• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần dệt may PPJ Huế

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần dệt may PPJ Huế"

Copied!
77
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT

MAY PPJ HUẾ

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

Khóa học: 2016 - 2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

DỆT MAY PPJ HUẾ

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Mỹ Linh PGS.TS. Nguyễn Văn Phát

Lớp: K50B QTKD Niên khóa: 2016-2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần dệt may PPJ-Huế. Em đã hoàn thành bài khóa luận:”Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần dệt may PPJ-Huế”.

Để hoàn thành tốt bài khóa luận này, trước hết, em xin gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua.

Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc tới phó giáo sư tiến sĩ Nguyễn Văn Phát đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.

Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, cán bộ công ty Cổ phần Dệt may Thiên An Phát. Đặc biệt là các anh, chị phòng Tài chính-Kế toán và phòng kế hoạch đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp các số liệu, tài liệu, góp ý và giải đáp các thắc mắc, tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành kỳ thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.

Cuối cùng, em muốn gửi lời cám ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn sát cánh, động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.

Mặc dù đã cố gắng học hỏi và nghiên cứu nhưng do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn.

Em xin chân thành cám ơn!

Huế, tháng 12 năm 2019 Sinh viên thực hiện

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “ Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dệt may PPJ – Huế” là một nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Đề tài là một sản phẩm mà tôi đã nghiên cứu trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần dệt may PPJ – Huế. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án và một số tài liệu tham khảm có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan. Tôi xin cam đoan nếu có vấn đề gì thì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Mỹ Linh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...i

LỜI CAM ĐOAN ... ii

MỤC LỤC ... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ... viii

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU ...1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...2

2.1 Mục tiêu tổng quát ...2

2.2 Mục tiêu cụ thể ...2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...3

3.1 Đối tượng nghiên cứu ...3

3.2 Phạm vi nghiên cứu ...3

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...3

4.1 Phương pháp thu thập số liệu ...3

4.2 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ...4

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...5

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH...5

1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH...5

1.1.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh ...5

1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh ...6 1.1.3 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một tất yếu

khách quan 7

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ...9

1.1.4.1 Các nhân tố khách quan ...9

1.1.4.2 Các nhân tố chủ quan...12

1.1.5 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ...13

1.1.5.1 Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp...13

1.1.5.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...14

1.1.5.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh...15

1.1.6 Phân tích độ nhạy của hoạt động sản xuất kinh doanh. ...22

1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ...23

1.2.1 Khái quát chung ngành dệt may Việt Nam...23

1.2.2 Khái quát chung về thị trường ngành dệt may Thừa Thiên Huế ...25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY PPJ HUẾ...26

2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty dệt may PPJ Huế ...26

2.1.1 Khái quát về công ty ...26

2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi ...27

2.1.2.1 Tầm nhìn ...27

2.1.2.2 Sứ mệnh ...27

2.1.2.3 Giá trị cốt lõi ...27

2.1.3 Ngành nghề kinh doanh ...27

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty...27

2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty...27

2.1.4.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...29

2.1.5 Tình hình lao động của công ty ...30

2.1.6 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ...32

2.1.7 Tình hình tài chính của công ty ...33

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần

dệt may PPJ Huế giai đoạn 2016-2018...36

2.2.1 Phân tích chỉ tiêu kết quả...36

2.2.1.1 Phân tích tình hình doanh thu ...37

2.2.1.2 Phân tích chi phí ...39

2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh ...42

2.2.2.1 Phân tích các chỉ tiêu về hoạt động của công ty...42

2.2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh ...45

2.2.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh khác...53

2.2.3 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ...58

2.2.3.1 Kết quả đạt được...58

2.2.3.2 Hạn chế ...59

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY PPJ HUẾ...59

3.1 Định hướng phát triển của doanh nghiệp...59

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ...60

3.2.1 Các biện pháp nâng cao doanh thu ...Error! Bookmark not defined. 3.2.1.1 Đẩy mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ...60

3.2.1.3 Đẩy mạnh các chính sách thu hút khách hàng ...62

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...63

1. KẾT LUẬN...63

2. KIẾN NGHỊ ...64

2.1 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương ...64

2.2 Kiến nghị đối với công ty ...65

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...66

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP Cổ phần

CSH Chủ sở hữu

CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật

DT Doanh thu

DTTCPTL Doanh thu trên chi phí tiền lương

ĐVT Đơn vị tính

HĐKD Hoạt động kinh doanh

HTK Hàng tồn kho

KPT Khoản phải thu

KNTT Khả năng thanh toán

KTĐT Khoản tương đương tiền

LNTT Lợi nhuận trước thuế

LNST Lợi nhuận sau thuế

LNTCPTL Lợi nhuận trên chi phá tiền lương

LNBQ Lợi nhuận bình quân

LĐ Lao động

NVL Nguyên vật liệu

NSLĐ Năng suất lao động

SXKD Sản xuất kinh doanh

TSCĐ Tài sản cố định

TSLN Tỷ suất lợi nhuận

VCĐ Vốn cố định

VLĐ Vốn lưu động

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của công ty cổ phần dệt may PPJ-Huế………...28

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2016-2018…………...31 Bảng 2: Tình hình tài của Công ty giai đoạn 2016-2018……...…………..34 Bảng 3: Tình hình doanh thu của Công ty giai đoạn 2016-2018 …………37 Bảng 4: Tình hình chi phí của Công ty giai đoạn 2016-2018………..39 Bảng 5: Kết quả hoạt động SXKD của Công ty giai đoạn 2016-2018…....42 Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn cố định Công ty giai đoạn 2016-2018..…..45 Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty giai đoạn 2016-2018….48 Bảng 8: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty giai đoạn 2016-2018…..51 Bảng 9: Hiệu quả sản suất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016-2018..55

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập với nền kinh tế thế giới đã đưa nền kinh tế Việt Nam bước vào một thời kỳ phát triển mới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự phát triển không ngừng, nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nhiều mô hình kinh tế, các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp phát triển, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh. Đồng thời cũng đưa đến những thách thức, tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp nhằm tranh giành lợi nhuận và thị trường trong nước cũng như trên thế giới.

Để có thể đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi mọi hướng đi cho phù hợp. Tức doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả. Vì hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đạt được đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, mềm dẻo, linh hoạt trong việc sử dụng và triển khai hiệu quả các phương án sản xuất kinh doanh, sử dụng hợp lý nguồn lực hiện có, phải nắm vững các quy luật của thị trường, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Với sự phát triển không ngừng như hiện nay, là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may. Công ty cổ phần dệt may PPJ - Huế phải phát huy được vai trò, năng lực kinh doanh và khả năng hội nhập của mình

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

để có thể tồn tại và phát triển. Công ty chỉ vừa mới thành lập vào năm 2016 nên còn gặp rất nhiều khó khăn về việc cạnh tranh với các đối thủ hiện tại.

Được xem như một trong những doanh nghiệp có quy mô hoạt động trung bình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, doanh nghiệp đang dần có được chỗ đứng trên thị trường, đặc biệt các thị trường xuất khẩu ở Đài loan, Mỹ và các nước Châu Âu. Để có được những tín hiệu lạc quan đó, phải kể đến những chiến lược kinh doanh đúng đắn, khả năng sử dụng và quản lý hiệu quả các nguồn lực sản xuất của Công ty nhằm đưa Công ty hoạt động có hiệu quả.

Vì vậy, trong lần thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần dệt may PPJ Huế. Em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần dệt may PPJ Huế” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát của đề tài là trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần dệt may PPJ Huế giai đoạn 2016- 2018 đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dệt may PPJ - Huế

- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh;

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần dệt may PPJ - Huế giai đoạn năm 2016-2018.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dệt may PPJ - Huế.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng nghiên cứu

Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là rất rộng, liên quan tới nhiều yếu tố trong quá trình sản xuất. Do điều kiện và thời gian còn hạn chế nên em chỉ tập trung vào nghiên cứu một số vấn đề chính dựa trên phân tích kết quả sản xuất kinh doanh và những tồn tại của Công ty trong những năm qua để đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, những nội dung chủ yếu là:

- Những lý luận chung liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

- Biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong Công ty.

- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tiêu biểu của Công ty.

- Các giải pháp nâng cao hiêu quả kinh doanh của Công ty.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần dệt may PPJ - Huế.

- Thời gian: Thời gian làm đề tài từ 16/09/2019 đến 22/12/2019; các số liệu và thông tin liên quan được thu thập ở Công ty trong giai đoạn 2016- 2018; giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2019-2021

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1 Phương pháp thu thập số liệu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Thông tin thứ cấp được thu thập chủ yếu: Để đánh giá tình kinh doanh của Công ty em đã thu thập các tài liệu, số liệu từ các phòng ban của Công ty; các thông tin trên internet, sách báo và các đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn có liên quan.

4.2 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu

 Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.

 Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê mô tả như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân,…

- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng phương pháp so sánh để phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm.

- Phương pháp phân tích độ nhạy: là phương pháp nhằm xác định mức độ nhạy cảm của chỉ tiêu cần phân tích đối với sự biến động của các yếu tố liên quan, cho biết mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ của các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu phân tích.

- Phương pháp phân tích chuỗi dữ liệu theo thời gian: Từ các số liệu thu thập được, tiến hành phân tích và so sánh để làm nổi bật vấn đề: Tình hình biến động của các hiện tượng qua các giai đoạn thời gian; mức độ của hiện tượng từ đó đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NÂNG CAO

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh

Nói đến doanh nghiệp là người ta nhắc ngay đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là một quá trình bao gồm nhiều khâu trong lĩnh vực sản xuất lưu thông. Dù trong thời kỳ nào, quốc gia nào thì kinh doanh luôn lấy hiệu quả làm mục tiêu phấn đấu. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

Nhìn chung các doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu lâu dài và bao trùm là tối đa hóa lợi nhuận với chi phí thấp nhất. Vì vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh để đạt được mục tiêu đề ra doanh nghiệp phải phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Kinh doanh là thực hiện một, một số hay tất cả công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời

Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn khổ pháp luật của các tổ chức, cá nhân nhằm thoả mãn nhu cầu của con người thông qua việc cung cấp hàng hoá dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt động kinh doanh còn để tìm kiếm lợi nhuận

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế, là chổ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ

Mỗi doanh nghiệp cần nắm rõ tình hình kinh doanh của mình trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, phân tích hoạt đông kinh doanh là rất quan trọng. Nó là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác từ đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh

Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó để đạt được mục tiêu kinh doanh.

Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí. Do vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.

Để hiểu rõ được bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh thì chúng ta cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đã đạt được sau một quá trình hoạt động mà họ bỏ công

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

sức, tiền của vào. Kết quả đạt được hay không đạt được phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra chính là kết quả mà họ cần đạt được. Kết quả là đại lượng có thể đo lường được như: số sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, doanh thu bán hàng, lợi nhuận,… Và cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng có thể định tính được như uy tín của hãng, chất lượng sản phẩm. Kết quả còn phản ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ tiêu kết quả chưa nói lên được doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả mà ta phải biết để đạt được kết quả đó thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu chi phí, việc sử dụng và tiết kiệm các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh như thế nào thì mới đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào, trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Hiệu quả được xem là công cụ để nhận biết khả năng tiến tới mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt đó chính là kết quả.

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Kết quả và chi phí là hai giai đoạn của một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí là tiền đề để thực hiện kết quả đặt ra. Mối quan hệ giữa kết quả và chi phí sẽ cho các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau, chi phí đầu vào càng nhỏ, đầu ra càng lớn, càng chất lượng thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao.

1.1.3 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng, là một tất yếu khách quan đối với mọi

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

doanh nghiệp. Nó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội, bởi những lý do sau:

- Xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực làm cho điều kiện phát triển sản xuất theo chiều rộng bị hạn chế do đó phát triển theo chiều sâu là một tất yếu khách quan. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) là một hướng phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và có hiệu quả.

- Thị trường càng phát triển thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ( DN) ngày càng gay gắt, doanh nghiệp nào có công nghệ cao, sản phẩm có chất lượng và giá cả tốt thì sẽ có ưu thế hơn trên thị trường. Do đó, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng khả năng cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường và góp phần đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.

- Để có thể thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phải đảm bảo thu được kết quả đủ bù đắp chi phí và có lợi nhuận.

Các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để tăng kết quả thu được trên một đồng chi phí bỏ ra điều đó đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để giảm chi phí, tăng lợi nhuận.

- Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trên đường hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới, sự yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam đang buộc họ đứng trước những sức ép to lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp các doanh nghiệp tiến nhanh tới con đường hội nhập để cùng triển.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và góp phần làm tăng ngân sách Nhà nước.

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Như vậy, nâng cao hiệu quả SXKD vừa là điều kiện sống còn của doanh nghiệp vừa có ý nghĩa thiết thực đối với nền kinh tế, là tiền đề cho sự phát triển đất nước trong công cuộc đổi mới hiện nay, là một tất yếu khách quan vì lợi ích của doanh nghiệp và của toàn xã hội.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bao gồm các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn trực diện với những gì đang diễn ra xung quanh doanh nghiệp. Từ đó, thấy được mặt tích cực hay tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm tận dụng những thuận lợi và có biện pháp khắc phục những khó khăn để nâng cao hiệu quả SXKD.

1.1.4.1 Các nhân tố khách quan - Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

• Kinh tế

Các yếu tố kinh tế có vai trò quan trọng đến việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời nó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái, các chính sách kinh tế của Nhà nước. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

kinh doanh trước những biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách kinh doanh phù hợp.

• Chính trị, pháp luật

Bao gồm các yếu tố: chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính trị...các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, các chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Hệ thống pháp luật rõ ràng, đầy đủ, đúng đắn và mở rộng sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp kinh doanh trong nước và thúc đẩy đầu tư nước ngoài phát triển. Tạo ra sân chơi để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh vừa hợp tác lẫn nhau.

• Khoa học, công nghệ

Khoa học, công nghệ là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như

phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, máy móc thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng. Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.

• Tự nhiên

Yếu tố tự nhiên bao gồm: nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, vị trí địa lý của tổ chức kinh doanh…Là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Các nguồn lực là có hạn nên mọi doanh nghiệp phải khai thác và

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

tận dụng tối đa nguồn lực vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

• Văn hóa, xã hội

Ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh ( HĐKD) của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố như: dân số, lối sống, phong tục tập quán, thu nhập, mức sống của người dân, thói quen tiêu dùng,... Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa, xã hội có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh. Vì thế, doanh nghiệp cần phân tích kỹ các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra từ đó giúp doanh nghiệp có những hướng đi phù hợp với đặc điểm văn hóa, xã hội của từng khu vực, quốc gia.

- Những nhân tố thuộc môi trường vi mô

• Khách hàng

Là người tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, khách hàng là một yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Không có khách hàng các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của mình. Như vậy khách hàng và nhu cầu của họ nhìn chung có những ảnh hưởng hết sức quan trọng đến các hoạt động về hoạch định chiến lược kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu và thị hiếu của khách hàng mục tiêu là điều kiện sống còn cho mỗi doanh nghiệp.

Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị lớn lao của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thoả mãn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.

• Đối thủ cạnh tranh

Trong kinh doanh thì cạnh tranh là một điều tất yếu. Với xu thế hiện nay, khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

ngày càng tăng thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt. Đối với các doanh nghiệp cạnh tranh là một điều không mấy dễ chịu, số lượng các đối thủ cạnh tranh trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Tuy nhiên trên phương diện xã hội thì cạnh tranh sẽ có lợi cho người tiêu dùng và thúc đẩy xã hội phát triển. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải hiểu biết về đối thủ cạnh tranh bằng việc phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để có các phản ứng kịp thời nhằm giữ được khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

• Các nhà cung ứng

Là các nhà cung cấp nguyên vật liệu (NVL) đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà cung ứng có ưu thế có thể tăng thêm lợi nhuận bằng cách nâng giá, giảm chất lượng hoặc giảm mức độ dịch vụ đi kèm, khi số người cung ứng ít, không có mặt hàng thay thế và không có các nhà cung ứng nào chào bán các sản phẩm có tính khác biệt sẽ làm tăng thế mạnh của họ. Khi việc cung ứng nguyên vật liệu gặp khó khăn, chi phí đầu vào tăng đẩy giá thành sản phẩm lên cao sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp phải chọn cho mình những nhà cung ứng thích hợp, xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng, đồng thời phải tìm kiếm thêm nhiều nhà cung ứng khác nhau để doanh nghiệp có nhiều quyền lựa chọn và có thể chống lại sức ép của các nhà cung ứng. Thông thường giá cả, chất lượng, tiến độ,…là những tiêu chí quan trọng để lựa chọn nhà cung ứng.

1.1.4.2 Các nhân tố chủ quan

• Nhân tố lao động (LĐ)

Lao động là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Trình độ tay nghề của người lao động ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Vì nếu người lao động có tay nghề cao thì sản

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

phẩm mà họ làm ra đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, giảm phế phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu làm giảm chi phí sản xuất và tăng hiệu quả kinh doanh. Việc bố trí lao động hợp lý sẽ góp phần tạo ra hiệu quả kinh doanh cao nhất. Từng người lao động có trình độ nhận thức và khả năng riêng, vì vậy doanh nghiệp phải biết sử dụng để phát huy tối đa năng lực của người lao động và hướng họ vào mục tiêu chung.

• Nhân tố vốn

Vốn là yếu tố cơ bản quyết định quy mô hoạt động của doanh nghiệp, vốn có thể được hình thành từ nhiều nguồn như: vốn tự có, vốn vay,...Tình hình và sử dụng vốn của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng huy động vốn, vòng quay vốn, là những vấn đề cơ bản mà doanh nghiệp cần quan tâm để mang lại hiệu quả cao nhất.

• Nhân tố quản lý

Lực lượng quản lý là những lao động gián tiếp không tạo ra sản phẩm nhưng lại rất quan trọng bởi họ là những người điều hành và định hướng cho doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ quản lý tốt sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp. Ngược lại, quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh và có thể đưa đến lỗ, phá sản.

Thêm vào đó một cơ cấu cồng kềnh sẽ khó khăn trong việc đưa ra quyết định cũng như triển khai mệnh lệnh. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần tổ chức cho mình một cơ cấu quản lý gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả.

1.1.5 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.5.1 Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Nguồn vốn của Công ty bao gồm: vốn cố định (VCĐ), vốn lưu động (VLĐ) và vốn dự phòng

- Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp, là những tài sản có giá trị sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chuyển dần giá trị vào giá thành sản phẩm thông qua hình thức khấu hao tài sản cố định.

- Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp, tham gia vào một chu kỳ kinh doanh và chuyển hết giá trị vào giá thành sản phẩm, sau mỗi chu kỳ sản xuất vốn lưu động sẽ được thu hồi dưới hình thái tiền tệ.

- Vốn dự phòng là giá trị các khoản dự phòng được doanh nghiệp lập ra nhằm dự phòng những tổn thất có thể xảy ra trong kinh doanh, phát sinh từ những sự kiện hiện tại có thể làm giảm sút lợi ích kinh tế của doanh nghiệp do sự biến động giảm giá hàng tồn kho, giảm giá đầu tư tài chính và các khoản nợ phải thu khó đòi. Vốn dự phòng sẽ giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra trong năm, góp phần bảo toàn nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo cho hoạt sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.

1.1.5.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

 Chỉ tiêu doanh thu

Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp nhận được trong quá trình hoạt động kinh doanh từ việc tiêu thụ sản phẩm, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.

Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng. TR

P Q

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Trong đó: TR là tổng doanh thu, P là giá bán, Q là sản lượng

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Nói lên quy mô, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

 Chỉ tiêu chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong một thời kỳ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Bản chất của chi phí là mất đi để đổi lấy một kết quả, kết quả có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm, nhà xưởng,…hoặc không có dạng vật chất như kiến trúc, dịch vụ được phục vụ,…Tổng chi phí gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi.

TC FCVC

Trong đó: TC là tổng chi phí, FC là chi phí cố định, VC là chi phí biến đổi

 Chỉ tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và cho doanh nghiệp biết được mục tiêu đề ra có đạt được hay không. Nó là mức chênh lệch giữa doanh thu, chi phí của doanh nghiệp và là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả.

TR TC

1.1.5.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh

Chỉ tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung:

Trong đó: Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: tổng sản lượng, tổng doanh thu, tổng lợi nhuận,…Còn các yếu tố đầu vào bao gồm:

lao động, nguyên vật liệu, vốn,…

Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào, chỉ tiêu này đặc trưng cho kết quả nhận được trên một đơn vị chi phí và yêu cầu là đạt được cực đại hóa.

Công thức (2) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để có được một đơn vị đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí đầu vào với mục tiêu là tối thiểu hóa chỉ tiêu này.

Chỉ tiêu chi tiết phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh - Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn

+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định

 Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

 Mức đảm nhiệm vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần bao nhiêu đơn vị vốn cố định. Chỉ tiêu này càng thấp thì càng tốt vì mức hao phí càng ít.

 Mức doanh lợi vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu dơn vị lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định nên chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động

 Số vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm, trong một chu kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng, nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn. Đồng thời chỉ tiêu này còn phản ảnh sức sản xuât của vốn lưu động, cho biết cứ một đơn vị vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

 Mức đảm nhiệm vốn lưu động

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để tạo ra được một đơn vị doanh thu thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đơn vị vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.

 Mức doanh lợi vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì sức sinh lợi của vốn lưu động càng lớn.

 Vòng quay các khoản phải thu ( KPT)

Vòng quay các khoản phải thu cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

cho nguồn vốn lưu động này.

 Vòng quay hàng tồn kho (HTK)

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều.

Ngược lại, vòng quay hàng tồn kho thấp cho thấy hàng hóa của doanh nghiệp bị ứ đọng, là dấu hiệu tiêu cực cho thấy nguồn vốn bị chôn vùi trong hàng tồn kho.

Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động

 Năng suất lao động

Chỉ tiêu này cho biết doanh thu mà một lao động có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh sức sản xuất của lao động nên

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

 Tỷ suất lợi nhuận lao động

Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì sức sinh lời trên một đơn vị lao động càng lớn.

 Doanh thu/Chi phí tiền lương

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tiền lương sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

 Chi phí tiền lương/Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị lợi nhuận thu được khi đầu tư một đơn vị tiền lương vào sản xuất kinh doanh.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh khác + Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

Chỉ tiêu này phản một đơn vị chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng lớn.

 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của một đơn vị doanh thu, cho biết một đơn vị doanh thu tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị tài sản đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty càng cao.

 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( CSH)

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

+ Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

 Khả năng thanh toán hiện thời

Chỉ tiêu phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc dùng các tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có nhiều khả năng thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn nhưng nếu quá cao thì cũng không tốt vì nó cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn chưa hiệu quả.

 Khả năng thanh toán nhanh

Chỉ tiêu này cho biết liệu doanh nghiệp có đủ tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có nhiều khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn một cách nhanh chóng. Nếu chỉ số này nhỏ hơn hẳn so với chỉ số thanh toán hiện thời có nghĩa là tài sản ngắn hạn phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho.

1.1.6 Phân tích độ nhạy của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hoạt động SXKD của doanh nghiệp, là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình SXKD. Nó chịu sự tác động của nhiều yếu tố nhưng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

doanh thu và chi phí là 2 yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả SXKD của doanh nghiệp. Sự biến động phức tạp và bất thường của nền kinh tế trong nước và thế giới (khủng hoảng, suy thoái, lạm phát,...) sẽ ẩn chứa nhiều rủi ro mà doanh nghiệp không thể lường trước được. Nên sự biến động tiêu cực của doanh thu và chi phí sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động SXKD, để Công ty nhận biết được rủi ro và đưa ra biện pháp phòng ngừa, các chiến lược kinh doanh phù hợp thì việc phân tích sự biến động và mức độ ảnh hưởng của chỉ tiêu doanh thu và chi phí tới lợi nhuận của Công ty là rất cần thiết.

Phân tích độ nhạy của hoạt động SXKD là phương pháp phổ biến có thể đáp ứng được nhu cầu trên.

1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1 Khái quát chung ngành dệt may Việt Nam

Ngành công nghiệp dệt may là một ngành có truyền thống lâu đời ở Việt Nam. Đây là một ngành quan trọng trong nền kinh tế nước ta vì nó phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, là ngành giải quyết nhiều việc làm cho xã hội và là ngành có thế mạnh trong xuất khẩu, hàng năm mang về cho nước ta một lượng ngoại tệ lớn, có kim nghạch xuất khẩu dẫn đầu trong những năm qua và trở thành một ngành công nghiệp then chốt của nước ta.

Do đặc điểm của ngành công nghiệp dệt may là một ngành công nghiệp nhẹ, yêu cầu kỹ thuật không quá phức tạp như những ngành kinh tế khác, đòi hỏi nhiều lao động, vốn đầu tư không quá lớn và thời gian thu hồi vốn tương đối nhanh so với các ngành công nghiệp khác. Vì vậy mà nó có được những lợi thế trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay.

- Lợi thế về con người: Nước ta có dân số đông, cơ cấu dân số trẻ do đó mà những người trong độ tuổi lao động rất cao, hàng năm được bổ sung một lực lượng khá lớn. Điều đó đã làm cho nguồn cung về lao động ở nước ta hết sức dồi dào; Chất lượng lao động không ngừng được nâng lên về mặt kỹ thuật lẫn văn hóa, tinh thần; giá nhân công lao động trong ngành dệt may

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

của nước ta rẽ hơn một số nước khác trong khu vực và thế giới nên đó là một lợi thế lớn cho ngành dệt may trong thời gian qua.

- Lợi thế về điều kiện tự nhiên:Nước ta có vị trí thuận lợi nằm ở trung tâm Đông Nam Á, tiếp giáp với nhiều nước bạn nên thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa, đặc biệt là xuất khẩu hàng dệt may, chuyển giao công nghệ, học hỏi và kế thừa kinh nghiệm của các nước đi trước làm cho sản phẩm dệt may của nước ta phong phú và đa dạng hơn.

- Lợi thế về truyền thống: Ngành dệt may là ngành truyền thống của nước ta, là ngành mà nguyên vật liệu của nó là các sợi bông, đay, tơ tằm nên có quan hệ mật thiết với ngành nông nghiệp. Mà điều kiện của nước ta có thể cho phép phát triển các vùng nguyên liệu đó phục vụ cho ngành dệt may, thay thế cho việc nhập khẩu lượng lớn nguyên liệu cho ngành dệt may.

- Lợi thế về thị trường: Xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới đã đưa Việt Nam đến với thị trường rộng lớn, mở rộng quan hệ ngoại giao, thiết lập mối quan hệ kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Đã mở ra cho nền kinh tế nói chung cũng như ngành công nghiệp dệt may nói riêng cơ hội phát triển về thị trường tiêu thụ, khoa học công nghệ, vốn đầu tư nước ngoài...

- Lợi thế về chính sách Nhà nước: Chính phủ sẽ hỗ trợ tối đa về chính sách đẩy mạnh xuất khẩu, lao động, tài chính và thuế nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắt trong sản xuất, xuất khẩu và giải quyết việc làm cho người lao động. Do đó, đã tạo điều kiện cho ngành dệt may phát triển hơn.

Với những đặc điểm, lợi thế trên mà ngành dệt may Việt Nam ngày càng phát triển, thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo sự ổn định chính trị, xã hội và trở thành ngành công

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

nghiệp mũi nhọn có vai trò quan trọng trong nền công nghiệp nước nhà.

1.2.2 Khái quát chung về thị trường ngành dệt may Thừa Thiên Huế

Trong quy hoạch ngành dệt may giai đoạn 2016-2020, tỉnh Thừa Thiên Huế dự tính sẽ đầu tư 6.622 tỷ đồng để xây dựng nơi đây trở thành một trong những trung tâm dệt may của miền Trung.Theo đó, tỉnh sẽ tập trung phát triển tối đa thị trường nội địa, mở rộng thị trường xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm mục tiêu cho sự phát triển của ngành; đồng thời, đẩy mạnh khâu nghiên cứu và thiết kế sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm; hình thành và phát triển ngành công nghiệp thời trang; phát triển ngành gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và xu thế dịch chuyển lao động nông nghiệp nông thôn.

Ông Nguyễn Văn Cao, cựu Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cho biết, nhằm đưa lĩnh vực dệt may phát triển theo hướng bền vững và đảm bảo đủ nguyên phụ liệu sản xuất cho các doanh nghiệp, tỉnh Thừa Thiên Huế đã phối hợp với Ban điều phối Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung triển khai Đề án "Phát triển khu công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may tại Thừa Thiên Huế", với diện tích khoảng 400 ha, tại khu công nghiệp Phong Điền.

Đánh giá cao đề án này, nhiều doanh nghiệp ngành may tại khu công nghiệp (KCN) Phong Điền như: Công ty Huayan, Công ty Freetex Elastic (Thái Lan)... khẳng định tiếp tục đầu tư và mở rộng nhà máy. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, để phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, trước mắt các doanh nghiệp phải chuyển dần từ hình thức gia công sang làm hàng FOB và ODM (tự thiết kế, sản xuất và bán sản phẩm) hay OMB (sản xuất nhãn hiệu gốc).

Các doanh nghiệp ngành dệt may cho rằng, muốn hình thành trung tâm dệt may, trước hết, các nhà máy công nghiệp hỗ trợ dệt may đáp ứng nhu cầu nguyên phụ liệu tại chỗ, cần kêu gọi các tập đoàn lớn từ Mỹ, Hàn Quốc, Canada để sản xuất nguyên phụ liệu chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

nhiều đối tác. Bên cạnh đó, để sản xuất nguyên phụ liệu theo quy trình khép kín, tỉnh đang nghiên cứu đầu tư hệ thống xử lý nước thải hiện đại, đảm bảo môi trường và góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp.

Tỉnh Thừa Thiên Huế hiện có 6 khu công nghiệp với 50 doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may, tổng cộng có tới 300 dây chuyền may và 500.000 cọc sợi. Công ty cổ phần Dệt may Huế hiện đang ổn định việc làm cho hơn 4.000 công nhân, với mức thu nhập bình quân 5,6 triệu đồng/người/tháng.

Năm 2016, Công ty phấn đấu đạt doanh thu 1.900 tỷ đồng, nộp ngân sách hơn 30 tỷ đồng.

Hiện giá trị xuất khẩu mỗi năm của đơn vị đạt khoảng 60 - 70 triệu USD; trong đó, tỷ trọng hàng may mặc chiếm 70% xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Nhật; 30% còn lại là hàng sợi xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, Bồ Đào Nha và một số nước châu Á.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY PPJ HUẾ

2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty dệt may PPJ Huế 2.1.1 Khái quát về công ty

Công ty cổ phần dệt may PPJ Huế là một công ty con thành viên trực thuộc hệ thống cùa Công ty Cổ Phần Quốc Tế Phong Phú có trụ sở tại khu công nghiệp Phú Đa, Huyện Phú Vang. Hiện đang có một nhà máy may đang hoạt động hàng dệt thoi với công suất 16 chuyền may. Công ty không ngừng phát triển, và hiện nay Công ty mở rộng thêm một nhà máy may hàng dệt kim (hàng thun) với công suất 20 chuyền may.

Tên giao dịch: HUONGPHUGIATEX Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần Mã số thuế: 3301585083

Trường Đại học Kinh tế Huế

(37)

Địa chỉ: Khu Công nghiệp Phú Đa, Thị trấn Phú Đa, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên - Huế

Đại diện pháp luật: Đoàn Thanh Kỳ Ngày cấp giấy phép: 04/03/2016 Ngày hoạt động: 02/03/2016 Trạng thái: Đang hoạt động

2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi 2.1.2.1 Tầm nhìn

Trở thành doanh nghiệp kinh tế hùng mạnh hàng đầu, chuyên sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dệt may

2.1.2.2 Sứ mệnh

Nâng cao tiềm lực kinh tế và chất lượng cuộc sống cộng đồng thông qua việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ có chất lượng vượt trội

2.1.2.3 Giá trị cốt lõi

Tạo ra một môi trường làm việc an toàn về mọi mặt và mang lại hiệu quả cao

Đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng bằng tất cả các giải pháp Hợp tác, phát triển đi cung trách nhiệm với cộng đồng.

2.1.3 Ngành nghề kinh doanh Ngành nghề

chính

May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú);

Lĩnh vực kinh

tế Kinh tế tư nhân

Loại hình kinh tế Cổ phần Loại hình tổ chức

Tổ chức kinh tế SXKD dịch vụ, hàng hoá

Cấp chương (555) Kinh tế tư nhân Loại khoản (075) Sản xuất trang phục

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty

2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

(38)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 28 Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần dệt may PPJ – Huế

(Nguồn: Tổng hợp từ phòng Nhân sự)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(39)

2.1.4.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

- Tổng Giám đốc: Là người quyết định cao nhất tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị của Công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

- Các phòng ban của Công ty

 Phòng hành chính nhân sự

Thực hiện công tác phân bổ lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, quản lý Công ty; xây dựng, hoàn thiện các nội quy, quy chế quản lý cho phù hợp với sự đổi mới cơ chế quản lý; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty; xây dựng kế hoạch lao động tiền lương phù hợp với chức danh, trình độ của người lao động; Quản lý chất lượng, số lượng hồ sơ toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Tham mưu cho Giám đốc về công tác tuyển dụng lao động bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ. Giải quyết các thủ tục cho cán bộ công nhân viên đi công tác, tham quan học tập trong nước và nước ngoài theo yêu cầu quy định. Quản lý công tác văn thư lưu trữ hệ thống thông tin liên lạc trong và ngoài Công ty.

 Phòng kế hoạch

Quản lý điều hành, lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất của Công ty, tổ chức tìm kiếm khách hàng. Lập kế hoạch cung ứng nguyên phụ liệu, tổ chức cung ứng nguyên phụ liệu, tổ chức cung ứng và kiểm soát chất lượng, số lượng nguyên phụ liệu. Căn cứ kế hoạch và các hợp đồng kinh tế đã ký kết, xem xét khả năng các nhà máy để giao nhiệm vụ sản xuất, xây dựng phương án gia công, xem xét và thanh lý các hợp đồng gia công. Tổ chức hệ thống marketing, lập kế hoạch giá thành, tính toán giá bán cho các sản phẩm do Công ty sản xuất. Xem xét các hợp đồng xuất nhập khẩu hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(40)

hóa. Đánh giá nhà cung ứng, lập danh sách nhà cung ứng được chọn, thống kê phân tích dữ liệu nhà cung ứng. Khảo sát khách hàng, thống kê phân tích sự thỏa mãn của khách hàng.

 Phòng tài chính-kế toán

- Công tác tài chính: lập kế hoạch nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Lập và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các số liệu báo cáo tài chính với cơ quan nhà nước. Tổ chức theo dõi công nợ, tổ chức các hoạt động kinh doanh tài chính, phân tích hiệu quả kinh doanh lãi lỗ hàng tháng.

- Công tác kế toán: Thực hiện tổ chức hạch toán theo hệ thống tài khoản của Bộ tài chính quy định, làm thủ tục thanh toán với khách hàng trong nước khi mua bán vật tư, sản phẩm. Mở sổ sách theo dõi hạch toán chi tiết xuất nhập khẩu của Công ty, tính giá thành thực tế, giá bán, xác định lãi lỗ trong Công ty, thanh toán, tính lương, báo cáo và quản lý thu chi Bảo hiểm xã hội. Tổng hợp số liệu, quyết toán để báo cáo giám đốc Công ty

2.1.5 Tình hình lao động của công ty

Lao động là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất, vì không có lao động của con người thì tư liệu lao động và đối tượng lao động chỉ là những vật vô dụng, vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh. Số lượng lao động phản ánh quy mô của doanh nghiệp, cơ cấu lao động nói lên đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, còn chất lượng lao động sẽ quyết định đến năng suất lao động (NSLĐ) và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lao động, Công ty CP (cổ phần) dệt may PPJ – Huế luôn coi trọng công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng lao động và sử dụng nguồn lao động hợp lý nhằm làm tăng NSLĐ, tạo điều kiện cho lao động trong Công ty phát huy hết năng lực của mình vào sản xuất kinh doanh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(41)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 31 Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2016-2018

ĐVT: lao động

Phân loại theo

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2017/Năm 2016 Năm 2018/Năm 2017 Số

lượng

% chiếm

Số lượng

% chiếm

Số lượng

% chiếm

Chênh lệch

% tăng, giảm

Chênh lệch

% tăng, giảm

Khối nghiệp vụ 21 13,38 75 11,92 107 8,81 54 257,14 32 42,67

Cắt 11 7,01 36 5,72 92 7,57 25 227,27 56 155,56

May 93 59,24 388 61,69 719 59,18 295 317,20 331 85,31

Hoàn tất 23 14,65 77 12,24 201 16,54 54 234,78 124 161,04

Bộ phận QC 9 5,73 53 8,43 96 7,90 44 488,88 43 81,13

Tổng nhân sự 157 100 629 100 1.215 100 472 300,64 586 93,16

(Nguồn: Tổng hợp từ phòng Hành chính nhân sự)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(42)

Nhìn chung, ta thấy số lượng lao động của Công ty giai đoạn 2016-2018 tăng nhanh qua 3 năm. Từ 157 lao động vào năm 2016 đến năm 2017 đạt 629 lao động (tăng 472 lao động tương ứng với 257,14%) và năm 2018 đạt 1215 lao động (tăng 586 lao động hay tăng 42,67%). Nguyên nhân là Công ty luôn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, thu hút nhiều lao động có tay nghề cao phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trong đó, khối nghiệp vụ tăng 54 lao động năm 2017 so với 2016, đến năm 2018 số lượng lao động tiếp tục tăng thêm 32 lao động so với năm 2017. Lao động cắt cũng tăng nhẹ qua các năm lần lượt là 11,36,92 lao động. Lao động may tăng mạnh vào năm 2017 tăng 295 lao động so với 2016, năm 2018 tiếp tục tăng 331 lao động so với năm 2017. Lao động hoàn tất cũng tăng khá nhanh qua các năm lần lượt là 23,77,96 lao động. Bộ phận QC tăng 44 lao động năm 2017 so với 2016, năm 2018 tăng 43 lao động so với 2017.

Như vậy, từ năm 2016-2018 lao động của Công ty tăng lên một số lượng đáng kể nhằm đảm bảo nguồn lực tốt nhất cho sản xuất kinh doanh.

Nhờ vậy đã tạo ra được công ăn việc làm cho nhiều lao động ở địa phương.

2.1.6 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty

Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất lao động, số lượng và chất lượng hàng hoá sản xuất ra.

Vì vậy, để ngày càng phát triển và đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng không ngừng đổi mới, đầu tư trang thiết bị máy móc có công nghệ hiện đại. Việc phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định thường xuyên để từ đó có các giải pháp sử dụng tối đa công suất tài sản cố định cũng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp

Công ty Cổ phần dệt may PPJ- Huế là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm dệt may nên vấn đề cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(43)

luôn được coi trọng, quan tâm hàng đầu. Đặc biệt là nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về số lượng và chất lượng sản phẩm, Công ty đã chú trọng đầu

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Trồng và sản xuất chế biến sản phẩm cây keo ở Quảng Trị trong những năm qua đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống và tạo công ăn việc

Các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Để đưa lĩnh vực sản xuất VLXD của công ty Long Thọ ngày càng mở rộng về quy mô, hiệu quả kinh

Hay nói cách khác 52,4% các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty CP Vinatex Đà Nẵng được giải thích bởi sự tác động của 5 nhân tố: Mối quan hệ

Phát triển công nghệ được thực hiện bằng nhiều con đường như: tự nghiên cứu và phát triển, nhận chuyển giao công nghệ, mua bán, cho tặng…Tuy nhiên,

Công Ty cũng có thể thu thập thông tin từ các cuộc triển lãm, hội chợ quốc tế, biểu diễn thời trang hoặc tìm hiểu thị trường, khách hàng bằng cách liên kết với các

thẻ điểm cân bằng còn cung cấp các nguồn thông tin phản hồi ngược từ dưới lên ban lãnh đạo tạo điều kiện cập nhật thông tin liên tục trong công việc thực thi chiến lược

Ứng dụng thẻ điểm cân bằng để xây dựng các mục tiêu và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty SCAVI Huế là một nhu cầu cần thiết giúp cho công ty

Vậy làm thế nào để doanh nghiệp trở thành nơi tâp hợp, phát huy mọi nguồn lực con người, là nơi làm cầu nối, nơi có thể tạo ra động lực tác động tích cực thúc đẩy sự phát