu là yếu tố rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có nguồn nguyên liệu sẵn có là một lợi thế rất lớn để cạnh tranh trên thị trường.

Nguồn nguyên liệu của nhà máy xi măng COSEVCO 6 được đáp ứng thông qua nguồn đá vôi được cung cấp bởi một mỏ đá lộ thiên nằm gần nhà máy. Mỏ đá này có trữ lượng khá lớn nên có thể đáp ứng được nguồn nguyên liệu mà nhà máy cần. Vị trí mỏ cũng nằm khá gần nhà máy nên góp phần tạo nên sự thuận lợi trong việc vận

Đại học kinh tế Huế

(38)

chuyển và cũng là một lợi thế không nhỏ đối với nhà máy. Với việc có một mỏ là nguồn nguyên liệu cho nhà máy đã đem lại cho công ty một lợi thế khá lớn cho công ty, tuy nhiên công ty nên có những kế hoạch khai thác và sử dụng phù hợp, tránh để khai thác và sử dụng các tài nguyên một cách lãng phí.

3.4 Phương pháp tính giá thành của doanh nghiệp.

Khi xây dựng giá thành của công ty thì công ty xây dựng giá thành dựa theo ba yếu tố đó là:

- Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung Trong đó:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất vì chi phí NVL trực tiếp được xác định các đơn giá của các loại nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra sản phẩm. Chi phí này cần phải được hoạch toán một cách kỹ lưỡng và chính xác để đảm bảo sự chính xác của giá thành sản phẩm.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp của người lao động. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công tại công ty để lập bảng thanh toán tiền lương tại công ty sau đó chuyển sang cho phòng kế toán để tiến hành trả lương cho người lao động.

- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các loại chi phí như tiền ăn ca, tiền bảo hiểm, tiền điện,.. các chi phí này được hoạch toán theo chi phí phát sinh và được hoạch toán vào báo cáo của công ty.

Trong các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty thì hiển thị giá vốn hàng bán.

Giá vốn hàng bán là gồm các yếu tố chi phí như: Chi phí NVL trực tiếp, Chi phí SX chung, Nguyên liệu, vật liệu,…

Đại học kinh tế Huế

(39)

3.5 Tình hình tài chính của công ty

Tài chính là một trong những vấn đề rất quan trọng đối với một doanh nghiệp.

Muốn doanh nghiệp hoạt động thì tất yếu doanh nghiệp phải có khả năng tài chính để đáp ứng các yêu cầu của hoạt động đó. Bên cạnh khả năng tài chính của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải có kế hoạch sử dụng tài chính một cách hợp lý và hiệu quả.

Ngoài ra tài chính là công cụ để doanh nghiệp kiểm tra các hoạt động của kinh doanh của doanh nghiệp và còn là công cụ để điều tiết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Nghiên cứu này đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về Digital Marketing, những lợi ích mà Digital Marketing mang lại cho doanh nghiệp, đánh giá, nêu ra

Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo

Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ta tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động tài chính thông qua một số chỉ tiêu như: khả năng thanh toán hiện thời, khả

Phát triển là phải đạt lợi nhuận cao, mở rộng sản xuất kinh doanh theo cả chiều rộng và chiều sâu, đủ sức cạnh tranh trên thị trường và bắt kịp xu thế của xã hội.Với việc

So với quan điểm trƣớc thì quan điểm này toàn diện hơn ở chỗ nó đã xem xét đến hiệu quả kinh tế trong sự vận động của tổng thể các yếu tố sản xuất gắn kết giữa hiệu quả

- Công ty nên xây dựng hệ thống các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty ở các thị trường nhỏ hơn để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ vì thông qua

Nhận thấy được bất cập của vấn đề nêu trên và muốn tìm hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp, vì vậy, trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại

Phát triển công nghệ được thực hiện bằng nhiều con đường như: tự nghiên cứu và phát triển, nhận chuyển giao công nghệ, mua bán, cho tặng…Tuy nhiên,