• Không có kết quả nào được tìm thấy

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CÀ PHÊ CỦA THƯƠNG HIỆU FINCOFFE THUỘC CÔNG TY TNHH CÀ PHÊ GIA NGUYỄN, THỪA THIÊN HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CÀ PHÊ CỦA THƯƠNG HIỆU FINCOFFE THUỘC CÔNG TY TNHH CÀ PHÊ GIA NGUYỄN, THỪA THIÊN HUẾ"

Copied!
160
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CÀ PHÊ CỦA THƯƠNG HIỆU FINCOFFE

THUỘC CÔNG TY TNHH CÀ PHÊ GIA NGUYỄN, THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Mai Ly ThS.Nguyễn Như Phương Anh Lớp: K47C-QTKD Thương mại

Niên khoá: 2013- 2017

Huế, 05/2017

Trường ĐH KInh tế Huế

(2)

Trong suốt bốn năm học ở trường Đại học Kinh tế Huế và khoảng thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH Cà phê Gia Nguyễn là quá trình kết hợp giữa lý thuyết được học ở trường và thực tế môi trường bên ngoài đã giúp cho em được nắm vững hơn kiến thức chuyên ngành của mình, đồng thời đúc rút được nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Đến nay, em đã hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm cà phê của thương hiệu Fincoffe thuộc Công ty TNHH Cà phê Gia Nguyễn, Thừa Thiên Huế”.

Lời đầu tiên em xin chân thành cám ơn quý thầy cô giáo trong khoa Quản Trị Kinh Doanh đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu để giúp ích trong việc hoàn thành bài khoá luận của mình.

Đặc biệt, em muốn bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến giảng viên ThS. Nguyễn Như Phương Anh, người đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp giúp đỡ theo sát chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bài khoá luận này.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các cô chú, anh chị ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Cà Phê Gia Nguyễn, Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện cho em trong quá trình điều tra thu thập số liệu.

Trong quá trình làm khoá luận, tuy đã cố gắng hết sức nhưng do thiếu kinh nghiệm,kiến thức có hạn và thời gian không cho phép nên chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Em mong các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài khoá luận có thể hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, xin chúc quý thầy cô trong trường Đại học Kinh tế Huế, giáo viên hướng dẫn, cùng các cô chú và các anh chị ở công ty TNHH Cà phê Gia Nguyễn dồi dàosức khoẻ, và đạt được nhiềuthành côngtrong cuộc sống.

Em xin chân thành

Trường ĐH KInh tế Huế

cám ơn!
(3)

MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...2

2.1 Mục tiêu chung...2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...2

3.1 Đối tượng nghiên cứu...2

3.2 Phạm vi nghiên cứu...2

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...3

4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu...3

4.1.1 Dữ liệu thứ cấp...3

4.1.2 Dữ liệu sơ cấp...3

4.2 Phương pháp lập bảng hỏi...4

4.3 Phương pháp chọn mẫu và xác định kích thước mẫu...4

4.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu...6

5. BỐ CỤC...6

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...7

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM...7

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN...7

1.1.1 Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của nó đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...7

1.1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm...7

1.1.1.2 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm...8

1.1.1.3 Ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm...9

1.1.2 Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường...10

1.1.2.1 Nghiên cứu thị trường...10

1.1.2.2 Các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm

Trường ĐH KInh tế Huế

...11
(4)

nghiệp...24

1.1.3.1 Các nhân tốbên trong doanh nghiệp. ...24

1.1.3.2 Các nhân tốbên ngoài doanh nghiệp...28

1.1.3.3 Một số yếu tố khác...29

1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ...30

1.2.1Tình hình chung về cà phê ở trong nước và thế giới...30

1.2.1.1 Tình hình tiêu thụ cà phê trong nước ...30

1.2.2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...32

1.2.3 Tình hình chung của ngành trên địa bàn Thừa Thiên Huế...33

1.2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất...34

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY THHH CÀ PHÊ GIA NGUYỄN...36

2.1 Tổng quan về công ty TNHH Cà Phê Gia Nguyễn...36

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...36

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty...37

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban...39

2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức cơ bản của công ty...39

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban...39

2.1.5 Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Cà Phê Gia Nguyễn...40

2.1.5.1 Đặc điểm về sản phẩm...40

2.1.5.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ...42

2.1.5.3 Đặc điểm về lao động...45

2.1.5.5 Đặc điểm về tài sản và nguồn vốn kinh doanh...47

2.2 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm cà phê của công ty TNHH Cà Phê Gia Nguyễn...48

2.2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty...48

2.2.1.1 Tình hình tiêu thụ chung của công ty...48

2.2.1.2 Tình hình tiêu thụ trên từng loại sản phẩm cụ thể

Trường ĐH KInh tế Huế

...49
(5)

2.2.2 Môi trường kinh doanh...55

2.2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường vĩ mô ...55

2.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường vi mô ...58

2.2.3 Chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm mà công ty đang áp dụng...60

2.2.3.1 Chính sách giá...60

2.2.3.2 Chính sách sản phẩm...61

2.2.3.3 Chính sách phân phối...62

2.2.3.4 Các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm...63

2.3 Phân tích thói quen, nhu cầu tiêu dùng cà phê của người dân thành phố Huế...67

2.3.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu...67

2.3.2 Phân tích thói quen và nhu cầu của người tiêu dùng của người dân trên địa bàn thành phố Huế...70

2.3.2.1 Số người tiêu dùng uống cà phê...70

2.3.2.1 Tần suất sử dụng cà phê của người tiêu dùng ...71

2.3.2.3 Lý do uống cà phê của người tiêu dùng...72

2.3.2.5 Nơi người tiêu dùng hay sử dụng sản phẩm...74

2.3.2.6 Thời gian người tiêu dùng hay uống cà phê...75

2.3.2.7 Thương hiệu người tiêu dùng hay sử dụng...76

2.3.2.8 Vị cà phê mà người tiêu dùng yêu thích...77

2.3.2.9 Mức giá cà phê người tiêu dùng thường chi trả...78

2.3.2.10 Người tiêu dùng có biết đến sản phẩm của thương hiệu Fincoffe hay không ...79

2.3.3 Phân tích đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm...80

2.4 Phân tích đánh giá của khách hàng là trung gian phân phối về các chỉ tiêu của sản phẩm cà phê Fin của công ty...83

2.4.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu...83

2.4.2 Phân tích các yếu tố tìm hiểu về khách hàng là trung gian phân phối...85

2.4.2.1 Thời gian khách hàng gắn bó với sản phẩm của công ty...85 2.4.2.2 Nơi biết đến thương hiệu Fincoffe...86

Trường ĐH KInh tế Huế

(6)

2.4.2.4 Thương hiệu cà phê hay dùng...87

2.4.3 Phân tích đánh giá của khách hàng về các chỉ tiêu...88

2.4.3.1 Mức giá của sản phẩm...88

2.4.3.2 Chất lượng sản phẩm...90

2.4.3.3 Bao bì sản phẩm...93

2.4.3.4 Nhân viên bán hàng...95

2.4.3.5 Chăm sóc khách hàng...97

2.4.3.6 Đánh giá chung của khách hàng...100

2.5 Những thành tựu và tồn tại trong công tác tiêu thụ sản phẩm mà công ty TNHH cà phê Gia Nguyễn đạt được...102

2.5.1 Những thành tựu trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm...102

2.5.2 Những tồn tại trong công tác tiêu thụ sản phẩm...103

CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY...104

3.1 Phân tích SWOT ...104

3.1.1. Điểm mạnh ...104

3.1.2. Điểm yếu...105

3.1.3. Cơ hội ...105

3.1.4. Thách thức ...106

3.2 Định hướng phát triển và một số giải pháp tăng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian sắp tới...107

3.2.1 Chính sách sản phẩm...107

3.2.2 Chính sách giá...108

3.2.3Chính sách phân phối sản phẩm...109

3.2.4 Chính sách hỗ trợ bán hàng...110

3.2.4.1 Chính sách xúc tiến và truyền thông...110

3.2.4.2 Chính sách quản lý vàđãi ngộ đối với nhân viên bán hàng ...112

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...114 1. Kết luận...114

Trường ĐH KInh tế Huế

(7)

2.1 Đối với các cơ quan Nhà Nước ...115

2.2. Đối với Công ty cà phê Gia Nguyễn...115

TÀI LIỆU THAM KHẢO...117

Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn điều tra...119

Phụ lục 2: Chạy số liệu SPSS...127

Phụ lục 3: Danh sách khách hàng được phỏng vấn...147

Trường ĐH KInh tế Huế

(8)

Bảng 1.1: Cung và cầu về sản lượng cà phê tại Việt Nam từ năm 2013- 2016 ...31

Bảng 2.1: Phân loại sản phẩm cà phê của công ty TNHH Cà phê Gia Nguyễn...41

Bảng 2.2 Cơ cấu lao động của công ty TNHH Cà Phê Gia Nguyễn...45

Bảng 2.3 Cơ cấu về tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Cà phê Gia Nguyễn ...47

Bảng 2.4: Kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2014-2016 ...48

Bảng 2.5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm cà phê của công ty TNHH Cà phê Gia Nguyễn từ năm 2014-2016 ...50

Bảng 2.6 : Tình hình doanh thu từng loại cà phê của công ty TNHH Cà phê Gia Nguyễn từ năm 2014-2016 ...52

Bảng 2.7: Tình hình tiêu thụsản phẩm qua các kênh từ năm 2014-2016 ...54

Bảng 2.8: Mô tả đối tượng khảo sát bảng hỏi I...67

Bảng 2.9 Thống kê số người tiêu dùng uống cà phê...70

Bảng 2.10 Tần suất sử dụng cà phê của người tiêu dùng...71

Bảng 2.11 Lý do uống cà phê của người tiêu dùng...72

Bảng 2.12 Loại cà phê mà người tiêu dùng hay sử dụng...73

Bảng 2.13 Nơi người tiêu dùng hay sử dụng sản phẩm...74

Bảng 2.14 Thời gian người tiêu dùng hay uống cà phê ...75

Bảng 2.15 Thương hiệu người tiêu dùng hay sử dụng...76

Bảng 2.16 Vị cà phê mà người tiêu dùng yêu thích...77

Bảng 2.17 Mức giá cà phê người tiêu dùng thường phải trả ...78

Bảng 2.18 Người tiêu dùng và sản phẩm cà phê của thương hiệu Fincoffe...79

Bảng 2.19 Giá trị trung bình về các chỉ tiêu mà người tiêu dùng quan tâm...80

Bảng 2.20 Đánh giá của người tiêu dùng về các chỉ tiêu...81

Bảng 2.21: Mô tả đối tượng khảo sát là trung gian phân phối...84

Bảng 2.22: Mô tả thời gian khách hàng gắn bó với công ty...85

Bảng 2.23: Mô tả nơi khách hàng biết đến thương hiệu Fincoffe...86

Bảng 2.24: Mô tả lý do chọn sản phẩm Fincoffe của khách hàng

Trường ĐH KInh tế Huế

...87
(9)

Bảng 2.26 Giá trị trung bình về nhóm mức giá của sản phẩm...88

Bảng 2.27: Đánh giá của khách hàng về mức giá của sản phẩm...89

Bảng 2.28 Giá giá trị trung bình về nhóm chất lượng sản phẩm...90

Bảng 2.29: Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm...91

Bảng 2.30: Giá giá trị trung bình về nhóm bao bì sản phẩm...93

Bảng 2.31: Đánh giá của khách hàng về chỉ tiêu bao bì sản phẩm...94

Bảng 2.32: Giá giá trị trung bình về nhóm nhân viên bán hàng...95

Bảng 2.33: Đánh giá của khách hàng về chỉ tiêu nhân viên bán hàng...96

Bảng 2.34: Giá giá trị trung bình về nhóm dịch vụ chăm sóc khách hàng...97

Bảng 2.35: Đánh giá của khách hàng về chỉ tiêu chăm sóc khách hàng...98

Bảng 2.36: Giá trị trung bình về nhóm ý kiến khách hàng...100

Bảng 2.37: Các mức độ liên quan đến đánh giá chung của khách hàng...101

Bảng 3.1: Ma trận SWOT...107

Trường ĐH KInh tế Huế

(10)

Hình 1.1 Đồ thị chu kỳ sống của sản phẩm...13

Hình 1.2 Sơ đồ kênh tiêu thụ trực tiếp...19

Hình1.3: Sơ đồ kênh tiêu thụ gián tiếp...20

Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu cảm nhận của khách hàng về sản phẩm của công ty...35

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức cơ bản của công ty TNHH Cà Phê Gia Nguyễn...39

Hình 2.2 Một số hình ảnh về sản phẩm của công ty...42

Hình 2.3: Quy trình sản xuất cà phê rang xay...43

Hình 2.4: Hệthống kênh phân phối hiện tại của công ty cà phê Gia Nguyễn...62

Hình 2.5 Biểu đồ về độ tuổi người tiêu dùng...68

Hình 2.6 Biểu đồ về nghề nghiệp của người tiêu dùng...69

Hình 2.7 Biểu đồ thu nhập hàng tháng của người tiêu dùng...70

Hình 2.8 Biểu đồ về tần suất sử dụng cà phê của người tiêu dùng...71

Hình 2.9 Biểu đồ lý do uống cà phê của người tiêu dùng...72

Hình 2.10 Biểu đồ thể hiện loại cà phê người tiêu dùng hay sử dụng...73

Hình 2.11 Biểu đồ thể hiện nơi người tiêu dùng thường sử dụng sản phẩm...74

Hình 2.12 Biểu đồ thể hiện thời gian người tiêu dùng thường uống cà phê...75

Hình 2.13 Biểu đồ thể hiện thương hiệu người tiêu dùng thường sử dụng...76

Hình 2.14 Biểu đồ thể hiện vị cà phê yêu thích của người tiêu dùng...77

Hình 2.15 Biểu đồ thể hiện mức giá người tiêu dùng thường chi trả...78

Hình 2.16 Biểu đồ thể hiện người tiêu dùng có biết đến thương hiệu Fin coffe hay không ...79

Trường ĐH KInh tế Huế

(11)

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Cà phê có nguồn gốc từ phương Tây, nó theo chân người Pháp du nhập vào Việt Nam từ thời thuộc địa. Ban đầu cà phê chỉ dành riêng cho giới quý tộc, các quan chức Pháp, hay tầng lớp tri thức thành thị. Dần dần cà phê trở thành thứ thức uống phổ biến trong cuộc sống của người dân Việt Nam. Có người nói “Cà phê đã trở thành một món ngon dành cho tâm hồn mỗi người, người tìm đến cà phê khi có tâm sự, trăn trở, người tìm đến cà phê như tìm một nguồn cảm hứng sáng tạo cho công việc, người tìm đến cà phê đơn giản như một cách thưởng thức cuộc sống.” – cà phê giờ đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống mỗi người.

Mỗi đất nước, mỗi vùng miền, mỗi người đều có cách thưởng thức, sở thích về mùi vị, loại cà phê hay những nét riêng khi thưởng thức cà phê. Có người thích cà phê hoà tan, có người thích cà phê fin nhỏ giọt, người thích thêm đường, người thích thêm sữa có người lại thích cái vị đắng của cà phê nguyên chất. Đối với người dân cố đô Huế - một thành phố cổ mang âm hưởng truyền thống, hoài cổ- ngồi bên tách cà phê fin nhỏ giọt lắng nghe tiếng mưa, trò chuyện cùng bạn bè, cùng người thân hay ngồi làm việc, suy ngẫm về cuộc sống, về con người quả thực là một điều rất tuyệt vời.

Hương vị truyền thống, bí quyết rang xay hạt cà phê truyền thống của vùng đất cố đô kết hợp với sự chọn lọc từ những hạt cà phê ngon nhất của vùng đất đỏ bazan tạo nên thương hiệu cà phê rang xay nguyên hạt Fincoffe – đậm đà hương vị truyền thống Huế.

Fincoffelà một thương hiệu cà phê thuộc công ty TNHH Cà Phê Gia Nguyễn tại Thừa Thiên Huế, fin coffe là loại cà phê rang xay cổ truyền, bằng phương pháp rang cà phê thủ công bằng than củi mang lại hương vị mộc mạc, đậm chất cổ xưa. Với một thương hiệu mới tuy có những nét đặc trưng riêng biệt nhưng cũng gặp không ít khó khăn về vấn đề tiêu thụ sản phẩm, khi các hãng cà phê lớn trong nước như Trung Nguyên, Vinacaphe, Nescafé,.. đã tồn tại rất lâu và được mọi người biết đến. Cho nên,

Trường ĐH KInh tế Huế

(12)

sinh tồn trong cơ chế thị trường ngày càng đa dạng phong phú, công ty cần có nhưng giải pháp vượt trội hơn về phương thức bán hàng, quảng cáo, khuyến mại cũng như chiến lược bán hàng đặc biệt.

Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của vấn đề làm thế nào để đẩy mạnh lượng tiêu thụ sản phẩm cà phê tại công ty em đã chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm cà phê của thương hiệu Fincoffe thuộc Công Ty TNHHCà Phê Gia Nguyễn, Thừa Thiên Huế”

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Cà Phê Gia Nguyễn.

2.2 Mục tiêucụ thể

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tiêu thụ sản phẩm cà phê và các vấn đề liên quan.

- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm cà phê của thương hiệu Fin Coffe của công ty qua các năm từ năm 2014 đến năm 2016.

-Trên cơ sở phân tích các thực trạng từ đó rút ra nguyên nhân, kiến nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm cà phê của công ty.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng nghiên cứu

-Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm cà phê của thương hiệu Fin Coffe của công ty TNHH CÀ PHÊ GIA NGUYỄN qua 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016.

- Đối tượng khảo sát là người dân trên địa bàn thành phố Huếvà các khách hàng là trung gian phân phối như nhà bán lẻ, đại lí, quán cà phê của công ty TNHH Cà Phê Gia Nguyễn.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Trường ĐH KInh tế Huế

(13)

-Về thời gian:

+ Đề tài thu thập số liệu thứ cấp tại công ty TNHH Cà Phê Gia Nguyễn từ năm 2014đến năm 2016.

+ Đềtài tiến hành thu thập sốliệu sơ cấpthông qua khảo sát và phỏng vấn điều tra bằng bảng hỏi từ tháng 03/2017 đến 04/2017.

-Về không gian:

Nghiên cứu tại Công Ty TNHH Cà Phê Gia Nguyễn – thương hiệuFincoffe, 79/15 Phạm Thị Liên, TP Huế, Thừa Thiên Huế và thị trường sản phẩm cà phê fin trên địa bàn thành phố Huế.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1Phương pháp thu thập dữ liệu 4.1.1 Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau:

- Thu thập thông tin, sốliệu liên quan đến sản phẩm cà phê, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Cà Phê Gia Nguyễn từ đại diện thương mại của công ty.

- Tham khảo các tài liệu, luận văn tốt nghiệp, đềtài nghiên cứu liên quan đến việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả bán hàng và các tài liệu nghiên cứu về sản phẩm cà phê từ những năm về trước.

-Các giáo trình trong ngành quản trị kinh doanh như giáo trình Marketing căn bản, giáo trình Quản trị Marketing và những tài liệu trên các bài báo, internet.

- Thu thập ý kiến, tham khảo những người có kinh nghiệm để đảm bảo tính khách quan đúng đắn.

4.1.2 Dữ liệu sơ cấp

Được thực hiện thông qua điều tra phỏng vấn bằng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin về thói quen tiêu dùng, nhu cầu sử dụng sản phẩm của người dân và điều tra cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm của công ty, đồng thời thu thập những ý kiến

Trường ĐH KInh tế Huế

(14)

đánh giá của mọi người để giúp công ty hoàn thiện hơn chiến lược tăng lượng tiêu thụ sản phẩm.

4.2Phương pháp lập bảng hỏi Thiết kế bảng hỏi gồm ba phần chính:

-Phần 1: Mã số phiếu và lời giới thiệu -Phần 2: Nội dung chính

Nội dung chính bảng hỏi 1: Điều tra về thói quen tiêu dùng cà phê của người dân thành phố Huế

+ Nội dung các câu hỏi khảo sát về thói quen, nhu cầu sử dụng cà phê và cảm nhận của người tiêu dùng về sản phẩm cà phê FIN của công ty TNHH Cà Phê Gia Nguyễn trên địa bàn TP Huế và những ý kiến đánh giá của họ.

+ Gồm các câu hỏi sử dụng thang đo định danh, thang đo dạng Likert với 5 mức độ lựa chọn (rất không quan tâm, không quan tâm,trung lập, quan tâm, rất quan tâm).

Nội dung chính bảng hỏi 2: Điều tra cảm nhận của khách hàng là trung gian phân phối của công ty TNHH Cà phê Gia Nguyễn

+ Nội dung các câu hỏi khảo sát về mối quan hệ giữa công ty với trung gian phân phối và cảm nhận của trung gian phân phối đối với sản phẩm cà phê fin của công ty TNHH Cà phê Gia Nguyễn.

+ Gồm các câu hỏi sử dụng thang đo định danh, thang đo danh Likert với 5 mức độ lựa chọn (rất không đồng ý, không đồng ý, trung lập, đồng ý, rất đồng ý).

-Phần 3: Thông tin cá nhân của người được phỏng vấn và lời cảm ơn.

4.3Phương pháp chọn mẫu và xác định kích thước mẫu

Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo đại diện cho tổng thể nghiên cứu, ta áp dụng công thức của William G.Cochran (1997) đối với tổng thể vô hạn, được sử dụng với giá trị lựa chọn như sau:

= (1 − )

Trường ĐH KInh tế Huế

(15)

Trong đó:

+ n: kích cỡ mẫu điều tra

+ q: là giá trị tương ứng của miền thống kê(1-α)/2 tính từ trung tâm của miền phân phối chuẩn

+ p: tỷ lệ người đồng ý trả lời phỏng vấn

+ q=1-p: tỷ lệ người không đồng ý trả lời phỏng vấn + : sai số mẫu cho phép

+ z: giá trị tương ứng với mức thống kê

Do tính chất p+q=1, vì vậy pq sẽ lớn nhất khi p=q=0.5.

Ta tính cỡ mẫu với độ tin cậy là 95% và sai số cho phép là e=8%, α=5%, z=1,96.

Lúc đó mẫu ta chọn sẽ có kích cỡ:

= , . , (, , ) ≈ 150(mẫu)

-Đối với bảng hỏi 1 (Điều tra về thói quen tiêu dùng cà phê của người dân): phỏng vấn những người tiêu dùng là khách hàng của các quán cà phê, đại lí cà phê, nhà bán lẻ cà phê trên địa bàn thành phố Huế. Để tránh rủi ro và sai sót tôi chọn cỡ mẫu là 150 tương ứng với 150 người tiêu dùng.

- Đối với bảng hỏi 2 ( Điều tra cảm nhận của khách hàng là trung gian phân phối của công ty): phỏng vấn những khách hàng là trung gian phân phối đã từng mua sản phẩm cà phê của công ty. Do điều kiện thời gian và khả năng không cho phép nên tôi chọn mẫu là 100 tương ứng với 100 khách hàng là nhà bán lẻ, chủ quán cà phê, đại lý.

- Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng cách thu thập bảng hỏi cho mẫu được lựa chọn để lấy số liệu cần thiết. Khung giờ điều tra sáng từ 8h-11h, chiều từ 14h –17h trong vòng 3 tuần trên địa bàn thành phố Huế.

Trường ĐH KInh tế Huế

(16)

4.4Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

-Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0.

- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả những đặc điểm cơ bản của dữ liệu thu thập được.

- Sử dụng các hình ảnh, biểu đồ đồ thị, bảng biểu từ số liệu thu thập được từ đó rút ra những nhận xét và đưa ra giải pháp.

5. BỐ CỤC

Bố cục đề tài gồm có 3 phần:

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương I: Tổng quan về hoạt động tiêu thụ sản phẩm

Chương II: Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Cà Phê Gia Nguyễn

Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Cà phê Gia Nguyễn

Phần III: Kết luận và kiến nghị

Trường ĐH KInh tế Huế

(17)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1 Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của nó đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm

Quan điểm tiêu thụsản phẩm khá đa dạng nếu nhìn nhận trên các phương diện khác nhau. Theo Quản trị Marketing của Philip Kotler thì: “Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trịvà giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa”. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó nằmở khâu lưu thông hàng hóa và là cầu nối trung gian giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Quá trình tiêu thụsản phẩm thực hiện chuyển quyền sởhữu, giá trịsửdụng hàng hóa từ nhà sản xuất sang người tiêu dùng. Do đó, tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng, khâu quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.Bởi vì sản phẩmsản xuất ra được tiêu thụ thì nhà sản xuất mới có thể thu hồi được vốn về để thực hiện khâu sản xuất và tái sản xuất mở rộng.

Xét theo nghĩa hẹp, quá trình tiêu thụ sản phẩm gắn liền với sự thanh toán giữa người mua và người bán và chuyển quyền sở hữu hàng hóa. Người có cầu về một loại hàng hóa nào đó sẽtìmđến người có cung tương ứng hoặc người có cung hàng hóa tìm đến người có cầu hàng hóa, hai bên thỏa thuận vềnội dung và điều kiện mua bán. Khi hai bên thống nhất, người bán trao hàng và người mua trả tiền quá trình tiêu thụ sản phẩm được kết thúcở đó.

Xét theo nghĩa rộng thì “tiêu thụsản phẩm là tổng thểcác biện pháp vềtổchức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, phân phối sản phẩm, tổ chức bán hàng, các hoạt động xúc tiến hỗn hợp và các công tác dịch vụ sau khi bán hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng với hiệu quả

Trường ĐH KInh tế Huế

cao nhất”. Như vậy theo cách hiểu này thì tiêu thụkhông
(18)

chỉ nằm ở một khâu, một bộ phận mà nó là tổng hợp của nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với mục tiêu chung là làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quảmột cách tốt nhất.

Nói tóm lại, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa, quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền, sản phẩm được coi là tiêu thụ khi được khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụsản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất hàng hóa là sản xuất để bán và thu lợi nhuận.

1.1.1.2Vai trò của tiêu thụ sản phẩm -Đối với doanh nghiệp:

Đối với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triên của doanh nghiệp. Bởi vì nhờ tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá giúp doanh nghiệp bù đắp được những chi phí, có lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.

Tiêu thụ hàng hoá làm tăng uy tín của doanh nghiệp cũng như làm tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Bởi vì khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp thể hiện mức bán ra, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và khối lượng hàng hoá tiêu thụ càng tăng thì thị phần của doanh nghiệp càng cao.

Tiêu thụ sản phẩmcònlà cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, là thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với nhà sản xuất. Qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm, người tiêu dùng và người sản xuất gần gũi nhau hơn, tìm ra được cách đáp ứng nhu cầu tốt hơn và người sản xuất có lợi nhuận cao hơn.

Trường ĐH KInh tế Huế

(19)

Thông qua tiêu thụ hàng hoá, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh doanh phù hợp, đạt hiệu quả cao do họ dự đoán được nhu cầu của xã hội trong thời gian tới.

-Đối với xã hội:

Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm hàng hoá có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu, vì nền kinh tế là một thể thống nhất với những cân bằng, những tương quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường trôi chảy tránh được sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội.

1.1.1.3Ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm

”Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất - thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng nhằm thực hiện giá trị hàng hoá của một doanh nghiệp” (tr 87-88, Thương mại doanh nghiệp, Đặng ĐìnhĐào, NXB Thống kê năm 2002)

Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm cung ứng ra thị trường nhằm thực hiện các mục tiêu hiệu quảmà doanh nghiệp đãđịnh trước, đó là:

-Thứ nhất: Mục tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận là mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh, của mọi doanh nghiệp hoạch toán kinh doanh. Nó là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

∑ Lợi nhuận = ∑doanh thu-∑ chi phí

Một doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm tốt thì đem lại nhiều lợi nhuận và ngược lại nếu sản phẩm không tiêu thụ được hay tiêu thụ ít thì sẽ đem lại lợi nhuận thấp, hoà vốn hay thậm chí là lỗ.

-Thứ hai: Mục tiêu vị thế của doanh nghiệp

Vị thế của doanh nghiệp thể hiện ở phần trăm doanh số hoặc số lượng hàng hoá được bán ra so với toàn bộ thị trường. Tiêu thụ hàng hoá sản phẩm mạnh thì sẽ làm

Trường ĐH KInh tế Huế

(20)

tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị trường và ngược lại, nếu tiêu thụ sản phẩm thấp thì sẽ làm vị thế của doanh nghiệp giảm hoặc có thể phá sản nếu như tiêu thụ sản phẩm quá thấp không đủ để bù đắp được chi phí bỏ ra.

-Thứ ba: Mục tiêu tái sản xuất liên tục

Mục tiêu tái sản xuất liên tục bao gồm bốn khâu: sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng. Tiêu thụ sản phẩm được nằm trong khâu phân phối – trao đổi và nó là một bộ phận hữu cơ của quá trình tái sản xuất, do đó thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục, trôi chảy.

-Thứ 4: Mục tiêu an toàn

Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, sản phẩm được sản xuất ra để bán và lưu thông trên thị trường, rồi thu hồi vốn để tái sản xuất. Đây là một quá trình được diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại tuần hoàn và có hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp.

1.1.2 Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường

1.1.2.1 Nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Trước tiên ta tìm hiểu thế nào là thị trường? Thị trường theo cách hiểu cổ điển là nơi diễn ra các quá trình trao đổi mua bán giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Theo Quản trị Marketing của Philip Kotler thị trường bao gồm tất cả các khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để có thể thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.

Để thành công trên thị trường thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện công tác nghiên cứu và thâm nhập thị trường nhằm nhận biết, đánh giá khái quát khả năng thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp mình để từ đó đưa ra định hướng cụ thể để thâm nhập thị trường, chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng hiệu quả.

Trường ĐH KInh tế Huế

(21)

Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vì thị trườngảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng, giá bán, mạng lưới và hiệu quảcủa công tác tiêu thụ. Nó còn giúp doanh nghiệp biết được xu hướng, sự biến đổi nhu cầu của khách hàng, sự phản ứng của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thấy được các biến động của thu nhập và giá cả, từ đó có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Đây là công tác đòi hỏi nhiều công sức và chi phí. Khi nghiên cứu thị trường sản phẩm, doanh nghiệp phải giải đáp các vấn đề:

-Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp?

- Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh doanh nghiệp trên thị trường đó có phù hợp hay không?

- Doanh nghiệp cần phải xử lý những biện pháp gì có liên quan và có thể sử dụng những biện pháp nào để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ?

- Những mặt hàng nào, thị trường nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn phù hợp với năng lực và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp?

- Với mức giá nào thì khả năng chấp nhận của thị trường là lớn nhất trong từng thời kỳ?

- Yêu cầu chủ yếu của thị trường về mẫu mã, bao gói, phương thức thanh toán, phương thức phục vụ,… ra sao?

- Dự kiến về tổ chức mạng lưới tiêu thụ và phương thức phân phối sản phẩm như thế nào?

Trên cơ sở điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, doanh nghiệp tiến hành lựa chọn sản phẩm thíchứng với nhu cầu thị trường.

1.1.2.2 Các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm

Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng có ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Muốn thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm phải xác định được phương pháp tiêu thụ sản phẩm phù hợp, nhà sản xuất cần

Trường ĐH KInh tế Huế

(22)

đưa ra thị trường cái mà người tiêu dùng cần chứ không phải đưa ra cái mà doanh nghiệp có.

a. Chính sách sản phẩm

Chính sách sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống Marketing-mix, đóng vai trò là nền tảng là xương sống trong chiến lược chung tiêu thụ sản phẩm. Chiến lược sản phẩm còn được coi là vũ khí sắc bén trong việc cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.

Chính sách sản phẩm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với việc phát triển và đổi mới sản phẩm nhằm hỗtrợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. Chính sách sản phẩm bao gồm toàn bộ các giải pháp định hướng cho việc phát triển sản phẩm, làm cho sản phẩm luôn thích ứng với thị trường, đáp ứng cầu thị trường trong thời kỳ chiến lược xác định. Chính sách sản phẩm phải chỉ rõ ràng, cụ thể các đặc điểm của sản phẩm như chất lượng, nhãn hiệu, đặc tính kỹthuật, dịch vụkèm theo, bao bì,đóng gói...

Định hướng giải pháp phát triển sản phẩm mới, đổi mới sản phẩm cũng như loại bỏ sản phẩm ra khỏi kế hoạch sản xuất là nhiệm vụ chính của chính sách sản phẩm.

Muốn vậy, chính sách sản phẩm phải đề cập đến các nguyên tắc, phương pháp và giải pháp cần thiết được sử dụng để thu thập thông tin về sản phẩm; nghiên cứu, thiết kế, thí nghiệm và thử nghiệm sản phẩm mới cũng như đưa sản phẩm mới, sản phẩm đã được cải tiến thâm nhập thị trường.

Chính sách đưa một sản phẩm mới thâm nhập hay chấm dứt chu kỳ sống của một sản phẩm trên thị trường được xác định trên cơ sởtrảlời một sốcâu hỏi cụthể:

- Có nên đưa sản phẩm mới vào thị trường thay thế sản phẩm cũ không? Đưa loại sản phẩm nào vào và bỏloại sản phẩm nào ra khỏi thị trường?

- Sản phẩm với hoàn toàn hay chỉcải tiến, khác biệt hoá?

- Thời điểm nào thích hợp cho việc đưa sản phẩm vào hay loạisản phẩm ra khỏi thị trường?

- Sản phẩm mới phải có đặc tính như thếnào, chất lượng, dịch vụkèm theo...?

Trường ĐH KInh tế Huế

(23)

Các chính sách sản phẩm phải đảm bảo sao cho có sự phối hợp thời gian giữa thâm nhập sản phẩm mới và loại bỏsản phẩm cũ đểkhông làmảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt vấn đề này chúng ta cần tìm hiểu về chu kỳ sống của sản phẩm. Theo Phillip Kotler và Gary Armstrong chu kỳsống của sản phẩm (Product life cycle (PLC)) là thuật ngữ chỉ quá trình biến đổi doanh sốvà lợi nhuận của một sản phẩm từ khi nó được tung ra thị trường cho đến khi nó được rút khỏi thị trường.

Chu kỳ sống của một sản phẩm bất kỳ sẽ được thể hiện qua 4 giai đoạn: triển khai, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái.

(nguồn: Quản trịMarketingPhilip Kotler)

Hình 1.1 Đồ thị chu kỳ sống của sản phẩm

Mỗi giai đoạn của chu kỳsống có các đặc điểm riêng, do vậy doanh nghiệp phải có các chính sách riêng phù hợp cho mỗi giai đoạn.

-Giai đoạn 1: Triển khai sản phẩm mới trên thị trường

Sản phẩm mới được doanh nghiệp tung ra thị trường và bắt đầu 1 chu kỳsống.

Đây là giai đoạn triển khai của sản phẩm đó. Ở giai đoạn này, rất ít người tiêu dùng biết đến sựcó mặt của sản phẩm,vì vậy doanh nghiệp tích cựcgiới thiệu sản phẩm mới

Giai đoạn1 Giai đoạn2 Giai đoạn3 Giai đoạn4

Thời gian

Doanh thu

Doanh thu và lợi nhuận

Lợi nhuận

Trường ĐH KInh tế Huế

(24)

đến khách hàng mục tiêu. Doanh sốcủa sản phẩm trong giai đoạn này thường rất thấp, lợi nhuận âm do chi phí quảng bá và chi phí khách hàng cao, cạnh tranh cũng rất thấp.

-Giai đoạn 2: Giai đoạn tăng trường

Khi doanh số và lợi nhuận bắt đầu tăng với tốc độ nhanh, điều đó có nghĩa sản phẩmấy đã bắt đầu bước sang giai đoạn tăng trưởng. Ở giai đoạn này, càng ngày càng có nhiều khách hàng mục tiêu biết đến sản phẩm, chi phí quảng cáo bắt đầu giảm lại dẫn đến tăng trưởng về lợi nhuận. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng bắt đầu mở rộng hệ thống phân phối, mức độcạnh tranh bắt đầu tăng.

-Giai đoạn 3: Giai đoạn bão hoà (chín muồi)

Khi sản phẩm bước sang giai đoạn bão hòa của chu kỳsống thì doanh số của sản phẩm này bắt đầu tăng chậm lại và chuẩn bị chạm mức tối đa. Lợi nhuận ở mức cao nhưng tăng trưởng thấp. Điều đáng chú ý là mức độ cạnh tranh trong giai đoạn này rất cao kéo theo chi phí khách hàng tăng.

-Giai đoạn 4: Giai đoạn suy thoái

Suy thoái là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳsống của một sản phẩm, khi doanh thu và lợi nhuận của sản phẩm bắt đầu giảm.Ở giai đoạn này, doanh nghiệp bắt đầu rút sản phẩm ra khỏi thị trường.

Tóm lại phải có sựphối hợp chặt chẽgiữchính sách phát triển sản phẩm với các bộ phận có liên quan như kỹ thuật, sản xuất và marketing để đề ra các chính sách khuyến mại, bao gói, và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng đối với sản phẩm. Vì vậy, vấn đề quan trọng nhất là xác định các nguyên tắc, hình thức phối hợp đồng bộcác bộphận nghiên cứu và phát triển, marketing, bán hàng....

b. Chính sách giá -Khái niệm về giá

Giá cảlà biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lượng tiền phải trả cho hàng hoá đó. Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trảcho một hàng hoá, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó.

Trường ĐH KInh tế Huế

(25)

Giá cả là một đăc trưng của sản phẩm, dịch vụ mà người tiêu dùng có thể nhận thấy trực tiếp nhất. Đó vừa là dấu hiệu kinh tế, tức là phải trả bao nhiêu tiền để có được hàng hoá, dịch vụ đồng thời đó là một về tâm lý xã hội thể hiện giá trị thu được khi tiêu dùng sản phẩm và nó còn là dấu hiệu về chất lượng giả định của hàng hoá, dịch vụ.

Giá cảcó một vị trí đặc biệt trong quá trình tái sản xuất, vì nó là khâu cuối cùng và thểhiện kết quảcủa các khâu khác. Giá cảthểhiện sự tranh giành lợi ích kinh tế và vị trí độc quyền. Nói cách khác, giá cảcó vị trí quyết định trong cạnh tranh thị trường.

Do đó, cần xây dựng một chiến lược giá đúng đắn mới đảm bảo kinh doanh có lãi, chiếm lĩnh được thị trường và có hiệu quảcao.

- Mô hình quyết định giá tổng quát

Ta thấy rõ ràng rằng, những quyết định giá có hiệu quả liên quan đến việc xem xét ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: cung, cầu, môi trường kinh doanh, và phụthuộc vào hoàn cảnh bất kỳ nhân tố nào cũng có thể là một sự xem xét chủ yếu trong việc định giá. Cần nói thêm rằng, rất khó để công thức hoá một tiến trình chính xác khi nào, nhân tố nào nên được xem xét. Tuy nhiên một vài mô hình định giá chung được phát triển dù không thống nhất. Sau đây là mô hình định giá tổng quát gồm 9 bước cơ bản:

(Nguồn:Quantri.vn biên tập và hệthống hóa)

+ Bước 1: Xác định các mục tiêu thị trường. Tất cảcác chiến lược Marketing nên được khởi đầu bằng sự xác định chiến lược phân loại và nhận dạng khách hàng tiềm năng.

+ Bước 2: Dự đoán tiềm năng thị trường. Kích cỡ tố đa thị trường sẵn có xác định doanh nghiệp có thểlàm gì và giúp cho việc xác định các cơ hội cạnh tranh.

+ Bước 3: Phát triển việc định vị sản phẩm. Hình ảnh của nhãn và vị trí mong muốn trên thị trường cung cấp chỉ dẫn quan trọng cho việc quyết định giá để doanh nghiệp đạt được lợi thếcạnh tranh tuyệt đối nhờ làm khác biệt sản phẩm của nó so với

đối thủcạnh tranh.

Trường ĐH KInh tế Huế

(26)

+ Bước 4: Mô hình Marketing hỗn hợp. Mô hình Marketing hỗn hợp xác định vai trò của việc định giá trong mối quan hệvới các biến sốMarketing khác và trong sự hỗ trợcủa các biến số Marketing khác, đặc biệt là những chính sách phân phối và xúc tiến.

+ Bước 5: Dự đoán sựco dãn của cầu theo giá. Sự nhạy cảm của các mức cầu với sự khác nhau của giá cả có thể được dự đoán cả từ các kinh nghiệm quá khứ lẫn qua những thử nghiệm thị trường.

+ Bước 6: Ước lượng tất cả các chi phí liên quan. Người ta tránh việc định giá thẳng từ việc cộng thêm trên chi phí vì nó không nhạy cảm với nhu cầu. Các quyết định về giá cần phải tính toán kỹ chi phí đầu tư cần thiết cho nhà máy, đầu tư nghiên cứu và phát triển, đầu tư cho việc phát triển thị trường cũng như là các biến sốcủa sản xuất và Marketing.

+ Bước 7: Phân tích các yếu tố môi trường. Các quyết định giá cũng bị ảnh hưởng lớn bởi thực tiễn kinh doanh của ngành, có thểlà các phảnứng cạnh tranh tới các chiến lược giá khác nhau và với các yêu cầu luật pháp.

+ Bước 8: Xác định mục tiêu định giá. Các quyết định giá cần phải được hướng dẫn bằng các mục tiêu rõ ràng nhờ đó nhận ra được những sức ép của môi trường và xác định vai trò của việc định giá trong chiến lược chung Marketing cũng như đồng thời liên quan tới mục tiêu tài chính của doanh nghiệp.

+ Bước 9: Phát triển cơ cấu giá. Cơ cấu giá cho một sản phẩm nhất định bây giờ có thể xác định được và định giá bán cho sản phẩm và mức giảm giá từ bảng giá cho các loại trung gian khác nhau và người mua khác nhau.

-Các chính sách định giá bán

+ Chính sách định giá theo thị trường

Đây là cách định giá khá phổbiến của các doanh nghiệp hiện nay, tức là định mức giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá thị trường của sản phẩm đó. Ở đây, do không sử dụng yếu tố giá làm đòn bẩy kích thích người tiêu dùng, nên để tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp cần tăng cường công tác tiếp thị. Áp dụng chính sách này, để

Trường ĐH KInh tế Huế

(27)

lãi, đòi hỏi doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh.

+ Chính sách định giá thấp

Đây là cách định giá bán thấp hơn so với giá thị trường. Chính sách này có thể hướng vào những mục tiêu khác nhau tuỳ theo tình hình sản phẩm và thị trường. Có các cách định giá thấp như sau:

++ Định giá bán thấp hơn giá thống trị trên thị trường, nhưng cao hơn giá trị sản phẩm (tức có mức lãi thấp). Nó đượcứng dụng trong trường hợp sản phẩm mới thâm nhập thị trường, cần bán hàng nhanh với khối lượng lớn, hợc dùng giá để cạnh tranh với các đối thủ.

++ Định giá bán thấp hơn giá thị trường, và cũng thấp hơn giá trị sản phẩm (chấp nhận thua lỗ). Cách định giá này áp dụng trong trường bán hàng trong thời kỳ đầu, giới thiệu sản phẩm, hoặc muốn bán nhanh đểthu hồi vốn

+ Chính sách định giá cao

Tức là đinh mức giá cao hơn mức giá thống trịtrên thị trường và cao hơn cảgiá trịsản phẩm. Cách định giá này có thểchia ra:

++ Với những sản phẩm mới tung ra thị trường, người tiêu dùng chưa biết rõ chất lượng của nó, chưa có cơ hội đểso sánh vềgiá; áp dụng giá bán cao sau đó giảm dần.

++ Với những doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, áp dụng giá cao (giáđộc quyền), đểthu lợi nhuận độc quyền.

++ Với những mặt hàng cao cấp, hoặc mặt hàng có chất lượng đặc biệt tốt, kết hợp tâm lý người tiêu dùng thích phô trương giàu sang, áp dụng bán giá cao tốt hơn giá thấp.

Trong một vài trường hợp đặc biệt định giá rất cao (giá cắt cổ) đểhạn chế người mua và tìm nhu cầu thay thế. Chẳng hạn: định giá bán máy photocopy gấp 10 lần lúc bình thường, đểthu hút khách hàng tham gia dịch vụphotocopy.

+ Chính sáchổn định giá bán

Trường ĐH KInh tế Huế

(28)

Không thay đổi giá bán sản phẩm theo cung, cầu ở từng thời kỳ, từng khu vực.

Cách làm này giúp doanh nghiệp thâm nhập, giữvững và mởrộng thị trường; tạo ra nét độc đáo trong chính sách định giá của doanh nghiệp.

+ Chính sách bán phá giá

Đây là cách định giá ít được áp dụng trong kinh doanh, vì nó cực kỳnguy hiểm đối với các doanh nghiệp. Mục tiêu của bán phá giá là tổi thiểu hoá các rủi ro hay thua lỗ. Bán phá giá chỉ áp dụng khi sản phẩm bị tồn đọng quá nhiều, bị cạnh tranh gay gắt, sản phẩm lạc hậu không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng; sản phẩm mang tính thời vụ, khó bảo quản, dễ hư hỏng, càng để lâu, cầng lỗ lớn. Việc bán phá giá vì mục tiêu tiêu diệt đối thủcạnh tranh thì cần tính toán hết sức thận trọng.

+ Các quyết định về thay đổi giá

Sau khi xây dựng những chiến lược định giá của mình, các doanh nghiệp sẽphải đối mặt với những tình huống mà họcó thểcần cắt giảm hoặc nâng giá:

++ Chủ động giảm giá: các doanh nghiệp chủ động giảm giá trong trường hợp muốn sử dụng giá hạ để giành vị trí khống chế thị trường. Để thực hiện ý đồ này, doanh nghiệp đã tung ra thị trường hàng với giá rẻ hơn đối thủcạnh tranh hay giảm giá đầu tiên với hy vọng giành được thị phần đủ để đảm bảo giảm chi phí sản xuất nhờ tăng khối lượng sản xuất và nhiều kinh nghiệm hơn.

++ Chủ động tăng giá: Nhiều doanh nghiệp đã buộc phải tăng giá, dù ý thức được rằng tăng giá sẽ có thể gây phản ứng xấu từ phía khách hàng của mình. Nhưng nếu tăng giá thành công có thể tăng đáng kểlợi nhuận.

Khi quyết định thay đổi giá, doanh nghiệp phải nghiên cứu những phản ứng chắc chắn củangười tiêu dùng và các đối thủcạnh tranh. Phảnứng của người tiêu dùng phụ thuộc vào suy nghĩ của họ về việc thay đổi giá. Khách hàng không phải lúc nào cũng hiểu đúng về việc thay đổi giá. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến phảnứng của đối thủcạnh tranh, đặc biệt trong trường hợp có nhiều đối thủcạnh tranh thì doanh nghiệp phải xem xét phản

Trường ĐH KInh tế Huế

ứng cua từng đối thủ.
(29)

c. Chính sách phân phối

Quyết định về mạng lưới phân phối có liên quan đến rất nhiều các biến số có ảnh hưởng lẫn nhau cần được phối hợp trong chiến lược Marketing-mix tổng thể. Do cần nhiều thời gian và tiền bạc đểxác lập một kênh phân phối và do kênh phân phối rất khó thay đổi một khi nó đãđược hình thành nên các quyết định vềkênh là cực kỳquan trọng đối với thành công của doanh nghiệp.

Vấn đề khó khăn là phải tìm cho ra cách phân phối nào phù hợp,có hiệu quả nhất với điều kiện và khả năng của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu các kênh phân phối hiện có và việc lựa chọn một kênh hay nhiều kênh phù hợp nhất với sản phẩm chính là vấn đềthen chốt mà doanh nghiệp cần phải giải quyết.

Kênh phân phối

Kênh phân phối là tập hợp các tổ chức mà qua đó người bán thực hiện bán sản phẩm cho người sử dụng hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Một vài đơn vị của những mắt xích này gánh chịu rủi ro về sở hữu, số khác thì không. Một vài tổchức thực hiện những chức năng Marketing trong khi những người khác thực hiện chức năng không phải Marketing hay những chức năng bổ trợ, như là việc vận tải. Căn cứvào mối quan hệgiữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng, có hai hình thức tiêu thụsau:

- Kênh tiêu thụtrực tiếp: Là doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua khâu trung gian.

(Nguồn: Quản trịMarketing-Philip Kotler)

Hình 1.2 Sơ đồ kênh tiêu thụ trực tiếp

+ Ưu điểm: Hệ thống các cửa hàng phong phú, tiện lợi. Việc tổ chức kênh tiêu thụtrực tiếp phát triển mạng lưới nhiều hình thức khác nhau như mởtrụsở, chi nhánh, cửa hàng, đại diện thương mại. Doanh nghiệp thường xuyên tiếp xúc với khách hàng

Nhà sản xuất Người tiêu dùng

Trường ĐH KInh tế Huế

(30)

và thị trường, nắm rõ nhu cầu thị trường và tình hình giá cả, từ đó tạo điều kiện thuận lợi đểgây thanh thếvà uy tín cho doanh nghiệp.

+ Nhược điểm: Việc tổ chức kênh tiêu thụ trực tiếp đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn sản xuất kinh doanh lớn, hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm, tốc độ chu chuyển vốn chậm, doanh nghiệp phải quan hệvới rất nhiều bạn hàng.

- Kênh tiêu thụ gián tiếp: Là hình thức doanh nghiệp sản xuất bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các khâu trung gian bao gồm người bán buôn, người bán lẻ, đại lý.Với kiểu tiêu thụnày, doanh nghiệp và người tiêu dùng cuối cùng không có mối quan hệtrực tiếp mà chỉ có mối quan hệgián tiếp thông qua doanh nghiệp thương mại.

(Nguồn: Quản trị Marketing-Philip Kotler)

Hình1.3: Sơ đồ kênh tiêu thụ gián tiếp

Kênh 1: Gồm một nhà trung gian rất gần với người tiêu dùng cuối cùng Kênh 2: Gồm hai nhà trung gian có là nhà bán buôn và nhà bán lẻ.

Kênh 3: Gồm ba nhà trung gian đại lý, nhà bán buôn, nhà bán lẻ thường được sử dụng khi có nhiều nhà sản xuất nhỏ và nhiều nhà bán lẻ nhỏ.

+ Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể tiêu thụ được hàng hoá trong thời gian ngắn nhất, thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm được chi phí bảo quản, hao hụt.

Người bán buôn

Đại lý

Người tiêu dùng Nhà

sản xuất

Người bán lẻ

Người bán buôn

Người bán lẻ

Người bán lẻ Kênh I

Kênh II

Kênh III

Trường ĐH KInh tế Huế

(31)

+ Nhược điểm: Thời gian lưu thông hàng hoá tăng, tăng chi phí tiêu thụ và doanh nghiệp khó kiểm soát được các khâu trung gian.

Chính sách phân phối

Do các đặc tính của sản phẩm, môi trường cần thiết đểbán hàng, nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng tiềm năng, mà cường độ bao phủ thị trường trong phân phối sản phẩm sẽ thay đổi. Sự bao phủ về phân phối được xem như là một bảng biến thiên xếp từ phân phối rộng rãi tới phân phối độc quyền.

- Phân phối rộng rãi: Nhà sản xuất cố gắng để đạt được sự bộc lộ qua nhiều nhà bán buôn, bán lẻcáng tốt. Hầu hết các hàng hoá tiện dụng yêu cầu kênh phân phối rộng rãi dựa trên đặc tính của sản phẩm và nhu cầu, kỳvọng của người mua.

- Phân phối có lựa chọn: Người sản xuất hạn chếsử dụng các trung gian cho những người nào được tin tưởng là có khả năng. điều này có lẽ dựa trên tổ chức dịch vụ có sẵn, tổ chức bán hoặc danh tiếng của trung gian. Bởi vậy, dụng cụ, đồ gia dụng, và quần áo cao cấp thường được phân phối, có lựa chọn. Với hàng dụng cụ, những dịch vụ của trung gian được xem như một nhân tốthen chốt, trong khi đối với đồ gia dụng hay quần áo cao cấp, danh tiếng của trung gian sẽlà một sựxem xét quan trọng.

- Phân phối độc quyền: Nhà sản xuất hạn chếmột cách chặt chẽviệc phân phối, và các trung gian được độc quyền bán trong một khu vực cụ thể. Các đặc tính của sản phẩm là những nhân tố quyết định ở đây. Nơi nào sản phẩm yêu cầu nỗ lực bán phải được chuyên môn hoá nhất định hoặc các điều kiện bán đặc biệt hoặc các nhà kho lớn, kiểu phân phối này thường được lựa chọn. Các cửa hàng bán lẻtranh là một ví dụ cho kiểu phân phối này.

Qun trkênh phân phi

Khi người bán đã lựa chọn loại cấu trúc kênh để sử dụng và đã lựa chọn các thành viên độc lập, toàn bộkênh liên kết hoạt động như một hệthống tổng thể. Song có một điều cần phải bàn ở đây là: Ai sẽ là người lãnh đạo, điều khiển kênh. Có rất nhiều câu trảlời cho câu hỏi này. Một vài nhà làm thị trường tin tưởng rằng nhà sản xuất hay

Trường ĐH KInh tế Huế

(32)

người sở hữu nhãn hiệu nên làm người điều khiển kênh. Quan điểm này cho rằng, người sản xuất hoặc người chủnhãn hiệu là:

+ Người thiệt hại nhiều nhất nếu như hệthống bịtrục trặc hay đổvỡ.

+ Có chuyên môn kỹthuật tốt.

+ Có thểcó nguốn tài nguyên lớn hơn các thành viên khác ởtrong kênh.

Song có quan điểm cho rằng người bán lẻ nên làm người lãnh đạo kênh, vì có mối liên hệmật thiết nhất với khách hàng, do đó có thể điều chỉnh tốt hơn nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Lại có người cho rằng người bán buôn nên tìm cách để được điều khiển kênh. Hoặc cho rằng, trong kênh phân phối, thành viên có thếlực nhất nên làm nhà lãnhđạo của kênh.

Tóm lại, trong một kênh phân phối, cho dù ai là người lãnh đạo thì người đó phải có vai trò to lớn đối với các đối tượng khác và phải có khả năng làm cho kênh hoạt động một cách hiệu quả nhât. Có vậy thì mới đẩy mạnh được hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp.

d. Chính sách hỗ trợ bán hàng - Chính sách xúc tiến và truyền thông

Chính sách xúc tiến và truyền thông là một chính sách quan trọng và có hiệu quả trong hoạt động Marketing, hỗ trợ và tăng cường cho các chính sách sản phẩm, giá cả và phân phối. Nó giúp cho hàng hoá bán được nhiều hơn, nhanh hơn, đồng thời củng cốvịtrí của doanh nghiệp trên thương trường.

Chính sách xúc tiến và truyền thông có các công cụ đểthực hiện như sau:

+ Quảng cáo: Là hình thức truyền thông không trực tiếp, phi cá nhân, được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền. Hoạt động quảng cáo muốn có hiệu quả, cần nắm chắc các nội dung cơ bản của quá trình quảng cáo và lựa chọn phương tiện quảng cáo phù hợp với sản phẩm, thị trường...

+ Xúc tiến bán hàng: Là một hoạt động truyền thông trong đó sử dụng nhiều phương tiện tác động trực tiếp, tạo lợi ích vật chất bổ sung cho khách hàng như phiếu

Trường ĐH KInh tế Huế

(33)

mua hàng, các cuộc thi, xổ số, quà tặng,...Thông qua đó chúng thường xuyên cung cấp thông tin để dẩn khách hàng tới việc dùng sản phẩm. Khuyến khích khách hàng dùng sản phẩm thông qua các lợi ích đi kèm. Nhưng tác dụng của xúc tiến bán hàng chỉ trong thời gian ngắn, chứ không phát huy tác dụng trong một thời kỳdài.

+ Tuyên truyền: Tung ra những tin tức có ý nghĩa thương mại trên cácấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm tăng uy tín của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng, từ đó tăng nhu cầu của khách hàng dối với sản phẩm, dich vụ. Tuyên truyền có sức hấp dẫn đối tượng nhận tin do thông tin chính xác hơn quảng cáo.

+ Bán hàng cá nhân: Là sự giới thiệu bằng miệng vềsản phẩm của doanh nghiệp qua cuộc đối thoại với các khách hàng. Đây là công cụhiệu quảnhấtởnhững giai đoạn hình thành sự yêu thích và niềm tin của người mua và giai đoạn ra quyết định mua. Nó góp phần hình thành mối quan hệgắn bó giữa doanh nghiệp với khách hàng.

+ Tham gia hội chợ, triển lãm: Là hoạt động xúc tiến thông qua việc trưng bày hàng hoá, tài liệu về hàng hoá tại các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước để giới thiệu, quảng cáo, tiếp thị, ký kết hợp đồng nhằm mở rộng và thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá. Hội chợ, triển lãm là hoạt động mang tính định kỳ được tổchức tại một địa điểm, thời gian nhất định, là nơi người bán và người mua trực tiếp giao dịch mua bán.

- Chính sách quản lý và đãi ngộ đối với nhân viên bán hàng

Tất cả các doanh nghiệp đều cần phải thúc đẩy hoạt động tiêu thụ mình thông qua việc khuyến khích tinh thần hăng say làm việc của lực lượng bán hàng. Doanh nghiệp cần phải xây dựng được hệ thống thưởng phạt hợp lý cho các nhân viên của mình, có vậy mới làm cho nhân viên thêm tin yêu, và hăng hái hơn trong các nhiệm vụ được giao phó.

Ngoài ra, doanh nghiệp xây dựng một hệ thống các nội quy đối với các nhân viên. Nếu nhân viên nào vi phạm sẽbị xử phạt theo đúng những đều đã quy định trong nội quy. Có làm như vậy thì mới buộc các nhân viên có ý thức hơn trong hoạt động tiêu thụsản phẩm của doanh nghiệp, tạo động lực đẩy mạnh hơn nữa lượng sản phẩm tung

Trường ĐH KInh tế Huế

(34)

ra thị trường của doanh nghiệp, từng bước đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng.

-Chính sách đối với khách hàng

Các doanh nghiệp tồn tại trên thị trường cần phải luôn chăm sóc các khách hàng của mình, vì khách hàng là người sẽ mang đến cho doanh nghiệp, lợi nhuận, thị trường, và tất cảnhững gì mà một daonh nghiệp mong muốn đạt được trong kinh doanh. Việc chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp thểhiện trong tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ nghiên cứu, sản xuất, đến bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng. Nhưng thể hiện rõ nhất, mà mỗi khách hàng đều cảm nhận được chính là các hoạt động bảo hành, sửa chữa, khuyến mại, giảm giá...hay gọi chung là các dịch vụsau bán hàng.

Bảo hành, sửa chữa là các hoạt động nhằm chứng nhận cho khách hàng biết chất lượng của sản phẩm của doanh nghiệp, khách hàng sẽ được doanh nghiệp bảo đảm chất lượng sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định, nếu trong khoảng thời gian đó có sự cố xảy ra đối với sản phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẵn sàng đổi, hoặc sửa chữa theo yêu cầu của khách hàng, sao cho khách hàng cảm giác vừa lòng nhất.

Khuyến mại, là hoạt động hỗ trợ tiêu thụ của doanh nghiệp. Có nhiều cách để tiến hành hoạt động khuyến mại như: chiết khấu và giảm giá, dùng thử hàng hoá không phải trả tiền, tặng thưởng cho những khách hàng thường xuyên, hay tặng vật phẩm mang biểu tượng quảng cáo...

1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

1.1.3.1 Các nhân tốbên trong doanh nghiệp.

a. Giá cảhàng hóa

Giá cảhàng hóa là một trong những nhân tốchủ yếu tác động tới hoạt động tiêu thụ – Giá cả hàng hóa có thểkích thích hay hạn chế cung cầu trên th

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua cà phê chai của khách hàng tại Công ty TNHH Sản xuất, Thương mại & Dịch vụ Cà phê Đồng

Thứ ba, đề tài cũng đã xác định được mức độ ảnh hưởng của 4 yếu tố đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm cà phê phin theo Gu tại công ty TNHH Sản

Trong 3 tháng thực tập tại công ty khi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng tổ chức về chất lượng dịch vụ cung cấp sản phẩm đồng phục của

Nghiên cứu định lượng được thực hiện để nhằm thu thập thông tin, phân tích dữ liệu, đánh giá ý kiến của người tiêu dùng đối với chính sách sản phẩm cà phê

Sau khi tổng hợp, phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm cà phê rang xay, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để tiếp tục nâng cao chất

Đây là giai đoạn đầu tiên cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.Mục đích là nghiên cứu khả năng tiêu thụ hàng hóa trên một địa bàn trong một

Tồn tại đầu tiên của công ty cũng như các doanh nghiệp khi mới bắt đầu tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh là công tác nghiên cứu thị trường làm chưa tốt,

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp, củng cố vị trí và thế lực